intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo môn tài chính hành vi: Sự giảm sút của các chu kỳ bất thường trên thị trường chứng khoán Singapore

Chia sẻ: Gnfvgh Gnfvgh | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:36

113
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo môn tài chính hành vi: Sự giảm sút của các chu kỳ bất thường trên thị trường chứng khoán Singapore nhằm trình bày các dữ liệu nghiên cứu, các chu kỳ bất thường, mối quan hệ giữa các chu kỳ bất thường. Kiểm định sự tồn tại của các chu kỳ bất thường trên thị trường chứng khoán Singapore.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo môn tài chính hành vi: Sự giảm sút của các chu kỳ bất thường trên thị trường chứng khoán Singapore

  1. BÁO CÁO MÔN TÀI CHÍNH HÀNH VI NHÓM 2: 1. Quách Thị Tú Anh 2. Huỳnh Thị Cẩm Bình 3. Võ Thị Hồng Nhung 4. Nguyễn Thị Thùy Phương
  2. SỰ GIẢM SÚT CỦA CÁC CHU KỲ BẤT THƯỜNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN SINGAPORE RUTH SEOW KUAN TAN VÀ WONG NEE TAT 2
  3. NỘI DUNG CHÍNH  PHẦN MỞ ĐẦU  DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU  CÁC CHU KỲ BẤT THƯỜNG  MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CHU KỲ BẤT THƯỜNG  KẾT LUẬN 3
  4. PHẦN MỞ ĐẦU  Tồn tại 4 loại chu kỳ bất thường chính:  Hiệu ứng tháng giêng  Hiệu ứng ngày trong tuần  Hiệu ứng turn-of-the-month (1 số ngày vào thời điểm giao nhau giữa hai tháng)  Hiệu ứng ngày nghỉ 4
  5. PHẦN MỞ ĐẦU  Mục tiêu của bài nghiên cứu:  Kiểm định sự tồn tại của các chu kỳ bất thường trên thị trường chứng khoán Singapore  Phân tích mối quan hệ giữa các hiệu ứng bất thường đó 5
  6. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU  ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU SES All-Singapore Index  THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 1975 – 1994 Loại trừ 2 tuần trước và sau 2 thời điểm: 2/12/1985 và 19/10/1987 6
  7. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU  PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:  Dùng phương pháp kiểm định F và t để kiểm định sự khác biệt giữa các lợi nhuận trung bình theo từng thời gian  Dùng mô hình hồi qui với biến giả để kiểm định sự ảnh hưởng của các hiệu ứng  Kiểm định thực hiện cho giá trị lợi suất thị trường Rt với Pt – Pt-1 Rt = Pt-1 7
  8. CÁC CHU KỲ BẤT THƯỜNG  Hiệu ứng tháng giêng  Hiệu ứng ngày trong tuần  Hiệu ứng turn-of-the-month (1 số ngày vào thời điểm giao nhau giữa hai tháng)  Hiệu ứng ngày nghỉ 8
  9. HIỆU ỨNG THÁNG GIÊNG  Mô tả: Là hiện tượng lợi nhuận trung bình từ cổ phiếu trong tháng Một cao hơn các tháng khác  Dẫn chứng từ các nghiên cứu khác: 9
  10. NGHIÊN CỨU NỘI DUNG – TÁC GIẢ Rozeff và Lợi nhuận cổ phiếu trên NYSE cao hơn vào tháng 1 trong giai Kinney (1976) đoạn 1904 - 1974 Rogalski và Mở rộng nghiên cứu cho chỉ số equally-weighted của NYSE và Tinic (1986) AMEX trong giai đoạn 1963 - 1982 Gultekin và Sự khác biệt đáng kể trong lợi suất trung bình qua các tháng Gultekin (1983) tồn tại trong 12 quốc gia: Úc, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Đức, Nhật Bản, Hà Lan, Na Uy, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Anh Aggarwal và Chứng minh được sự hiện diện của hiệu ứng tháng Giêng ở tất Rivoli (1989) cả các nước Hồng Kong, Malaysia, Singapore trừ Philippines t ừ 1976 - 1988 Lee (1992) Chứng minh HongKong, Nhật Bản, Đài Loan, Singapore trong giai đoạn 1970-1989 đều có lợi suất trung bình trong tháng Giêng cao hơn một cách đáng kể, trừ Hàn Quốc 10
  11. KIỂM ĐỊNH HIỆU ỨNG THÁNG GIÊNG TRÊN TTCK SINGAPORE  MÔ HÌNH HỒI QUI SỬ DỤNG Rt = a1 + b2D2t + … + b12D12t + et Rt là lợi suất thị trường ở ngày t, Ditlà biến giả a1 là lợi suất trung bình ở tháng 1 bilà đại diện cho sự khác nhau giữa lợi suất trung bình của tháng 1 và từng tháng riêng lẻ khác Nếu lợi suất trung bình là giống nhau giữa các tháng, thì b2 đến b12 sẽ tiến tới zero và thống kê F sẽ không có ý nghĩa 11
  12. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH  Lợi suất trung bình ở tháng 1 cao hơn một cách đáng kể so với các tháng khác trong toàn bộ giai đoạn 1975 – 1994 và cụ thể từ 1975- 1984  Từ 1985-1994, lợi suất trung bình ở tháng 1 chỉ cao hơn 4 tháng khác  Lợi suất trung bình ở tháng 1 giảm xuống 65% từ giai đoạn 1 tới giai đoạn 2, ám chỉ rằng hiệu ứng tháng Giêng suy yếu qua thời 12
  13. HIỆU ỨNG NGÀY TRONG TUẦN  Mô tả: Là hiện tượng lợi nhuận trung bình từ cổ phiếu vào thứ Hai là âm và thấp nhất, trong khi đó lợi nhuận trung bình của cổ phiếu vào ngày thứ Sáu là dương và cao nhất.  Dẫn chứng từ các nghiên cứu khác: 13
  14. NGHIÊN CỨU NỘI DUNG – TÁC GIẢ French (1980) Lợi suất thị trường ngày thứ 2 giảm trong khi lợi suất thị trường ngày thứ 6 tăng trong giai đoạn 1953-1977 Gibbons và Chứng minh có sự tồn tại của hiệu ứng ngày trong tuần trong Hess (1981) giai đoạn 1962-1978, đồng thời bác bỏ sự tồn tại bền bỉ của hiệu ứng này sau khi điều chỉnh lãi trên thu nhập Keim và Lợi suất thị trường ngày thứ 2 giảm trong giai đoạn 1928 – Stambaugh 1982, đồng thời chỉ rõ trong giai đoạn 1928 – 1952 lợi suất thị (1984) trường vào ngày thứ 6 thấp hơn ngày thứ 7 Jaffe và Chứng minh có sự tồn tại của hiệu ứng ngày trong tuần ở Úc, Westerfield Canada, Nhật Bản và Mỹ (1985) Nhiều nghiên Chứng minh có sự tồn tại của hiệu ứng ngày trong tuần từ cứu khác trên 1975-1986 và hiệu ứng này suy yếu qua thời gian từ 1986 – thị trường 1989 đến 1990 - 1994 Singapore 14
  15. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH HIỆU ỨNG NGÀY b c a TRONG TUẦN TRÊN TTCK SINGAPORE period Mon Tue Wed Thu Fri F-statistic 1975-94 Mean(%) -0.055 0.000 0.111 0.076 0.139 5.148a Std.dev (%) 1.099 0.999 1.005 0.958 [0.000] 1.349 Obser. 929 947 980 980 958 1975-84 Mean(%) -0.047 -0.041 0.107 0.065 0.178 3.382b Std.dev (%) 1.394 1.201 1.043 1.048 1.032 [0.009] Obser. 470 478 497 495 480 1985-94 Mean(%) -0.064 0.040 0.115 0.087 0.099 2.331c Std.dev (%) 1.304 0.985 0.952 0.960 0.878 [0.054] Obser. 459 469 483 485 478 a,b,c chỉ ra ý nghĩa thống kê là 1%, 5% và 10% 15
  16. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH HIỆU ỨNG NGÀY TRONG TUẦN TRÊN TTCK SINGAPORE  Lợi suất thị trường vào ngày thứ 2 và ngày thứ 3 thì thấp hơn các ngày thứ 4 đến thứ 6  Lợi suất thị trường thì hầu như tăng dần trong tuần  Độ lệch chuẩn hầu như giảm dần theo tuần 16
  17. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH HIỆU ỨNG NGÀY TRONG TUẦN TRÊN TTCK SINGAPORE  F-test có ý nghĩa khẳng định rằng có sự tồn tại của hiệu ứng ngày trong tuần và chứng tỏ rằng có sự suy yếu của lợi nhuận bất thường từ giai đoạn đầu đến giai đoạn thứ hai 17
  18. HIỆU ỨNG TURN-OF-THE- MONTH  Định nghĩa turn-of-the-month: là khoảng thời gian tính từ ngày giao dịch cuối cùng của tháng trước đến 3 ngày giao dịch đầu tiên của tháng hiện hành.  Mô tả hiệu ứng:Là lợi nhuận từ cổ phiếu vào các ngày giao dịch thuộc turn-of-the- month cao hơn các ngày giao dịch còn lại.  Dẫn chứng từ các nghiên cứu khác 18
  19. NGHIÊN CỨU NỘI DUNG – TÁC GIẢ Lakonishok và Thu nhập cổ phiếu ở Mỹ vào những ngày Smidt (1988) turn-of-the-month thì cao hơn các ngày giao dịch khác Cadsby và Có kết luận tương tự ở Úc, Canada, Thụy Sĩ, Ratner (1992) Anh và Tây Đức ngoại trừ ở Pháp, HongKong, Ý, Nhật Chang (1991) Không tìm thấy hiệu ứng này ở các thị trường HongKong, Malaysia, Singapore và Đài Loan trong suốt giai đoạn 1975-1986. Nhưng trong giai đoạn 1979-82 ở thị trường Singapore có tồn tại hiệu ứng turn of the month 19
  20. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH HIỆU ỨNG TURN-OF- THE-MONTH TRÊN TTCK SINGAPORE Period Mean (%) Std.Dev Observations 1975 – 1994 Turn of the month trading day 0.146 1.072 953 Remaining trading day 0.043 1.114 4016 Difference of the means 0.103 t-satistic for diference 2.591a 1975 – 1984 Turn of the month trading day 0.156 1.140 479 Remaining trading day 0.039 1.183 2026 Difference of the means 0.117 t-satistic for diference 1.964b 1985 - 1994 Turn of the month trading day 0.131 0.996 474 Remaining trading day 0.048 1.039 1990 Difference of the means 0.083 t-satistic for diference 1.586c a,b,c chỉ ra mức ý nghĩa ở 1%, 5% và 10% 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1