Báo cáo một trường hợp ung thư biểu mô nguyên phát của ống dẫn trứng và hồi cứu y văn
lượt xem 0
download
Ung thư biểu mô nguyên phát của ống dẫn trứng (CNPÔDT) là một loại u hiếm gặp của hệ sinh dục nữ. U khó được chẩn đoán chính xác do xuất độ thấp, triệu chứng lâm sàng và hình ảnh học không đặc hiệu. Bài viết báo cáo một trường hợp CNPÔDT phát hiện nhờ khảo sát giải phẫu bệnh trên bệnh nhân có chẩn đoán sau mổ là áp-xe ống dẫn trứng hai bên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo một trường hợp ung thư biểu mô nguyên phát của ống dẫn trứng và hồi cứu y văn
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP UNG THƯ BIỂU MÔ NGUYÊN PHÁT CỦA ỐNG DẪN TRỨNG VÀ HỒI CỨU Y VĂN Lê Thị Ái Nhân*, Lê Ngọc Quỳnh Thơ*, Nguyễn Thị Mỹ Phượng**, Hứa Thị Ngọc Hà* TÓM TẮT 42 lọc đại thể theo đúng quy trình để không bỏ sót Tổng quan. Ung thư biểu mô nguyên phát bệnh lý ác tính. của ống dẫn trứng (CNPÔDT) là một loại u hiếm Từ khoá: Ung thư biểu mô nguyên phát của gặp của hệ sinh dục nữ. U khó được chẩn đoán ống dẫn trứng, CA-125, p53, quy trình lấy mẫu chính xác do xuất độ thấp, triệu chứng lâm sàng khảo sát toàn bộ phễu ống dẫn trứng. và hình ảnh học không đặc hiệu. Chúng tôi báo cáo một trường hợp CNPÔDT phát hiện nhờ SUMMARY khảo sát giải phẫu bệnh trên bệnh nhân có chẩn PRIMARY FALLOPIAN TUBE đoán sau mổ là áp-xe ống dẫn trứng hai bên. CARCINOMA: A CASE REPORT AND Báo cáo trường hợp. BN nữ, 60 tuổi, nhập MINI-REVIEW OF LITERATURE viện vì đau hạ vị. CT-scan bụng chậu cho thấy Introduction. Primary fallopian tube khối dạng nang ở buồng trứng trái. CA-125 carcinoma (PFTC) is a rare tumor of female huyết thanh 1527 U/mL. Chẩn đoán trước mổ là genital tract. Because of its infrequency as well nghi ngờ u nang buồng trứng trái, carcinomatosis as non-specific clinical and radiological features, ổ bụng. BN được phẫu thuật cắt phần phụ hai it is very difficult to make an accurately bên, ghi nhận có áp-xe tai vòi hai bên, không preoperative diagnosis. Herein, we report a case thấy u trên đại thể. Chẩn đoán sau phẫu thuật là of primary fallopian tube carcinoma in a 60-year- áp xe phần phụ hai bên. Khảo sát giải phẫu bệnh old woman which was postoperatively diagnosed phát hiện Ung thư biểu mô dịch trong độ cao as a bilateral fallopian tube abscesses. nguyên phát của ống dẫn trứng. Case report. A 60-year-old woman, Kết luận. CNPÔDT là một thách thức trong presented with dull lower abdominal pain chẩn đoán do hiếm gặp và biểu hiện không đặc unassociated with vaginal discharge. Computed hiệu. CNPÔDT nên được xem xét ở những BN tomography scan (CT-scan) of the abdomen and hậu mãn kinh có đau hạ vị, ra dịch âm đạo, pelvis revealed a left ovarian cystic lesion. CA125 tăng kèm bất thường phần phụ trên hình Serum CA 125 value increased up to 1527 U/mL. ảnh học. Bệnh phẩm ống dẫn trứng nên được cắt The preoperational diagnosis was suspicious for left ovarian cancer and peritoneal *Bộ môn Mô Phôi – Giải phẫu bệnh, Đại học Y carcinomatosis. A bilateral salpingo- Dược TP. Hồ Chí Minh. oophorectomy was conducted. The operative **Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. report informed a chronic pelvic inflammation Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Ái Nhân with bilateral tubo-ovarian abscesses. There was Email: ainhan1004@gmail.com not any gross tumor observed throughout Ngày nhận bài: 12.10.2020 abdomen and pelvis. Postoperative diagnosis was Ngày phản biện khoa học: 2.11.2020 bilateral fallopian tube abscesses. Pathological Ngày duyệt bài: 5.11.2020 347
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX examination of specimens discovered a PFTC. tỷ lệ chẩn đoán đúng trước mổ chỉ khoảng 0- Conclusion. Primary fallopian tube 10% và phần lớn các trường hợp được phát carcinoma is a diagnostic challenge for both hiện tình cờ trong phẫu thuật do chẩn đoán clinicians and pathologists because of its rarity as khác hoặc qua khảo sát vi thể bệnh phẩm sau well as overlapping symptomatology and mổ(9). Chúng tôi báo cáo một trường hợp ung radiology features. Generally, the diagnosis of thư biểu mô dịch trong độ cao nguyên phát PFTC should be considered in postmenopausal của ống dẫn trứng, phát hiện nhờ khảo sát patients presented with chronic lower abdominal mô học bệnh phẩm sau mổ trên BN có chẩn pain, abnormal vaginal discharge associated with đoán lâm sàng sau mổ là áp-xe ống dẫn trứng tubo-ovarian abnormality on radiological hai bên. examination. Salpingo-oophorectomy specimens should be thoroughly examined and submitted by BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP standardized protocol not to overlook malignant BN nữ, 60 tuổi, đã mãn kinh 6 năm, bệnh or precursor lesions. sử kéo dài 1 tháng với đau bụng âm ỉ vùng Key word: Primary fallopian tube carcinoma, hạ vị, liên tục, không kèm các triệu chứng rối CA-125, p53, Sectioning and Extensively loạn tiêu hoá, không có ra dịch hoặc ra máu Examining the FIMbriated end-SEE FIM âm đạo bất thường. Thăm khám lâm sàng protocol. thấy bụng mềm, ấn đau vùng dưới rốn, khám tử cung âm đạo không phát hiện bất thường. TỔNG QUAN Siêu âm tử cung buồng trứng qua ngả âm Ung thư biểu mô nguyên phát của ống đạo phát hiện ổ tụ dịch cạnh tử cung hai bên, dẫn trứng (CNPÔDT) là loại u hiếm gặp, chỉ tụ ít dịch hố chậu. Chụp cắt lớp vi tính vùng chiếm 0,14- 1,8% các ung thư thuộc hệ sinh bụng chậu ghi nhận có khối choán chỗ buồng dục nữ(7), lần đầu tiên được mô tả bởi trứng trái dạng nang có kích thước Renaud từ năm 1897(3). Đến nay đã có 4x3x2,5cm, tụ dịch tự do ổ bụng lượng ít, khoảng 2000 trường hợp được ghi nhận thâm nhiễm mỡ mạc nối lớn. Xét nghiệm trong y văn. Phần lớn u xảy ra ở tuổi sau định lượng CA-125 huyết thanh cho thấy mãn kinh, trong khoảng 50-80 tuổi, độ tuổi mức tăng cao đến 1527 U/mL. Các xét trung bình 56-64 tuổi(6). Các yếu tố bệnh sinh nghiệm khác không ghi nhận bất thường. của loại u này vẫn chưa được hiểu biết đầy Chẩn đoán trước mổ được đưa ra là nghi ngờ đủ; các yếu tố có thể liên quan bao gồm viêm nghi ngờ u nang buồng trứng trái và ống dẫn trứng mạn, vô sinh, viêm lao ống carcinomatosis ổ bụng. dẫn trứng và lạc nội mạc tử cung ở ống dẫn BN được phẫu thuật nội soi cắt phần phụ trứng(6). Tương tự ung thư biểu mô buồng hai bên, tường trình phẫu thuật ghi nhận trứng, đột biến gen BRCA và TP53 có liên phần phụ hai bên dính chặt thành một khối, quan đến ung thư biểu mô ống dẫn trứng(1). dính chặt vào mặt sau tử cung và quai đại Triệu chứng lâm sàng của ung thư biểu mô tràng sigma, tụ dịch tai vòi hai bên tạo áp xe nguyên phát ở ống dẫn trứng thường không chứa dịch nâu đục, buồng trứng hai bên teo đặc hiệu gồm đau vùng hạ vị, ra dịch âm đạo nhỏ, ổ bụng có khoảng 50 ml dịch mủ đục, bất thường, khối vùng hạ vị. Do triệu chứng không quan sát thấy u trên đại thể. Chẩn đoán âm thầm không đặc hiệu và xuất độ thấp nên sau phẫu thuật là áp xe phần phụ hai bên. 348
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Bệnh phẩm là tai vòi và buồng trứng hai Khảo sát đại thể (lần đầu) ghi nhận bệnh bên được cố định formalin đệm trung tính phẩm gồm 2 mô rời, mỗi phần gồm tai vòi và 10% và đựng trong cùng vật chứa mà không buồng trứng không phân biệt được bên phải được đánh dấu để phân biệt bên phải hay bên hay bên trái. Phần phụ lớn kích thước trái [Hình 1]. 4x3x1,5cm, phần phụ nhỏ kích thước 4x2x1cm. Vì không phát hiện u trên đại thể nên 4 lát cắt được lấy ngẫu nhiên từ phễu ống dẫn trứng và buồng trứng mỗi bên. Khảo sát vi thể các lát cắt này phát hiện có các đám nhỏ tế bào ác tính bám trên bề mặt và vùi vào vỏ buồng trứng hai bên; ở tua vòi một bên có nhiều đám mô u xâm nhập mô đệm [Hình 2A]. Mô u có hình thái của một ung thư biểu mô với các đặc điểm độ ác cao, các tế bào u kết dính thành đám đặc với nhân Hình 17. Bệnh phẩm là tai vòi và buồng lớn, đa kích thước, hình tròn/bầu dục, màng trứng hai bên được cố định formalin trung nhân dày, nhân tăng sắc, nhiễm sắc chất thô, tính và đựng trong cùng vật chứa mà hạt nhân lớn, đỏ nằm giữa nhân, bào tương không được đánh dấu để phân biệt bên nhiều, dạng hạt ưa kiềm nhẹ, nhiều phân bào phải hay bên trái (ảnh chụp đại thể bệnh và phân bào bất thường, vi vôi hoá rải rác phẩm sau lần cắt lọc đầu tiên) [Hình 2B]. Hình 18. A- Đám tế bào u xâm nhập mô đệm ống dẫn trứng. B- Các tế bào u kết dính thành đám đặc với nhân lớn, đa kích thước, hình tròn/bầu dục, màng nhân dày, nhân tăng sắc, nhiễm sắc chất thô, hạch nhân lớn đỏ nằm giữa nhân, bào tương nhiều, dạng hạt ưa kiềm nhẹ, có phân bào bất thường, vi vôi hoá rải rác Toàn bộ bệnh phẩm được lấy mẫu để tiếp cắt từ tua vòi [Hình 3A-B]. Vùng ung thư tục khảo sát vi thể. Trên lam nhuộm H&E, trong biểu mô chứa các tế bào biểu mô nhân hiện diện vùng ung thư trong biểu mô và các to, tăng sắc, dị dạng, tăng sinh nhiều hàng tế bào ung thư xâm nhập trên cùng một lát sắp xếp lộn xộn mất định hướng [Hình 3B], 349
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX có nơi tạo dạng nhú nhỏ không có trục liên vùi vào phần ngoại vi vỏ buồng trứng mà kết mạch máu, không xâm nhập mô đệm không gây phản ứng mô đệm. Kết quả [Hình 4]. Vùng xâm nhập mô đệm gồm các nhuộm hoá mô miễn dịch cho thấy tế bào u tế bào u tụ thành đám đặc hoặc tạo cấu trúc dương tính mạnh với CK7, WT1, p53 [Hình tuyến, có phản ứng mô đệm với tăng sinh 6] và âm với CK20. Vùng ung thư trong biểu nhiều nguyên bào sợi và thấm nhập lymphô mô có p53 (+) rõ cùng với Ki-67 (+) cao bào [Hình 5]. Các tế bào u ở vùng ung thư [Hình 7A,B]. Hiện diện các vùng “dấu ấn biểu mô tại chỗ và các đám tế bào xâm nhập p53” (p53 signature) với một hàng tế bào mô đệm đều có hình thái mô học giống nhau biểu mô không có đặc điểm không điển hình và giống với các tế bào ác tính trong lần nhưng p53 dương tính mạnh liên tục trên khảo sát vi thể đầu tiên. Nhiều phân bào bất >12 tế bào liên tiếp và biểu hiện Ki-67 thấp thường và tế bào chết phân bố khắp mô u. Có [Hình 8A,B]. Chẩn đoán được đưa ra là ung vài đám tế bào ác tính với cùng tính chất như thư biểu mô dịch trong nguyên phát của ống trên bám trên bề mặt vỏ buồng trứng hoặc dẫn trứng, xâm nhập buồng trứng hai bên. Hình 19. A- Hiện diện vùng ung thư trong biểu mô và tế bào u xâm nhập trên cùng một lát cắt từ tua vòi. B- Vùng ung thư trong biểu mô ở bề mặt- chứa các tế bào biểu mô nhân to, tăng sắc, dị dạng, tăng sinh nhiều hàng sắp xếp lộn xộn mất định hướngTrong mô đệm có đám tế bào u xâm nhập. Hình 4. Ung thư trong biểu mô với tế bào u tạo nhú nhỏ không có trục liên kết mạch máu. 350
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Hình 5. Vùng u xâm nhập mô đệm tạo các đám đặc hoặc cấu trúc tuyến, có phản ứng mô đệm, thấm nhập lympho bào xung quanh. Hình 6. Các tế bào dương tính đồng nhất với CK7, WT1 và p53 (từ trái sang phải). Hình 7. Vùng carcinôm trong biểu mô có Hình 8. vùng “dấu ấn p53”: một hàng tế p53 (+) rõ (A) cùng với Ki-67 (+) cao(B) bào biểu mô không có đặc điểm không điển hình có p53 dương tính mạnh liên tục trên >12 tế bào liên tiếp (A) và Ki-67 thấp (B) IV. BÀN LUẬN dấu hiệu trên diễn biến tuần tự: xuất hiện CNPÔDT lần đầu tiên được mô tả đầy đủ khối ở bụng kèm đau bụng tăng dần theo sau bởi Renand (1897). Trước đó, loại u này bởi ra dịch âm đạo; thoát dịch qua ngả âm từng được Rokitansky mô tả vi thể vào năm đạo làm giảm kích thước khối tụ dịch, giảm 1861 và được Orthman báo cáo một ca vào áp lực trong ống dẫn trứng, các triệu chứng năm 1888(4). CNPÔDT khó chẩn đoán trước dần mất đi đến khi thiết lập khối tụ dịch mới mổ do xuất độ hiếm và các đặc điểm lâm với đợt triệu chứng tiếp theo(9). U thường bị sàng, cận lâm sàng không đặc hiệu. U chẩn đoán lầm do các triệu chứng này cũng thường xảy ra ở tuổi sau mãn kinh, đỉnh tuổi thường gặp trong viêm nhiễm vùng chậu là từ 60-64 tuổi(1). Về đặc điểm lâm sàng, u hoặc tắc nghẽn ống dẫn trứng do bất kỳ thường diễn tiến tắc nghẽn ống dẫn trứng nguyên nhân nào. Đặc biệt, nếu trên khám gây tụ dịch tai vòi dẫn đến xuất hiện khối lâm sàng và các xét nghiệm hình ảnh học vùng hạ vị, chảy dịch âm đạo bất thường và không phát hiện u thì chẩn đoán phổ biến đau hạ vị. Hiếm khi BN có triệu chứng điển thường được đưa ra là viêm tắc ống dẫn hình với tam chứng Latzko’s bao gồm cả 3 trứng hay áp xe ống dẫn trứng. Có đến 50% 351
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX trường hợp CNPÔDT bị chẩn đoán lầm trước chậu chọn lọc(6). Loại phẫu thuật này được mổ(3). Trường hợp của chúng tôi, BN 60 tuổi, áp dụng cho mọi giai đoạn của ung thư biểu không ghi nhận tiền căn viêm vùng chậu mô buồng trứng hoặc ống dẫn trứng(6). mạn, lạc nội mạc tử cung; bệnh sử kéo dài 1 Trường hợp của chúng tôi, trong phẫu thuật tháng với triệu chứng nghèo nàn, chỉ có đau chỉ ghi nhận tình trạng viêm dính vùng chậu hạ vị, không kèm ra dịch âm đạo bất thường. với tụ dịch áp xe hoá ống dẫn trứng hai bên, Khám lâm sàng không phát hiện khối u ở không phát hiện u trên đại thể nên chỉ thực bụng. Nhưng các xét nghiệm hình ảnh học đã hiện cắt phần phụ hai bên, không cắt tử cung ghi nhận khối choán chỗ dạng nang có phần và mạc nối lớn, không nạo hạch chậu. đặc cạnh tử cung nghi là u nang, tụ dịch ổ Về cắt lọc đại thể, đối với bệnh phẩm là bụng, thâm nhiễm mô mỡ mạc nối lớn. Một ống dẫn trứng trong các phẫu thuật liên quan điểm đáng chú ý là xét nghiệm định lượng đến bệnh lý ác tính hoặc cắt phần phụ dự CA-125 của BN tăng cao lên đến 1527 phòng ở BN có nguy cơ ung thư cao (ví dụ U/mL. CA-125 là một xét nghiệm khá hữu như có đột biến BRCA1 hoặc BCRA2), cắt ích, hỗ trợ cho chẩn đoán, đánh giá đáp ứng lọc lấy mẫu khảo sát vi thể nên thực hiện điều trị và theo dõi tái phát đối với ung thư theo quy trình chuẩn- lấy mẫu và khảo sát biểu mô dịch trong nguyên phát ống dẫn toàn bộ phễu ống dẫn trứng (Sectioning ang trứng(7). 80% trường hợp CNPÔDT có CA- Extensively Examining the FIMbriated end- 125 huyết thanh tăng cao trước mổ(7). Hei- SEE FIM protocol)(5), theo đó, đầu cuối dài Yu Lau và cộng sự trong báo cáo 16 trường khoảng 2cm của ống dẫn trứng (phễu ống hợp CNPÔDT cũng đưa ra khuyến cáo nên dẫn trứng-gồm loa vòi và tua vòi) được cắt cân nhắc đến chẩn đoán loại u này nếu BN rời sau đó cắt theo chiều dọc thành các lát có các triệu chứng trong tam chứng Latzko’s mỏng 3mm (để tối đa hoá bề mặt niêm mạc kèm CA-125 huyết thanh tăng cao(7). Tuy được khảo sát), toàn bộ các lát này được lấy nhiên, sự hiện diện của khối choán chỗ nghi mẫu và áp theo mặt cắt, phần còn lại của ống ngờ u nang cạnh tử cung kết hợp với CA-125 dẫn trứng được lấy mẫu toàn bộ bởi các lát huyết thanh tăng cao là các dấu hiệu rất cắt theo chiều ngang(5). Quy trình SEE- FIM thường thấy trong các ung thư biểu mô được xây dựng dựa trên nhận định của Cass buồng trứng-vốn là loại u có xuất độ cao hơn và cộng sự (2005) rằng phần lớn CNPÔDT nhiều so với CNPÔDT. Do đó, chẩn đoán xuất phát từ đầu xa hay đầu tua vòi(2). Năm trước mổ nghi ngờ ung thư biểu mô buồng 2005, bệnh viện phụ sản Brigham đã thiết lập trứng đã được đưa ra đối với BN này. quy trình SEE-FIM protocol để khảo sát Ung thư biểu mô nguyên phát từ buồng bệnh phẩm cắt buồng trứng- tai vòi dự phòng trứng và CNPÔDT đều có phương thức điều ở BN có yếu tố nguy cơ cao với ung thư biểu trị cơ bản tương tự nhau. Phương pháp phẫu mô dịch trong và chứng thực nhận định của thuật thường được thực hiện là cắt tử cung Cass(5). Kindelberger và cộng sự áp dụng quy toàn phần cùng hai phần phụ, mạc nối lớn, trình SEE-FIM để khảo sát ống dẫn trứng nạo hạch cạnh động mạch chủ bụng và hạch của các BN có ung thư biểu mô dịch trong độ 352
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 cao phát hiện 45% các trường hợp này có kết hợp với biểu hiện p53 và Ki-67 (đại diện ung thư biểu mô trong biểu mô ống dẫn cho chỉ số tăng sinh). Lee, Crum và các cộng trứng(5). Trong ca bệnh của chúng tôi, bệnh sự (2007) đã mô tả và định nghĩa các tổn phẩm sau mổ được cố định trong cùng vật thương tiền ung của ung thư biểu mô dịch chứa và không đánh dấu cũng như ghi chú gì trong nguyên phát ống dẫn trứng như sau(8): thêm. Khảo sát bệnh phẩm về đại thể không (1) Dấu ấn p53 (p53 signature) là tổn quan sát thấy u, chỉ ghi nhận về kích thước thương đặc trưng bởi chỉ số tăng sinh thấp và hai phần phụ với chênh lệch không đáng kể: không có tế bào không điển hình, nhưng có phần phụ lớn kích thước 4x3x1,5cm, phần biểu hiện p53 trên nhân của ít nhất 12 tế bào phụ nhỏ kích thước 4x2x1cm. Mỗi buồng biểu mô chế tiết liên tiếp. trứng và phễu ống dẫn trứng chỉ được lấy (2) Tổn thương chuyển tiếp trong biểu mô mẫu ngẫu nhiên 1 lát cắt. May mắn là khảo ống dẫn trứng (TILT- tubal intraepithelial sát vi thể đã phát hiện mô u trên các lát cắt lesion in transition) là tổn thương trung gian ngẫu nhiên này, nhờ đó bệnh phẩm mới được giữa p53 signature và STIC, biểu hiện chỉ số lấy mẫu toàn bộ để tiếp tục khảo sát. tăng sinh thấp / vừa và p53 dương tính Về mô bệnh học, tiêu chuẩn chẩn đoán nhưng không có không điển hình tế bào hoặc CNPÔDT đã được thiết lập bởi Hu và cộng không điển hình tối thiểu. sự, sau đó được bổ sung bởi Sedlis(4),(10). (3) STIC là tổn thương chứa các tế bào Theo đó, CNPÔDT được chẩn đoán khi thoả chế tiết biểu hiện biến đổi cấu trúc và không mãn các tiêu chuẩn sau: (1) Về đại thể, khối điển hình tế bào đáng kể, mức độ tăng sinh u chính định vị ở ống dẫn trứng, (2) Kiểu cao và dương tính mạnh với p53. hình thái mô học giống biểu mô ống dẫn Trong đó TILT là tổn thương ít có sự trứng, (3) có vùng chuyển tiếp giữa biểu mô đồng thuận về chẩn đoán giữa các nhà gỉai bình thường và biểu mô tấn sinh ác tính; (4) phẫu bệnh do tiêu chuẩn còn mơ hồ và mang buồng trứng và nội mạc tử cung bình thường tính chất chủ quan(6). Các tổn thương tiền hoặc có ít mô u hơn nhiều so với ở ống dẫn ung kể trên hầu hết xảy ra ở tua vòi, chiếm tỷ trứng. Trường hợp ca bệnh của chúng tôi, u lệ 94% các trường hợp hiện diện ở BN có không thấy được trên đại thể nhưng đặc điểm ung thư biểu mô dịch trong nguyên phát ống vi thể của u đều thoả mãn các tiêu chí trên. dẫn trứng, ung thư biểu mô nguyên phát Đặc biệt ở tua vòi có sự chuyển tiếp giữa màng bụng và ung thư biểu mô dịch trong biểu mô bình thường và tân sinh ác tính với buồng trứng độ cao- gợi ý rằng tế bào chế sự hiện diện của các tổn thương tiền ung điển tiết ở tua vòi là nguồn gốc của các ung thư hình của ung thư biểu mô dịch trong nguyên biểu mô dịch trong độ cao(8). Đó cũng là cơ phát ống dẫn trứng bao gồm p53 signature, sở của quy trình SEE- FIM trong cắt lọc và vùng ung thư biểu mô dịch trong tại chỗ bệnh phẩm buồng trứng. Trong ca bệnh của của ống dẫn trứng (serous tubal in-situ chúng tôi, cả ba loại tổn thương trên đều hiện carcinoma- STIC). Các tổn thương này được rõ trong cùng một lát cắt từ đầu tua vòi của xác định bởi hình thái mô học trên lam H&E ống dẫn trứng. Thêm vào đó, các đám tế bào 353
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX ác tính có cùng tính chất ở mô buồng trứng associated fallopian tube carcinoma: a distinct chỉ hiện diện số lượng ít, chủ yếu bám vào clinical phenotype?. Obstet Gynecol, 106(6), mặt ngoài hoặc vùi vào phần nông của vỏ pp.1327-34. buồng trứng mà không gây phản ứng mô 3. Henderson SR, Harper RC, Salazar OM, đệm đáng kể. Kết hợp các dấu hiệu này Rudolph JH (1977), Primary carcinoma of the fallopian tube: Difficulties of diagnosis chứng tỏ rằng ung thư biểu mô dịch trong độ and treatment. Gynecologic Oncology, 5(2), ác cao phát hiện trên ống dẫn trứng của BN pp.168-179. này là nguyên phát tại ống dẫn trứng. 4. Hu CY, Taymor ML, Hertig AT (1950), Primary carcinoma of the fallopian tube. Am V. KẾT LUẬN J Obstet Gynecol, 59(1), pp.58-67. CNPÔDT là một thách thức trong chẩn 5. Kindelberger DW, Lee Y, Miron A, Hirsch đoán do sự hiếm gặp và các biểu hiện không MS, Feltmate C, et al. (2007), Intraepithelial đặc hiệu của nó. Trong nhiều trường hợp, u carcinoma of the fimbria and pelvic serous khó xác định được trên đại thể nên gây lầm carcinoma: Evidence for a causal relationship. lẫn và bỏ sót đối với phẫu thuật viên và cả Am J Surg Pathol, 31(2), pp.161-9. các bác sĩ giải phẫu bệnh. Chẩn đoán 6. Kurman RL, Ronnett B (2019), Blaustein’s CNPÔDT nên được xem xét ở những BN Pathology of the Female Genital Tract, tuổi sau mãn kinh có đau hạ vị, ra dịch âm Springer, NewYork, pp.529-578. đạo bất thường, có khối tụ dịch tai vòi hoặc 7. Lau HY, Chen YJ, Yen MS, Chen RF, Yeh khối cạnh buồng trứng trên hình ảnh học; SO, et al. (2013), Primary fallopian tube chỉ số CA-125 tăng cao cũng là một dấu hiệu carcinoma: a clinicopathologic analysis and gợi ý. Để không bỏ sót các tổn thương tiền literature review. J Chin Med Assoc, 76(10), pp.583-7. ung và/ hoặc ung thư, bệnh phẩm ống dẫn 8. Lee Y, Miron A, Drapkin R, Nucci MR, trứng nên được cắt lọc đại thể theo quy trình Medeiros F, et al. (2007), A candidate SEE- FIM, khảo sát kỹ lưỡng toàn bộ đầu tua precursor to serous carcinoma that originates vòi trong các trường hợp có liên quan bệnh in the distal fallopian tube. J Pathol, 211(1), lý ác tính- đặc biệt là trong các trường hợp pp.26-35. có gợi ý tổn thương ác tính trên bệnh sử, tiền 9. Meng ML, Gao G, Sun S, Chou BQ, Jung căn, hình ảnh học và chỉ dấu huyết thanh. Z (1985), Diagnosis of primary adenocarcinoma of the fallopian tube. J TÀI LIỆU THAM KHẢO Cancer Resea & Clin Onco, 110(2), pp.136- 1. Bosman FT, Jaffe ES, Lakhani SR, Ohgaki 140. H (2014), WHO Classification of Tumours of 10. Sedlis A et al. (1978), Carcinoma of the Female Reproductive Organs, IARC Lyon, fallopian tube, Surg Clin North Am., pp.121- France, pp.107-108. 129. 2. Cass I, Holschneider C, Datta N, Barbuto D, Walts AE, et al. (2005), BRCA-mutation- 354
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo một trường hợp hiếm gặp trên lâm sàng: Ung thư nguyên bào nuôi thai nghén di căn ở cổ tử cung
7 p | 22 | 7
-
Báo cáo ca lâm sàng ung thư tuyến giáp xâm lấn khí quản
7 p | 101 | 4
-
Ung thư biểu mô nhày nguyên phát tại da: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp
4 p | 11 | 4
-
Báo cáo một trường hợp được phát hiện mắc u Krukenberg ở tuần thứ 11 của thai kỳ tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
5 p | 9 | 4
-
Phẫu thuật ung thư trung biểu mô màng ngoài tim nguyên phát: Báo cáo một trường hợp
9 p | 5 | 3
-
Ung thư biểu mô tế bào gai nguyên phát của vú: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp và hồi cứu y văn
4 p | 16 | 3
-
Nhân một trường hợp ung thư ống niệu rốn ở giai đoạn trễ
6 p | 73 | 2
-
Báo cáo một trường hợp ung thư thực quản đoạn 1/3 trên có giải phẫu bệnh carcinom tế bào tuyến
10 p | 6 | 2
-
Di căn buồng trứng chuyển vị từ ung thư cổ tử cung đã điều trị: Báo cáo một trường hợp
7 p | 2 | 2
-
Báo cáo một trường hợp ung thư phế quản phổi xâm lấn gây chít hẹp khí quản, đáp ứng hoàn toàn sau 10 ngày điều trị bằng erlotinib
8 p | 48 | 2
-
Phân biệt ung thư biểu mô tuyến dạng nội mạc tử cung của cổ tử cung với ung thư nội mạc tử cung bằng hoá mô miễn dịch: Báo cáo một trường hợp
5 p | 65 | 1
-
Báo cáo một trường hợp hiếm gặp: Ung thư biểu mô - mô đệm buồng trứng tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
4 p | 2 | 1
-
Báo cáo một trường hợp hiếm gặp: U tế bào mầm hỗn hợp có thành phần sarcoma cơ vân thể phôi ở tinh hoàn
7 p | 2 | 1
-
Ung thư biểu mô tế bào vảy nguyên phát của tuyến giáp: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp
10 p | 6 | 1
-
Báo cáo một trường hợp ung thư biểu mô tế bào hình đài ở ruột thừa và hồi cứu y văn
6 p | 2 | 0
-
Báo cáo một trường hợp carcinôm không biệt hóa dạng cơ vân ở tụy
6 p | 1 | 0
-
Báo cáo một trường hợp chuyển sản ruột ở đài bể thận
4 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn