Báo cáo: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi
lượt xem 13
download
Sự cạnh tranh giữa các công ty, các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt. Các doanh nghiệp luôn cố gắng, nỗ lực tìm cho mình một vị thế, chỗ đứng trên thị trường, liên tục mở rộng thị phần sản phẩm, nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, có như vậy mới tồn tại và phát triển được.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi
- Luận văn Đề tài:"Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi”
- LỜI NÓI ĐẦU Bước sang thế kỷ 21. Thế kỷ của khoa học công nghệ - thông tin. Mọi thành tựu khoa học công nghệ được đáp ứng vào trong sản xuất hàng hóa và dịch vụ, năng suất trong sản xuất tăng nhanh, hàng hóa sản xuất ra ngày càng nhiều. Sự cạnh tranh giữa các công ty, các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt. Các doanh nghiệp luôn cố gắng, nỗ lực tìm cho mình một vị thế, chỗ đứng trên thị trường, liên tục mở rộng thị phần sản phẩm, nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, có như vậy mới tồn tại và phát triển được. Chính vì lý do đó mà đề tài “đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm” luôn có tầm quan trọng và tính thời cuộc đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi là một công ty tư nhân mới thành lập nên ho ạt động tiêu thụ sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn. Trong những năm qua, do sự biến động của thị trường và với sự cạnh tranh gay gắt của một số công ty cùng ngành nên tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, nhất là ho ạt động tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn và trở ngại. Để có thể đứng vững trong tình hình hiện nay, Công ty cần thực hiện nhiều biện pháp cấp bách cũng như lâu dài đ ể nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vững uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường hiện nay cũng như trong thời gian tới. N hận thấy tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty hiện nay, em xin nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH in bao b ì Thái Lợi” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Luận văn gồm 2 chương: C hương I: Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi. C hương II: Phương hướng và biện pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi. V ới ý nghĩa thiết thực của đề tài nghiên cứu tìm ra một số biện pháp nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH in bao bì Thái Lợi góp phần vào sự phát triển của công ty. Em hy vọng phần nào đó có thể được ứng dụng vào thực tiễn sản x uất kinh doanh của công ty.
- Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Trần Ngọc Chương cùng các thầy các cô đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề tài nghiên cứu này. CHƯƠNG I TH ỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH IN BAO BÌ THÁI LỢI I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TR ƯỜNG 1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm Tiêu thụ sản phẩm là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản phẩm sản xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng. Trong quá trình tuần hoàn các nguồn vật chất, việc mua và bán được thực hiện. Giữa sản xuất và tiêu dùng, nó quyết định bản chất của hoạt động lưu thông và thương mại đầu vào, thương mại đầu ra của doanh nghiệp. Việc chuẩn bị hàng hóa sản xuất trong lưu thông. Các nghiệp vụ sản xuất ở các khâu bao gồm: phân loại, lên nhãn hiệu sản phẩm, bao gói, chuẩn bị các lô hàng để bán và vận chuyển theo yêu cầu khách hàng. Đ ể thực hiện các quy trình liên quan đ ến giao nhận và sản xuất sản phẩm hàng hóa đòi hỏi phải tổ chức hợp đồng ký kết lao động trực tiếp ở các kho hàng và tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu về mặt hàng về chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp. N hư vậy, tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về tổ chức kinh tế và kế hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường. Nó bao gồm các hoạt động: Tạo nguồn, chuẩn bị hàng hóa, tổ chức mạng lưới bán hàng, xúc tiến bán hàng... cho đến các dịch vụ sau bán hàng. Tóm lại: hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm 2 quá trình có liên quan: Một là: Các nghiệp vụ kỹ thuật sản xuất, chuẩn bị, tiếp nhận, phân loại bao gói, lên nhãn mác, xếp hàng vào kho, chuẩn bị đóng bộ, vận chuyển theo yêu cầu khách hàng. H ai là: Các nghiệp vụ kinh tế, tổ chức và kế hoạch hóa tiêu thụ sản phẩm nghiên cứu thị trường, tổ chức bán hàng, đào tạo bồi dưỡng và quản trị lực lượng bán hàng.
- 2. Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm Thị trường sản phẩm là một khâu vô cùng quan trọng đối với bất cứ một doanh nghiệp sản xuất hay một doanh nghiệp thương mại nào. Có thể nói sự tồn tại của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào công tác tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm chi phối các khâu nghiệp vụ khác. Tiêu thụ sản phẩm góp phần củng cố vị trí, thế lực doanh nghiệp, nâng cao uy tín của doanh nghiệp với khách hàng thông qua sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả phải chăng, phương thức giao dịch mua bán thuận tiện, dịch vụ bán hàng tốt... Thực hiện tốt các khâu của quá trình tiêu thụ giúp cho các doanh nghiệp có thể tiêu thụ được khối lượng sản phẩm lớn và lôi cuốn thêm khách hàng, không ngừng mở rộng thị trường. Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng, là thước đo đánh giá độ tin cậy của người tiêu dùng đối với người sản xuất. Qua ho ạt động tiêu thụ sản phẩm, người tiêu dùng và người sản xuất gần gũi nhau hơn, tìm ra được cách đi đáp ứng nhu cầu tốt hơn và người sản xuất có lợi nhuận cao hơn. Tóm lại: Tiêu thụ sản phẩm có một vai trò vô cùng quan trọng. Nếu thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm thì sẽ tạo uy tín cho doanh nghiệp, tạo cơ sở vững chắc để củng cố, mở rộng và phát triển thị trường cả trong nước và ngoài nước. Nó tạo ra sự cân đối giữa cung và cầu trên thị trường trong nước, hạn chế hàng nhập khẩu, nâng cao uy tín hàng nội địa. 3. Ý nghĩa của hoạt động thị trường sản phẩm Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là hoạt động thực tiễn sản phẩm được vận động từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Đ ặc điểm lớn nhất của sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp là nó được sản xuất ra và đem đi bán nhằm thực hiện các mục tiêu hiệu quả đ ã định trước, đó là: Thứ nhất: Mục tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận là mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp hạch toán kinh doanh. Nó là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. lợi nhuận = doanh thu - chi phí V ì vậy, tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm tốt thì thu đ ược nhiều lợi nhuận và ngược lại sản phẩm mà
- không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ được ít thì lợi nhuận sẽ thấp, hoặc có thể hòa vốn ho ặc lỗ. Thứ hai: Mục tiêu vị thế của doanh nghiệp: V ị thế doanh nghiệp biểu hiện ở phần trăm doanh số hoặc số lượng hàng hóa được bán ra so với to àn bộ thị trường. Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Tiêu th ụ mạnh làm tăng vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Thứ ba: Đảm bảo tái sản xuất liên tục: Q uá trình tái sản xuất bao gồm 4 khâu: Sản xuất - p hân phối - trao đổi - tiêu dùng , nó diễn ra trôi chảy. Tiêu thụ sản phẩm nằm trong khâu phân phối và trao đổi. Nó là một bộ phận hữu cơ của quá trình tái sản xuất. Do đó, thị trường có ý nghĩa quan trọng đảm bảo quá trình tái sản xuất đ ược diễn ra liên tục, trôi chảy. 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm. 4.1. Những nhân tố thuộc về doanh nghiệp. H àng hóa tiêu thụ trong kỳ chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như số lượng, chất lượng, giá bán và việc tổ chức công tác tiêu thụ. 4.1.1. Khối lượng sản phẩm hàng hóa. Doanh nghiệp muốn đạt được khối lượng tiêu thụ cao thì trước hết phải có đủ sản phẩm, hàng hóa cung cấp cho tiêu thụ. Khối lượng sản Số hàng hóa mua = Số sản phẩm + - Số xuất khác phẩm vào Khối lượng sản Số HH mua vào Số SP, HH, Số xuất khác và phẩm hàng hóa = + hoặc sản xuất trong - tồn đầu kỳ tồn kho cuối kỳ bán ra kỳ 4.1.2. Chất lượng sản phẩm hàng hóa. C hất lượng sản phẩm hàng hóa là tổng hợp các tính chất của h àng hóa mà từ đó h àng hóa có công d ụng nhất định. Chất lượng sản phẩm là điều
- kiện sống còn của doanh nghiệp. Để có thể đứng vững v à vươn lên c ạnh tranh, doanh nghiệp phải không ngừng tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm. V iệc nâng cao chất lượng sản phẩm và uy tín của doanh nghiệp là công việc rất quan trọng của các nhà kinh doanh và ảnh hưởng to lớn đến khối lượng tiêu thụ. Khi mà sản phẩm của doanh nghiệp đạt chất lượng tốt thì sản phẩm sẽ có uy tín trên thị trường, khối lượng tiêu thụ tăng nhanh và kết thúc nhanh vòng chu chuyển vốn. 4.1.3. Giá bán sản phẩm. G iá bán là một nhân tố có ảnh hưởng không ít đến khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ (xét cả về mặt giá trị và hiện vật), ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường thì giá cả bán sản phẩm hàng hóa là do từng đơn vị sản phẩm kinh doanh định đoạt. Nhìn chung giá bán của đơn vị hàng hóa cao thì khối lượng tiêu thụ giảm và ngược lại. Trong điều kiện bình thường, giá cả và lượng hàng hóa tiêu thụ có quan hệ ngược chiều nhau. Đ ường cong biểu thị mối quan hệ giữa cầu và giá có dạng như sau: Giá Y2 Y1 Sản lượng Hình 1.2. Đồ thị biểu thị giữa cầu và giá
- Y 1, Y 2: là đư ờng cong bán h àng tùy theo giá. K hối lượng hàng hóa thay đổi nhiều hay ít phụ thuộc v ào m ức độ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng c ủa hàng hóa. 4.1.4. Tổ chức công tác tiêu thụ. Bao gồm hàng loạt công việc tiêu thụ khác nhau từ công việc quảng cáo, chào hàng, giới thiệu sản phẩm đến việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ, ký kết hợp đồng tiêu thụ, hợp đồng vận chuyển, điều tra nghiên cứu nhu cầu khách hàng.. cuối cùng là việc khẩn trương thu hồi tiền bán hàng. Đây là những biện pháp chủ quan của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ được nhanh chóng. 4.2. Những nhân tố thuộc người mua. Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng luôn là những "ông vua" của nhu cầu (tự nhiên gay mong muốn), mức tiêu thụ, thói quen, tập tính sinh ho ạt, phong tục... của người tiêu dùng là những nhân tố tác động trực tiếp đến chất lượng hàng tiêu thụ. Trong đó, mức thu nhập của khách hàng có tính chất quyết định lượng hàng mua. Thông thường, khi thu nhập tăng lên thì nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của khách hàng tăng lên. 4.3. Những nhân tố thuộc về Nhà nước. Thuế khóa, chính sách tiêu thụ, chính sách bảo trợ của Nhà nước đối với sản xuất kinh doanh và tiêu dùng là một trong những nguyên nhân tác động mạnh mẽ đến mức sản xuất, mức tiêu thụ. Nhà nước sử dụng các chính sách tài chính (thuế, lãi suất) để khuyến khích vay hay hạn chế việc sản xuất kinh doanh, tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa. 5. N ội dung của Công tác tiêu thụ sản phẩm 5.1. Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm Thị trường là nơi mà người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và lượng hàng mua bán. Như vậy thị trường là tổng thể các quan hệ về lưu thông tiền tệ, các giao dịch mua bán và dịch vụ. Đ ể thành công trên thương trường đòi hỏi bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện công tác nghiên cứu, thăm dò và thâm nhập thị trường
- nhằm mục tiêu nhận biết và đánh giá khái quát khả năng thâm nhập vào thị trường của doanh nghiệp mình để từ đó đưa ra định hướng cụ thể để thâm nhập thị trường, chiếm lĩnh thị trường nhanh chóng. Việc nghiên cứu thị trường tạo điều kiện cho các sản phẩm của doanh nghiệp xâm nhập và thích ứng với thị trường và làm tăng sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường đó. Q uá trình nghiên cứu thị trường được thực hiện qua 3 bước: - Thu thập thông tin - X ử lý thông tin - Ra quyết định 5.2. Xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng có ý nghĩa sống còn đến một doanh nghiệp. Muốn thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm phải xác định được một chiến lược tiêu thụ sản phẩm phù hợp. Chiến lược tiêu thụ sản phẩm bao gồm chiến lược sản phẩm (thể hiện mối quan hệ sản phẩm và thị trường), đặt hàng sản xuất, chính sách giá cả hàng hóa, khối lượng sản xuất, phân phối hàng hóa cho các kênh tiêu thụ sản phẩm. Các doanh nghiệp cần đưa ra thị trường những sản phẩm mà người tiêu dùng cần chứ không phải là đưa ra cái mà doanh nghiệp có. 5.3. Chính sách giá bán V iệc định ra chính sách giá bán linh hoạt, phù hợp với cung cầu trên thị trường sẽ giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu kinh doanh của mình như: tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa lượng tiêu thụ hoặc thâm nhập và mở rộng thị trường... bởi vậy, chính sách giá của doanh nghiệp phù hợp với xu thế thị trường sẽ có tác dụng tốt đến sự phát triển của doanh nghiệp ở hiện tại cũng như trong tương lai. Chính sách giá hướng chủ yếu vào các vấn đề sau: - X ác định các giới hạn và độ linh hoạt cần thiết - Các chính sách định giá bán
- 5.4. Tổ chức các kênh tiêu thụ sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng nhiều kênh khác nhau, theo đó các sản p hẩm đ ược bán và vận động từ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đến tận tay người tiêu dùng. Mặt khác cũng có rất nhiều hình thức tiêu thụ nhưng đại đa số các sản là những máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng... trong quá trình tiêu thụ, nói chung đ ều thông qua một số kênh chủ yếu. Việc thực hiện kế ho ạch tiêu thụ sản phẩm được thông qua 2 hình thức, đó là tiêu thụ trực tiếp và tiêu thụ gián tiếp. Hai hình thức này hình thành nên các kênh tiêu thụ sản phẩm. Trong mỗi kênh đều có ưu và nhược đ iểm riêng, do vậy việc lựa chọn kênh tiêu thụ nào cho phù hợp là phụ thuộc vào quy mô, uy tín, mặt hàng... của doanh nghiệp. 5.5. Các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm a) Quảng cáo Q uảng cáo là việc sử dụng các phương tiện thông tin để truyền tin cho các phần tử trung gian hoặc cho khách hàng cuối cùng trong khoảng không gian và thời gian nhất định. Thực chất của quảng cáo là thông tin đến công chúng, người tiêu dùng về sản phẩm và doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm ấy. b) Các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm khác Bao gồm: - Tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo chuyên đ ề, mời ăn, tặng quà. - Chiêu hàng - Chào hàng - Hội trợ triển lãm nhằm giới thiệu sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp với khách hàng và công chúng. - Xúc tiến bán hàng - Khuyến mãi, khuyếch trương nhằm thúc đẩy tiêu thụ, mở rộng thị trường. - Phương thức thanh toán linh hoạt
- 6. Phân tích và Đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ Phân tích và đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm là xem xét, đánh giá sự biến động về khối lượng sản phẩm tiêu thụ xét ở toàn bộ doanh nghiệp và từng loại sản phẩm, đồng thời xem xét mối quan hệ cân đối giữa dự trữ, sản xuất và tiêu thụ nhằm thấy khái quát tình hình tiêu thụ và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình đó. II. TH ỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH IN BAO BÌ THÁI LỢI 1. Lịch sử hình thành phát triển của Công ty Thái Lợi Công ty In bao bì Thái Lợi ra đời và đi vào hoạt động vào ngày 7/9/1999. Công ty có tài khoản riêng, có con dấu để giao dịch và hoạt động. Trụ sở chính của Công ty đặt tại 42/128 Giảng Võ – Ba Đình – H à Nội. Trong buổi đầu sơ khai, với quy mô là một xưởng in nhỏ, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, phương tiện, dụng cụ sản xuất còn lạc hậu nên hiệu quả sản xuất còn rất thấp, chất lượng sản phẩm chưa cao, mẫu m ã còn đơn điệu. Sau một thời gian hoạt động hiệu quả Công ty đã phục vụ tốt nhu cầu của thị trường và phát triển sản phẩm ngày một đa dạng hơn. Đ ến năm 2000 trước yêu cầu của việc đổi mới nền kinh tế, Công ty đã thực hiện sản xuất kinh doanh đáp ứng theo nhu cầu của thị trường, đảm bảo nâng cao đ ời sống công nhân viên. Đ ặc biệt trong giai đoạn này, đ ất nước ta mở rộng hợp tác về kinh tế. Về nhiều mặt với các nước trên thế giới, mở ra cho mọi thành phần kinh tế tầm nhìn mới, thị trường mới, do đó sản phẩm của Công ty cũng đòi hỏi có nhiều đổi mới về chất lượng, mẫu m ã một cách đa dạng nhằm quản cáo giới thiệu sản phẩm về các ngành khác. H iện nay mặc dù với quy mô sản xuất không lớn nhưng Công ty luôn luôn vươn lên tự hoàn thiện và khẳng định mình. Công ty thường xuyên đ ầu tư máy móc thiết bị có tính năng tác dụng cao áp dụng vào sản xuất. Song song với việc đầu tư, Công ty không ngừng tiến hành sửa chữa, nâng cấp tính năng sử dụng của máy móc thiết bị cũ một cách kịp thời, hiệu quả và hợp lý,
- góp phần không nhỏ vào việc làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời Công ty cũng lấy việc tổ chức học tập, đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân viên làm tiền đề cơ bản cho quá trình đổi mới và phát triển. 2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH In Bao bì Thái Lợi Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm: Ban giám đốc, các phòng ban nghiệp vụ và xưởng sản xuất, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty từng bước điều chỉnh, hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý của mình ngày càng khoa học hơn. Công ty là một thể thống nhất trong đó các bộ phận ho ạt động ăn khớp, nhịp nhàng cùng d ựa trên m ục tiêu cơ bản là khả năng sinh lợi, tăng trưởng và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH IN BAO BÌ THÁI LỢI GIÁM Đ ỐC Phó GĐ phụ trách Phó GĐ phụ trách Kĩ thuật kinh doanh Văn Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng kế phòng kỹ kỹ thị kế Công ty toán thuật thuật trường hoạch tài cơ công vật tư chính nghệ điện KCS Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc và phó giám đốc. G iám đốc: Là người đứng đầu của Công ty, đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả hoạt động sản xuất
- kinh doanh của Công ty trước pháp luật và toàn thể cán bộ Công nhân viên của Công ty. Giám đốc Công ty có quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm khen thưởng, kỷ luật đối với phó giám đốc, trưởng phòng. N hiệm vụ của giám đốc là giao dịch quan hệ với khách hàng chính, ký kết hợp đồng kinh tế, xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, ngắn hạn để thông qua các thành viên của Công ty, sau đó tổ chức thực hiện. G iám đốc được quyền quyết định tổ chức, điều hành bộ máy quản lý, các bộ phận cấp d ưới. Ra quyết định bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, ký hợp đồng lao động với cán bộ công nhân viên của Công ty. Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc về nghiệp vụ kinh doanh, nghiệp vụ tài chính, công tác thị trường...chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Phó giám đốc kinh doanh quản lý phòng kế hoạch vật tư và phòng thị trường. Phó giám đốc kỹ thuật quản lý phòng kỹ thuật công nghệ. Văn phòng Công ty đảm nhận các chức năng như xây dựng kế hoạch lao động, định mức lao động, quản lý tham mưu về tiền lương và các công việc hành chính. Phòng kế toán tài chính thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán, hạch toán thống kê theo dõi tình hình biến động của các hoạt động sản xuất kinh doanh và bảo toàn vốn cho Công ty. Phòng thị trường chuyên thực hiện các công việc tiêu thụ sản phẩm, làm các công việc về Marketing, thu nhập thông tin gợi mở nhu cầu, quảng cáo, tiếp thị, cung cấp hàng hoá tối ưu đến tay khách hàng,... Ngoài ra phòng thị trường còn lên kế hoạch sản xuất và soạn thảo hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Phòng kế hoạch vật tư căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ sản phẩm lập kế ho ạch nhu cầu về vật tư, mua sắm vật tư, nhiên liệu nhập kho, tổ chức chế biến nguyên liệu, quản lý kho tàng và các phương tiện vận tải.
- Phòng kỹ thuật công nghệ, thực hiện kiểm tra chất lượng vật tư, bán thành phẩm, thành phẩm, nguyên vật liệu nhập kho, đảm bảo chất lượng sản phẩm, đào tạo công nhân kỹ thuật. 3. Môi trường kinh doanh của Công ty Thái Lợi Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ của Công ty chính là các nhân tố tạo điều kiện hoặc gây khó khăn cho Công ty trong trong việc đáp ứng nhu cầu thị trường và sự cạnh tranh với các đối thủ khác. 3.1 Môi trường kinh doanh bên ngoài của Công ty Các nhân tố khách quan tác động đến khả năng tiêu thụ của Công ty chính là môi trường kinh doanh của Công ty. 3.1.1. Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta tăng trưởng với tốc độ cao d ẫn đến khả năng thanh toán của khách hàng cũng tăng và do đó sức mua cũng lớn hơn. Đây chính là cơ hội cho Công ty In Bao bì Thái Lợi có điều kiện đẩy mạnh sản xuất, mở rộng danh mục sản phẩm, thị trường tiêu thụ tăng, tăng doanh thu và tăng khả năng cạnh tranh. 3.1.2. Nhóm nhân tố về chính trị và pháp luật Sự ổn định về chính trị cùng với việc ban hành luật pháp, chính sách trong nước tạo ra khuôn khổ pháp lý hướng bước đi của xã hội. Đường lối kinh tế mở cho phép Công ty có điều kiện tiếp xúc với nước ngoài, tìm kiếm thị trường công nghệ kỹ thuật mới, thu thập thông tin mua bán trao đổi, học tập kinh nghiệm để áp dụng vào thực tiễn của Công ty. Trong thời gian qua Công ty có nhiều mối quan hệ mua bán nguyên vật liệu từ nhiều nước, nhờ có đường lối kinh tế mở đã giúp Công ty tránh bị ép giá, đảm bảo chất lượng sản phẩm. 3.1.3. Các nhân tố về khoa học công nghệ N hờ áp dụng tiến bộ của công nghệ thông tin mà công việc thu thập, xử lý thông tin nhanh hơn, chính xác hơn. Công ty đã nắm bắt nhu cầu từ phía thị trường cũng như m ọi biến động của môi trường kinh doanh từ đó vạch ra
- được những kế hoạch, những quyết định đúng đắn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, do áp dụng tiến bộ của khoa học công nghệ mà chất lượng sản phẩm của Công ty được nâng cao, giá thành sản phẩm giảm từ đó Công ty sẽ có điều kiện hơn để nâng cao khả năng cạnh tranh. 3.2 Môi trường kinh doanh b ên trong của Công ty. 3.2.1. Về nhân sự. Tổng số công nhân viên của Công ty là 50 người, trong đó lao động gián tiếp bao gồm lãnh đ ạo các xí nghiệp (giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng, phó phòng, các chuyên viên giúp việc) chiếm 20%. Lao động trực tiếp bao gồm các nhân viên trực tiếp sản xuất ra sản phẩm chiếm 80%.
- TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÍNH ĐẾN NĂM 2003 Chỉ tiêu Số lao động Tỷ lệ % Tổng số lao động 50 100 Trình độ Đại học 5 10% Trung cấp ngành in 10 20% Công nhân sản xuất 35 70% Đ a số lao động gián tiếp đều có trình độ chuyên môn tốt nghiệp các trường đại học, trung cấp và công nhân đều qua quá trình đào tạo nghề có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng với yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Nói chung chất lượng đội ngũ lao động của công ty là đảm bảo nhưng chất lượng đội ngũ người lao động trong công ty là không cao, đây là tình trạng chung đối với các doanh nghiệp hiện nay. Q uá trình sản xuất của Công ty in theo dây truyền tuy không phức tạp lắm nhưng đòi hỏi người lao động phải nắm bắt được những kỹ năng cơ b ản của công việc. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo hiệu quả công việc và chất lượng sản phẩm, Công ty căn cứ vào độ phức tạp của công việc để phân công cho phù hợp với trình độ tay nghề của người lao động. Trình đ ộ đại học chiếm 10%, trung cấp chiếm 20%. Đặc biệt số lao động là những người trẻ khoẻ chiếm 70%, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặc dù là một công ty TNHH, nhưng Công ty đã thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm xã hội, chế độ khen thưởng cho các cán bộ công nhân viên. Trong những năm qua, thu nhập trung bình của người lao động trong Công ty đã không ngừng được nâng cao đều đạt mức trung bình khá so với nhiều doanh nghiệp cùng ngành khác và cải thiện đời sống ở mức trung bình hiện nay là 800.000 đồng/người/tháng. Tuy nhiên thu nhập của người lao động chưa cao vì một số nguyên nhân cơ bản sau: Số lượng lao động tương đối lớn so với yêu cầu của sản xuất cộng thêm tình trạng sử dụng người lao động chưa hợp lý dẫn đến năng suất lao động b ình quân không cao. Thiết bị công nghệ sản xuất lạc hậu, công suất nhỏ dẫn đến các chỉ tiêu tiêu hao lớn, năng suất lao động và chất lượng sản phẩm thấp khó cạnh
- tranh. Những điều này dẫn đến tình trạng hoạt động kém hiệu quả ở Công ty. B iểu số 3 Số lượng lao động và thu nhập của người lao động của Công ty In bao bì thái lợi trong các năm qua Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Đơn vị Số lao động bình quân Người 50 50 50 Thu nhập bình quân đ/ng/tháng 640.000 720.000 800.000 Công ty cũng đã bước đầu quan tâm đến công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ cán bộ và lao động. Công ty cũng đã đ ưa ra các chương trình khuyến khích để thu hút những người lao động có trình độ về làm việc. Hiện nay, ngoài những yếu tố sản xuất truyền thống như : thiết bị công nghệ, máy móc kỹ thuật, nguyên vật liệu, nơi làm việc… nhân tố con người càng được coi trọng đặc biệt. Muốn sản xuất phát triển, lợi nhuận tăng… doanh nghiệp cần phải có những chế độ chính sách nhằm kích thích cả về vật chất lẫn tinh thần cho công nhân viên. Cụ thể là doanh nghiệp phải có một hệ thống thu nhập hợp lý sao cho người lao động có thể thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của mình trong hiện tại và có một phần nhỏ nhằm đảm bảo cho cuộc sống của họ sau này. Những ho ạt động này nhằm chuẩn bị lực lượng lao động cho phù hợp với sự phát triển của công ty trong thời gian tới. 3.2.2. Tài chính Công ty nguồn vốn ban đầu là 8 tỷ đồng, khả năng vốn và huy đ ộng vốn của Công ty vững chắc phát triển với tiêu chí năm sau cao hơn năm trước. Đ ảm bảo tính tự chủ trong cơ cấu vốn và nguồn vốn. K hả năng cân đối thu chi tài chính luôn được cân bằng, điều này phản ánh trình đ ộ an to àn trong thanh toán. Lợi nhuận hàng năm tăng, do vậy tích luỹ vào quỹ của Công ty hàng năm cũng tăng theo. 3.2.3. M ặt hàng sản xuất kinh doanh
- Mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty đa ngành, đa lĩnh vực nên Công ty mở rộng từng mặt hàng, ngành hàng trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Thị trường kinh doanh chủ yếu của Công ty là thị trường H à Nội. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là sản phẩm in bao bì. III. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1. Tình hình chung về hoạt động kinh doanh của Công ty Trong m ấy năm gần đây, đất nước ta đang bước chuyển mình mạnh mẽ, tất cả đầu tư nhân lực, vật lực cho tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Trong dòng chảy sôi sục đó, Công ty đã tung mình phát huy và thể hiện khả năng vốn có của mình trong phong trào SXKD ổn định và nâng cao đời sống x ã hội. Hiện nay với đội ngũ công nhân viên là 50 người và tổng nguồn vốn trên 10 tỷ đồng Công ty đã tạo lập được cho m ình một cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ lao động tương đối ổn định làm tiền đề cho những bước tiến trong tương lai. Khả năng về vốn là yếu tố vật chất nền tảng để Công ty đ ầu tư và nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trường. Tình hình tài chính lành m ạnh cho phép Công ty đẩy mạnh sản xuất, duy trì và mở rộng thị trường kinh doanh trong tương lai. Bảng 1: Bảng giá trị đầu tư máy móc thiết bị của Công ty TNHH In Bao bì Thái Lợi Đ ơn vị : triệu đồng Năm Giá trị còn lại Nguyên giá 2001 6.472,3 5.478,5 2002 7.995,3 4.579,9 2003 8.600,0 5.074,6 Bảng 2: Bảng nguồn vốn kinh doanh các năm Đ ơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 -Vốn Kinh doanh 799.815.230 859.472.923 887.152.990
- -Vốn tự bổ sung 459.842.230 509.134.027 541.354.490 N hư vậy có thể khẳng định rằng, việc đầu tư máy móc thiết bị và tăng vốn kinh doanh là yếu tố then chốt cho Công ty để nâng cao sản lượng sản phẩm, tức là Công ty đ ã thực hiện đầu tư theo chiều rộng. Qua bảng trên ta thấy: Để tạo vốn sản xuất kinh doanh, ngoài nguồn vốn tự có Công ty đã thực hiện nhiều hình thức huy động vốn khác nhau như vay ngắn hạn ngân hàng bổ sung vốn lưu động, vay d ài hạn ngân hàng để đầu tư máy móc thiết bị. V ới năng lực sản xuất trên kết hợp với đội ngũ kỹ thuật và công nhân lành nghề, Công ty đã thực hiện sản xuất cho những hợp đồng kinh tế lớn, đem lại doanh thu và lợi nhuận ngày càng cao. Riêng 3 năm trở lại đây, một điểm đáng chú ý là các chỉ tiêu trong SXKD đã đ ạt được mức tăng ổn định như dự kiến. Đây có thể coi là một tiến bộ đáng biểu dương của Công ty, là một cố gắng rất lớn của tập thể cán bộ công nhân viên. Bảng 3: Kết quả kinh doanh qua các năm 2001 – 2003 Đ ơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Tổng doanh thu 1 6851,50 6969,90 7689,79 Chiết khấu bán hàng 2 30,00 38,10 37,90 Giảm giá bán hàng 3 55,30 67,00 80,00 Doanh thu thuần 4 6630,87 6727,51 6815,40 Giá vốn hàng bán 5 5504,40 5549,20 5603,60 Lợi nhuận gộp 6 1126,47 1178,31 1211,80 Chi phí quản lý doanh nghiệp 7 868,03 899,70 907,70 Lợi nhuận thuần HĐ SXKD 8 58,44 278,61 304,10
- Tổng lợi nhuận trước thuế 9 278,30 299,20 330,80 10 Thuế thu nhập 89,04 955,76 105,80 11 Lợi nhuận sau thuế 189,20 203,44 225,00 Q ua b ảng báo cáo kết quả kinh doanh trên cho ta thấy : - Tổng doanh thu của Công ty tăng theo thời gian và tăng mạnh vào năm 2003, như ta thấy ở bảng trên tổng doanh thu tăng từ năm 2001 đến 2002 là 118.4 triệu đồng trong khi đó đến năm 2003 tổng doanh thu tăng 719.89 so với năm 2002, Đây là dấu hiệu tốt thể hiện khả năng tiêu thụ và tăng lợi nhuận của Công ty, cùng với sự tăng lên của tổng doanh thu, giá vốn hàng hoá bán cũng tăng lên, năm 2002 giá vốn hàng hoá tăng 44.8 triệu đồng so với năm 2001 và giá vốn hàng hoá tăng 54.41 triệu đồng phản ánh mức độ tăng đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Đồng thời khi doanh thu tăng lên có kèm theo sự tăng lên của giá vốn hàng bán thì có nghĩa là việc doanh thu tăng lên một phần là do tăng mức đầu tư cho sản xuất kinh doanh. - Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty cũng tăng lên theo thời gian từ năm 2001 đến năm 2002 tăng 31.67 triệu đồng và từ năm 2002 đến năm 2003 chi phí quản lý tăng 8 triệu đồng ta thấy mức độ tăng của khoản mục chi phí này giảm dần, tạo nên khả năng tiết kiệm chi phí của Công ty để tăng lợi nhuận. - Lợi nhuận của Công ty tăng lên qua các năm và mức tăng lớn dần. Từ năm 2001 đến năm 2002 tăng 14.24 triệu đồng, từ năm 2002 đến năm 2003 tăng 21.5 triệu đồng. Kết quả này phản ánh tốc độ tăng lên của chi phí thấp hơn tốc độ tăng lên của doanh thu qua các năm nên lợi nhuận tạo ra tăng dần. Q ua đó ta có thể nhận định sơ b ộ rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang trên đà phát triển, bộc lộ những khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh tốt trong tương lai. Lợi nhuận của Công ty biến động tăng qua các năm thông qua việc tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí kết hợp với tăng đầu tư cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- 2. Cơ sở vật chất trang thiết bị: H iện nay, quy mô và năng lực sản xuất của Công ty ngày càng phát triển theo hướng đa dạng hoá công nghệ, tự chủ trong sản xuất kinh doanh kết hợp đầu tư cho d ịch vụ sau này: - Tổng diện tích mặt bằng nhà xưởng của công ty là 639 m2. - Các loại máy móc thiết bị mà công ty dùng để sản xuất ra sản phẩm là các hệ thống máy chuyên dùng cho ngành sản xuất bao bì màng ghép phức hợp, gồm có các hệ thống máy như sau: H ệ thống máy in ống đồng sản xuất tại Đài Loan theo công nghệ của Đ ức và Nhật: gồm có 7 bộ phận in, chỉnh và chồng màu tự động. Công suất 200m/phút. In được trên các màng OPP, MCPP, PE, AL... H ệ thống máy ghép được sản xuất tại Hàn Quốc theo công nghệ của Mỹ và N hật có thể ghép được nhiều loại màng với nhau thành màng ghép phức hợp công suất 180m/phút. H ệ thống máy chia đ ược sản xuất tại Hàn Quốc công suất 250m/phút dùng đ ể chia các loại màng phức hợp thành cuộn nhỏ theo yêu cầu. H ệ thống máy làm thành phẩm túi bao bì: Làm được nhiều loại túi đa dạng như: túi ép 03 biên, túi dán lưng, dán hông, túi Ziper túi đứng với công suất 60 túi/phút cho mỗi máy. H ệ thống máy làm thành phẩm giấy: Gồm có máy bế hộp, máy tạo vân giấy và máy làm lịch, ép nhũ vàng. N guyên vật liệu: N guyên vật liệu chủ yếu cho công nghệ bao bì màng ghép phức hợp là các loại màng, hạt nhựa, keo. Dạng chủ yếu nguyên vật liệu đều là nhập khẩu từ các nước Châu Âu, Á và Mỹ. N guyên vật liệu chính gồm có: + Các loại màng: OPP, PE, MCPP..... + Các loại hạt nhựa: OPP, PE, MCPP.... + Các loại hạt nhựa: PP, PE, PVC
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo "Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo ở Việt Nam”
46 p | 922 | 455
-
Báo cáo "Một số biện pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cao Su Sao Vàng”
50 p | 454 | 186
-
LUẬN VĂN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Alo
81 p | 934 | 174
-
Đề tài "Một số biện pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây"
49 p | 420 | 166
-
Đề tài “ Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc ở Tổng Công ty Dệt May Việt Nam”
84 p | 374 | 143
-
Báo cáo " Một số biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty dệt kim đông xuân Hà Nội "
16 p | 350 | 140
-
Tiểu luận: "Một số biện pháp quản lý và chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Dân Lập Xuân Mai"
16 p | 472 | 130
-
Báo cáo "Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may ở Việt Nam”
30 p | 333 | 127
-
Báo cáo Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực ở Viện luyện kim đen
54 p | 216 | 82
-
LUẬN VĂN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng
77 p | 251 | 68
-
Đề tài "Xây dựng một số biện pháp phi thuế bảo hộ sản xuất của Việt Nam"
98 p | 173 | 62
-
LUẬN VĂN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp nuôi trồng thủy sản Kiến Thụy
77 p | 210 | 51
-
Báo cáo Một số biện pháp chủ yếu nhằm góp phần hoàn thiện quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh ở Công ty Xây lắp - Vật tư - Vận tải Sông Đà
80 p | 160 | 45
-
LUẬN VĂN: Một số biện pháp marketing nhằm nâng cao doanh thu của Công ty Cổ Phần Thép Ngọc Việt
62 p | 156 | 32
-
Báo cáo khoa học: Biện pháp quản lý chất lượng dạy & học tiếng Anh giao tiếp thương mại theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM
12 p | 135 | 14
-
Báo cáo Một số biện pháp nhằm nâng cao công tác QTNS tại Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội
59 p | 115 | 12
-
Báo cáo: Một số biện pháp nâng cao trí tuệ cảm xúc để cải thiện kết quả chủ nhiệm lớp của giáo viên trường trung học cơ sở
8 p | 115 | 12
-
Báo cáo Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ
128 p | 137 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn