Báo cáo: Nghiên cứu thực trạng mắc bệnh lao AFB (+) ở cộng đồng trên địa bàn huyện Mê Linh năm 2016
lượt xem 26
download
Nội dung chính của báo cáo nhằm 2 mục tiêu: xác định tỷ lệ mắc lao ở đối tượng có triệu chứng lâm sàng nghi lao, tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới tình trạng mắc lao phổi AFB (+) trên địa bàn huyện Mê Linh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo: Nghiên cứu thực trạng mắc bệnh lao AFB (+) ở cộng đồng trên địa bàn huyện Mê Linh năm 2016
- SỞ Y TẾ HÀ NỘI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MÊ LINH BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ Tên đề tài : THỰC TRẠNG MẮC BỆNH LAO PHỔI AFB (+) Ở CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH NĂM 2016 Chủ nhiệm đề tài: Ths.Bs: Nguyễn Kiến Dụ Thành viên:Bs.CKI –CNYTCC: Nguyễn Huy Nam Thạc sĩ: Nguyễn Thị Dung ĐD: Nguyễn Thị Thu Hương ĐD: Trần Thị Nguyệt
- Hà Nội/2016 MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................................. 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................................. 2 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 12 2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................................... 12 2.5.4. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................................... 15 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 15 3.1. Tỷ lệ mắc lao phổi AFB (+) ở đối tượng nghiên cứu .......................................................... 15 Nhận xét: Tỷ lệ dương tính 1 (+) ở bệnh nhân lao phổi chiếm tỷ lệ cao nhất (2,77 %), thấp nhất là tỷ lệ dương tính 19 AFB/ 100 VT 0,37%. .................................................................. 16 STT ............................................................................................................................................. 17 Nghề nghiệp .............................................................................................................................. 17 Số đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................... 17 Tỷ lệ % ....................................................................................................................................... 17 1 .................................................................................................................................................. 17 Làm ruộng .................................................................................................................................. 17 197 .............................................................................................................................................. 17 36,48 ........................................................................................................................................... 17 2 .................................................................................................................................................. 17 Công nhân .................................................................................................................................. 17 76 ................................................................................................................................................ 17 14,07 ........................................................................................................................................... 17 3 .................................................................................................................................................. 17 Nội trợ ....................................................................................................................................... 17 33 ................................................................................................................................................ 17 6,11 ............................................................................................................................................. 17 4 .................................................................................................................................................. 17 Khác (Hưu trí, mất sức) ............................................................................................................. 17 234 ....................................................................................................................................... 17 43,33 ........................................................................................................................................... 17 5 .................................................................................................................................................. 17 Tổng số ...................................................................................................................................... 17 540 .............................................................................................................................................. 17 100 .............................................................................................................................................. 17 Nhận xét: Tỷ lệ mắc bệnh lao ở nam giới cao hơn nữ giới 1,46 lần. .................................... 18 3.8. Tỷ lệ mắc bệnh lao trong nhóm nghiên cứu theo các nhóm tuổi ................................... 18 Nhóm tuổi .................................................................................................................................. 19 Số đối tượng ............................................................................................................................. 19
- Số bệnh nhân mắc bệnh lao ...................................................................................................... 19 Tỷ lệ % ....................................................................................................................................... 19
- CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- AFB Vi khuẩn lao kháng cồn, kháng axít AIDS Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải BN Bệnh nhân CTCLQG Chương trình chống lao quốc gia DOTS Hóa trị liệu ngắn ngày có giám sát trực tiếp HIV Vi rút gây suy giảm miễn dịch H Isoniazid E Ethambutol S Streptomycin Z Pyrazinamid R Rifampicin PCR Phản ứng nhân gen TCYTTG Tổ chức y tế thể giới
- ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh lao xuất hiện từ trước Công Nguyên ở Ấn Độ, Hy Lạp và các nước vùng Trung Á. Từ năm 1819 đến năm 1865 nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu lâm sàng, giải phẫu và thực nghiệm bệnh lao nhưng tới năm 1882, nhà bác học người Đức Robert Koch mới tìm ra vi khuẩn lao là căn nguyên gây bệnh. Từ đó mở ra một kỉ nguyên mới trong chẩn đoán, phòng và điều trị bệnh lao [1]. Lần lượt các thuốc chống lao khác được tìm ra và đưa vào sử dụng, việc điều trị bệnh lao đạt được nhiều tiến bộ đồng thời với áp dụng rộng rãi việc tiêm phòng lao cho trẻ em bằng vaccine BCG làm cho tỷ lệ bệnh giảm đáng kể ở nhiều nước trên thế giới [2]. Năm 1993, TCYTTG đã đưa ra thông báo về “sự quay trở lại” của bệnh lao. Bệnh lao không chỉ gia tăng ở các nước nghèo mà còn tăng ở những nước có nền kinh tế phát triển. Nước ta là một trong 22 nước có tình hình bệnh lao nặng nề nhất thế giới [1]. Cùng với lao là đại dịch HIV/AIDS được coi là nguyên nhân hàng đầu làm gia tăng bệnh lao và tình hình kháng thuốc, là mối quan tâm toàn cầu vì tính chất nghiêm trọng của nó [2]. Để khống chế và giải quyết căn bệnh này đòi hỏi sự nỗ lực của ngành y tế và toàn xã hội. Kiến thức về bệnh lao là một trong những vấn để quan trọng trong việc phòng chống bệnh này. Những người dân hiểu biết về nguyên nhân, cách lây truyền, các triệu chứng chính và các yếu tố liên quan sẽ giúp cho họ và những người thân của họ có ý thức đến khám và chữa bệnh sớm. Việc này sẽ giúp hạn chế lây lan và ngăn ngừa được diễn biến nặng của bệnh [3]. Để phát hiện được những bệnh nhân mắc lao trong cộng đồng ngoài phương pháp thụ động như người bệnh tự đến cơ sở y tế khám chúng tôi đã chủ động tuyên truyền khám phát hiện tại cơ sở nhằm bảo vệ chăm sóc sức khỏe 1
- người dân địa phương góp phần làm ổn định tính hình kinh tế xã hội của huyện nhà. Chúng tôi thực hiện đề tài “ Nghiên cứu thực trạng mắc bệnh lao AFB (+) ở cộng đồng trên địa bàn huyện Mê Linh năm 2016” nhằm hai mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ mắc lao ở đối tượng có triệu chứng lâm sàng nghi lao 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới tình trạng mắc lao phổi AFB (+) trên địa bàn huyện Mê Linh. 2
- Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình bệnh lao hiện nay. 1.1.1. Tình hình bệnh lao trên thế giới Bệnh lao đã tồn tại trong xã hội loài người từ hàng ngàn năm nay và là một bệnh hết sức phổ biến. Bệnh có thể gặp ở mọi châu lục, mọi quốc gia trên thế giới [5]. Trước năm 1944, khi chưa có các thuốc chống lao đặc hiệu ra đời bệnh lao được coi là một trong “ Tứ chứng nan y” và là nỗi khiếp đảm của loài người. Năm1944, thuốc kháng sinh Streptomycin ra đời, tiếp sau đó vào những năm 50 và 60, hàng loạt thuốc chống lao khác được phát minh và đưa vào sử dụng như H, E, Z, R, S ...đã cải thiện hẳn tình hình bệnh lao. Vì vậy trong hơn 2 thập kỷ (1962 1986) trong nhiều hội nghị quốc tế người ta đã đề cập đến vấn đề thanh toán bệnh lao [4]. Tháng 4/1993, sau hơn 100 năm tìm ra vi khuẩn lao TCYTTG đã báo động tới các nước sự quay trở lại của bệnh lao với tuyên bố "Bệnh lao là một khẩn cấp toàn cầu" [7] Theo báo cáo của TCYTTG 2008 [3] đã ước tính tình hình dịch tễ bệnh lao như sau: + 1/3 dân số thế giới đã nhiễm lao. + 9,2 triệu người bệnh nhân lao mới xuất hiện trong năm tương đương tỷ lệ 139/100.000 dân. + 14,4 triệu người bệnh lao cũ và mới lưu hành. + 4,1 triệu người bệnh lao phổi AFB (+), (tương đương 62/100.000) bao gồm 0,7 triệu trường hợp HIV (+). + 1,7 triệu người chết do lao. + 98% số người chết ở các nước đang phát triển. 2
- + 0,5 trường hợp mắc lao đa kháng thuốc + Số người bệnh lao chủ yếu tập trung ở các nước Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia, Nam phi và Nigeria. 1.1.2. Tình hình bệnh lao ở Việt Nam: Năm 2006, dự án phòng, chống bệnh lao Quốc gia phối hợp với tổ chức y tế thế giới ước tính chỉ số dịch tễ bệnh lao như sau: Dân số: 86,2 triệu dân Tỷ lệ người bệnh lao mới các thể; 173/100.000 dân Tỷ lệ bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới: 77/100.000 dân Tỷ lệ hiện mắc các thể 225/100.000 dân Tỷ lệ tử vong do lao: 23/1000.000 dân Tỷ lệ kháng đa thuốc ở bệnh nhân lao mới: 2,7% Tỷ lệ kháng đa thuốc ở người bệnh lao đã điều trị: 19% Việt Nam đứng thứ 12 trong 22 quốc gia có tỷ lệ bệnh lao cao trên thế giới [3]. Còng theo số liệu của Chương trình chống lao quốc gia (CTCLQG), số bệnh nhân lao phát hiện năm sau thường cao hơn năm trước. 1.2. Nghiên cứu về lao phổi 1.2.1. Một số nét về vi khuẩn lao: Vi khuẩn lao do Robert Koch tìm ra vào năm 1882, thuộc họ Mycobacteriae, là những trực khuẩn mảnh, kích thước khoảng 0,5 x 25 µm. Chúng không có vỏ, không có lông và không có nha bào. Trong bệnh phẩm trực khuẩn lao thường đứng thành từng đám nối đầu vào nhau. Trên tiêu bản nhuộm Ziehl Neelsen, vi khuẩn bắt màu đỏ của fucsin [8]. 3
- * Một số đặc điểm sinh học. Sự bền vững của vi khuẩn với môi trường bên ngoài: ở điều kiện tự nhiên, vi khuẩn có thể tồn tại 34 tháng. Trong phòng thí nghiệm người ta có thể bảo quản vi khuẩn trong nhiều năm. Dưới ánh nắng mặt trời vi khuẩn bị chết trong vòng 1,5 giờ. Khi chiếu tia cực tím chúng chỉ tồn tại được 23 phút. Ở 420 C vi khuẩn ngừng phát triển và chết sau 10 phút ở 80 0 C. Đờm của bệnh nhân lao trong phòng tối, sau 3 tháng vi khuẩn vẫn tồn tại và giữ được độc lực. Nhưng khi đun sôi đờm trong 5 phút chúng đã bị chết,với cồn 900 vi khuẩn tồn tại được 3 phút, trong acid Phenic 5% vi khuẩn chết ngay sau 1 phút [9]. Vi khuẩn lao là loại vi khuẩn hiếu khí, trong môi trường phát triển cần có đủ oxy. Do đó vi khuẩn thường khu trú ở phổi và số lượng vi khuẩn nhiều nhất là ở trong các hang lao có phế quản thông. Trong điều kiện bình thường vi khuẩn lao sinh sản chậm (trung bình 2024giờ/1lần) nhưng có khi hàng tháng, thậm chí “nằm vùng” ở tổn thương rất lâu mà không bị chết (vi khuẩn tồn tại dai dẳng) khi gặp điều kiện thuận lợi chúng lại phát triển [9]. * Vấn đề kháng thuốc của vi khuẩn lao Có nhiều loại kháng thuốc trong đó có kháng thuốc tự nhiên: Khi vi khuẩn đạt được một số nhất định thì có một vi khuẩn (do đột biến trong gen ) kháng lại thuốc chống lao, tỷ lệ đột biến này tuỳ vào từng loại thuốc. Với Rifampicin (R) tỷ lệ đột biến là 108 nghĩa là khi có 10+8 vi khuẩn trong tổn thương (tương đương với số lượng vi khuẩn trong hang lao có đường kính 2cm, có phế quản thông) thì có một vi khuẩn kháng lại R. Tỷ lệ đột biến còn ít hơn đối với H (106) Z (106), S (106), E(106) [9]. 1.2.2. Phân loại bệnh lao phổi: theo CTCLQG (2009) [3] 1.2.2.1. Dựa vào xét nghiệm vi khuẩn lao 4
- Lao phổi AFB (+) Thỏa mãn 1 trong những tiêu chuẩn sau: + Tối thiểu có 2 tiêu bản AFB (+) từ 2 mẫu đờm khác nhau. + Một tiêu bản đờm AFB (+) và có hình ảnh lao tiến triển trên Xquang phổi. + Một tiêu bản đờm AFB (+) và nuôi cấy (+). Riêng đối với người bệnh HIV (+) cần có ít nhất 1 tiêu bản xét nghiệm đờm AFB(+) được coi là lao phổi AFB(+). Lao phổi AFB () Thỏa mãn 1 trong 2 tiêu chuẩn sau: + Kết quả xét nghiệm đờm AFB () qua 2 lần thăm khám, mỗi lần xét nghiệm 03 mẫu đờm cách nhau 2 tuần và có tổn thương nghi lao tiến triển trên phim Xquang phổi và được hội chẩn với bác sỹ chuyên khoa lao. + Kết quả xét nghiệm đờm AFB () nhưng nuôi cấy (+) Riêng đối với người bệnh HIV(+) chỉ cần ≥ 2 tiêu bản đờm AFB(), điều trị kháng sinh phổ rộng không thuyên giảm, có hình ảnh Xquang phổi nghi lao và bác sĩ chuyên khoa quyết định là lao phổi AFB() 1.2.2.2. Dựa vào tiền sử điều trị lao Bệnh nhân lao phổi mới: Bệnh nhân chưa bao giờ dùng thuốc hoặc mới chỉ dùng thuốc lao dưới 1 tháng. Bệnh nhân tái phát: Bệnh nhân đã điều trị lao, được thầy thuốc xác định là khỏi bệnh, hay hoàn thành điều trị nay mắc bệnh trở lại AFB (+). Bệnh nhân thất bại: Bệnh nhân còn vi khuẩn lao trong đờm từ tháng điều trị thứ 5 trở đi. 5
- Bệnh nhân điều trị lại sau bỏ điều trị: Bệnh nhân không dùng thuốc trên tháng trong quá trình điều trị, sau đó quay lại điều trị với AFB (+) trong đờm. Chuyển đến: Người bệnh được chuyển từ đơn vị khác đến để tiếp tục điều trị. Bệnh nhân lao phổi mãn tính: BN vẫn còn vi khuẩn lao trong đờm sau khi đã dùng công thức tái trị có giám sát chặt chẽ việc dùng thuốc. 1.2.3. Phát hiện và điều trị bệnh lao 1.2.3.1. Xác định người nghi lao phổi [3] Người nghi lao phổi có thể xác định qua các triệu chứng thường gặp như: Ho kéo dài trên 2 tuần (ho khan, ho có đờm, ho ra máu) là triệu chứng lao quan trọng nhất. Có thể kèm theo: Gầy sút, kém ăn, mệt mỏi Sốt nhẹ về chiều Ra mồ hôi trộm ban đêm Đau ngực, đôi khi khó thở. Nhóm nguy cơ cao cần chú ý: Người nhiễm HIV/AIDS Người tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây,đặc biệt trẻ em Người mắc các bệnh mạn tính: Loét dạ dày tá tràng, đái tháo đường..... 6
- Người nghiện ma túy, rượu, thuốc lá, thuốc lào Người sử dụng các thuốc giảm miễn dịch kéo dài như Corticoid, hóa chất điều trị ung thư. 1.2.3.2. Các phương pháp và kỹ thuật phát hiện [10] * Các phương pháp phát hiện Phát hiện chủ động: Cán bộ Y tế chủ động xuống xã phường, để tìm bệnh nhân nhằm bảo vệ chăm sóc sức khỏe người dân địa phương góp phần làm ổn định tính hình kinh tế xã hội của cơ sở. Đây là phương pháp chủ động đối với thầy thuốc, nhưng thụ động đối với bệnh nhân. Phát hiện thụ động: Khi bệnh nhân thấy xuất hiện các triệu chứng hô hấp nghi lao, chủ động đến cơ sở y tế khám bệnh và xét nghiệm đờm tìm vi khuẩn lao. Bằng phương pháp này, người thầy thuốc hoàn toàn thụ động, song có thể phục vụ được số đông bệnh nhân và dân cư trong địa bàn quản lý trong thời gian dài. * Các kỹ thuật phát hiện Xét nghiệm đờm trực tiếp tìm vi khuẩn lao bằng phương pháp nhuộm Ziehl Neesen. Nuôi cấy tìm vi khuẩn lao. Chụp Xquang phổi. Các kỹ thuật mới khác để xác định vi khuẩn lao; như PCR, MGIT. 1.2.3.3. Điều trị bệnh lao [3] Chương trình chống lao Việt Nam quy định 5 thuốc chống lao thiết yếu là : Isoniazid (H), Rifampicin (R), Pyrazinamid (Z), Streptomycin (S) và Ethambutol (E). 7
- Phác đồ điều trị I : 2S(E)HRZ/6HE hoặc 2S(E)HRZ/4RH ( Chỉ áp dụng khi thực hiện kiểm soát trực tiếp cả giai đoạn duy trì) : Giai đoạn tấn công kéo dài 2 tháng gồm 4 loại thuốc dùng hàng ngày E có thể thay thế cho S. Giai đoạn duy trì kéo dài 6 tháng gồm 2 loại thuốc là H và E dùng hàng ngày hoặc 4 tháng gồm 2 loại thuốc R và H dùng hàng ngày. Chỉ định cho các trường hợp người bệnh lao mới ( chưa điều trị lao bao giờ hoặc đã điều trị lao nhưng dưới 1 tháng) Phác đồ điều trị II :2SHRZE/1HRZE/5H3R3E3 : Giai đoạn tấn công kéo dài 3 tháng, 2 tháng đầu tiên với cả 5 loại thuốc chống lao thiết yếu (SHRZE) dùng hàng ngày, 1 tháng tiếp theo với 4 loại thuốc (HRZE) dùng hàng ngày. Giai đoạn duy trì kéo dài 5 tháng với 3 loại thuốc H, R và E dùng 3 lầ n 1 tuần. Chỉ định cho các trường hợp người bệnh lao tái phát, thất bại phác đồ I, điều trị lại sau bỏ điều trị, một số thể lao nặng và phân loại lao khác ( phân loại theo tiền sử điều trị). Phác đồ điều trị III : 2HRZE/4HR hoặc 2HRZ/4HR : Giai đoạn tấn công kéo dài 2 tháng gồm 4 loại thuốc (HRZE) hoặc 3 loại thuốc (HRZ) dùng hàng ngày, điều trị cho tất cả các thể lao trẻ em. Giai đoạn duy trì kéo dài 4 tháng gồm 2 loại thuốc là H và R dùng hàng ngày. 8
- Chỉ định cho tất cả các thể lao ở trẻ em. Trong trường hợp lao trẻ em ở thể nặng có thể cân nhắc dùng phối hợp với S. 1.2.4. Nghiên cứu về lâm sàng của lao phổi Ở Việt Nam, Bùi Đức Dương, Hồ Sỹ Dưỡng (1994), nghiên cứu 693 bệnh nhân lao phổi mới ở Hà Nội cho thấy tỷ lệ mắc lao ở lứa tuổi 25 – 44 chiếm 51,31%, triệu chứng hay gặp là ho khạc đờm 68,7%, tổn thương cơ bản trên Xquang là thâm nhiễm 58,9%, trong đó chủ yếu là thâm nhiễm không hang 65,3% [11]. Nguyễn Văn Tiêm và CS (1989), cũng nhận thấy bệnh nhân lao ở lứa tuổi 15– 50 chiếm tỷ lệ 69% [15]. Nguyễn Phương Hoa (1995), nghiên cứu về lao phổi mới AFB (+) thấy tỷ lệ phát hiện bệnh trong 2 tháng đầu là 56,05% [12]. Phan Thị Qu ế (2005), nghiên cứu 400 bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) điều trị tại Bệnh viện lao và một số huyện ở tỉnh Thái Bình từ tháng 10/2004 đến tháng 6/ 2005 thấy: tuổi mắc bệnh chủ yếu trên 65 chiếm 42,5%; Tỷ lệ mắc ở nam nhiều hơn nữ 1,8 lần (64,3% và 35,7%); triệu chứng lâm sàng chính khiến bệnh nhân đi khám bệnh là ho khạc đờm kéo dài 70,1%; gầy sút cân 36,5%, sốt v ề chiều 26,8%; về thời gian chẩn đoán bệnh đa số bệnh nhân được phát hiện bệnh sớm trong thời gian 2 tháng đầu chiếm 68,8% [14]. Trần Thị Xuân Phương (1999), nghiên cứu về lao phổi mới AFB (+) thấy: tỷ lệ mắc lao phổi ở nam giới cao hơn gấp 2,3 lần so với nữ giới trong cả hai nhóm bệnh nhân; lứa tuổi 15 – 44 trong nhóm nghiên cứu có tỷ lệ mắc lao cao chiếm 53,4% và 73,3%; tỷ lệ mắc lao ở lứa tuổi 55 – 64 cũng khá cao 28,5%; tỷ lệ bệnh nhân được phát hiện bệnh sớm trong vòng hai tháng trong hai nhóm nghiên cứu là 56,7% và 66,7%; các triệu chứng lâm sàng khi bệnh nhân vào viện gặp với tỷ lệ cao trong cả hai nhóm là: ho có đờm, sốt nhẹ về chiều, đau 9
- ngực và gầy sút cân [13]. 1.3. Lao ngoài phổi [3] 1.3.1. Lao hạch Lâm sàng: Vị trí thường gặp nhất là hạch cổ, điển hình là dọc cơ ức đòn chũm, nhưng cũng có thể ở các vị trí khác. Hạch sưng to, lúc đầu hạch chắc, riêng rẽ, di động tự do, sau đó hạch nhuyễn hóa, dính vào nhau và tổ chức dưới da, kém di động, chuyển thành áp xe, rò mủ mạn tính, có thể khỏi và để lại sẹo xấu. Chẩn đoán xác định: tiêu bản xác định thấy chất hoại tử bã đậu, tế bào bán liên, nang lao, nhuộm soi tìm thấy AFB, nuôi cấy tìm vi khuẩn lao. 1.3.2. Lao cột sống Lâm sàng: đau lưng, hạn chế vận động, đau tại chỗ tương ứng với đốt sống bị tổn thương, giai đoạn muộn gây biến dạng gù cột sống hoặc có dấu hiệu chèn ép tủy, liệt. Cận lâm sàng: chụp Xquang cột sống thấy hẹp khe đốt, có thể thấy mảnh xương chết vì áp xe lạnh cột sống. Chẩn đoán xác định: dựa vào lâm sàng và các đặc điểm tổn thương trên Xquang cột sống. Nếu có áp xe lạnh, xét nghiệm mủ áp xe tìm AFB cho tỷ lệ dương tính cao. Sinh thiết tổ chức cho phép chẩn đoán mô bệnh tế bào. 1.3.3. Lao kê Là thể lao khó chẩn đoán, thường nhầm với một số bệnh khác Lâm sàng: Triệu chứng lâm sàng thường rầm rộ với triệu chứng toàn thân nhiều hơn là triệu chứng hô hấp, sốt cao liên tục, kéo dài không rõ nguyên nhân. Có thể gặp bệnh cảnh lâm sàng không rầm rộ Chẩn đoán xác định: Thể hiện điển hình có bệnh cảnh lâm sàng nặng, cấp tính, Xquang phổi có nhiều nốt mờ kích thước nhỏ, đậm độ đều và lan 10
- tỏa phân bố khắp 2 phổi. Xét nghiệm vi khuẩn lao tại các mẫu bệnh phẩm (đờm, nước tiểu, máu) có thể dương tính. 1.3.4. Lao màng não Lâm sàng: Bệnh cảnh viêm màng não khởi phát bằng đau đầu tăng dần và rối loạn tri giác. Khám thường thấy có dấu hiệu cổ cứng và dấu hiệu Kernig (+). Có thể có dấu hiệu tổn thương dây thần kinh sọ não và dấu hiệu thần kinh khu trú. Các tổn thương tủy sống có thể gây ra liệt 2 chi dưới Cận lâm sàng: Xét nghiệm sinh hóa, tế bào và vi khuẩn dịch não tủy. Dịch não tủy áp lực tăng, dịch có thể trong, vàng chanh, có khi vẩn đục. Bạch cầu trong dịch não tủy tăng và lympho chiếm ưu thế. Xét nghiệm sinh hóa thấy protein và đường giảm. Xét nghiệm soi trực tiếp tìm AFB có thể dương tính trong một số ít trường hợp. Chẩn đoán xác định: Dựa vào bệnh cảnh lâm sàng và xét nghiệm dịch não tủy, loại trừ các căn nguyên khác. 11
- Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn đối tượng: + Đối tượng nghiên cứu là người từ 18 tuổi trở lên + Có triệu trứng lâm sàng nghi lao: ho kéo dài trên 2 tuần, ho ra máu, tức ngực, khó thở, sút cân. + Có hộ khẩu hoặc thường trú tại địa phương ít nhất 6 tháng + Tự nguyện tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: + Ngoài độ tuổi nghiên cứu + Thần kinh bất thường + Không có hộ khẩu hoặc đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa phương + Từ chối tham gia nghiên cứu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. 2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành tại 18 xã thuộc huyện Mê Linh. Thời gian nghiên cứu từ tháng 02/2016 – 9/2016. 2.4. Phương pháp chọn mẫu: Mỗi xã lập danh sách và chọn toàn bộ những người lớn có triệu chứng nghi lao. Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn. Mỗi xã chọn 30 người. 2.5. Phương pháp dùng cho nghiên cứu 2.5.1. Phỏng vấn: Tuổi, nghề nghiệp, hiểu biết về kiến thức bệnh lao, tiền sử bản thân. 2.5.2. Khám lâm sàng: Nghe phổi, xác định các triệu trứng lâm sàng ban đầu của bệnh nhân. 12
- 2.5.3. Các phương pháp cận lâm sàng: 2.5.3.1. Phương pháp lấy bệnh phẩm đờm. Hướng dẫn bệnh nhân lấy bệnh phẩm đờm vào cốc đựng bệnh phẩm đã được nghi rõ tên, tuổi, địa chỉ, ngày lấy mẫu. Lấy 2 mẫu đối với bệnh nhân phát hiện Mẫu số 1: Là mẫu được lấy trực tiếp ngay khi bệnh nhân đến khám. Mẫu số 2: Là mẫu được lấy vào sáng hôm sau khi vừa mới ngủ dậy. 2.5.3.2. Kỹ thuật xét nghiệm nhuộm ZiehlNeelsen Bước 1: Làm tiêu bản Ghi số xét nghiệm lên tiêu bản: Chọn lam kính mới, sạch, không vết xước. Ghi số xét nghiệm lên lam kính với tử số là số xét nghiệm, mẫu số là số thứ tự mẫu đờm. Đối chiếu, kiểm tra cẩn thận tránh nhầm lẫn. Bước 2: Dàn tiêu bản: Mở nắp cốc đờm nhẹ nhàng tránh tạo hạt mù. Bẻ que phết đờm tạo đầu xước. Dùng đầu xước của que lấy phần đờm nhầy mủ đặt lên giữa lam kính. Đậy nắp cốc đờm. Dàn đờm đều tay, liên tục, mịn trên lam theo hình xoắn ốc hoặc theo kiểu tóc rối, kích thước 1x 2cm. Bỏ que vào dung dịch khử khuẩn. Để khô tiêu bản ở nhiệt độ phòng Bước 3: Nhuộm tiêu bản Cố định tiêu bản: Đưa tiêu bản qua ngọn lửa đèn cồn 23 lần, mỗi lần 23 giây, mặt tiêu bản ngửa lên trên. 13
- Tiến hành nhuộm: Xếp tiêu bản lên giá nhuộm, mặt tiêu bản quay lên trên. Nhuộm Fucshin: + Phủ đầy fucshin đã lọc lên bề mặt tiêu bản, hơ nóng nhẹ cho đến khi bốc hơi, để 5 phút. Rửa sạch fucshin bằng nước sạch. Tẩy màu: + Phủ đầy dung dịch cồn axit lên bề mặt tiêu bản, để 3 phút. Rửa sạch tiêu bản. (Nếu màu còn đậm thì tẩy thêm lần 2, khi còn màu hồng cánh sen là được). Nhuộm nền: + Phủ đầy dung dịch xanh methylen lên bề mặt tiêu bản, để 30 giây 1 phút, rửa sạch tiêu bản, để khô ở nhiệt độ phòng. Bước 4: Soi kính Chuẩn bị kính hiển vi. Đặt tiêu bản lên mâm kính, mặt tiêu bản quay lên trên. Nhỏ một giọt dầu lên tiêu bản, không chạm đầu nhỏ giọt xuống tiêu bản tránh lây nhiễm. Soi vật kính x100, soi theo đường zic zac. Đọc 100 vi trường khoảng 5 phút. AFB bắt màu đỏ tương phản với nền xanh, hình que mảnh, thỉnh thoảng có hạt nhiễm sắc, đứng riêng lẻ hoặc xếp thành đám. Đếm số lượng AFB (nếu có) và ghi kết quả. Bước 5: Nhận định kết quả: Đọc kết quả theo “Thang định lượng kết quả của WHO/ IUALD” Số lượng AFB Phân loại kết quả Số VT cần đọc Không thấy AFB Âm tính 100 VT 19 AFB/ 100VT Ghi số cụ thể 100 VT 1099 AFB/ 100 VT 1+ 100 VT 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: Hoàn thiện chính sách marketing-mix trong kinh doanh khách sạn qua ví dụ tại Khách sạn Sài Gòn Morin - Huế
8 p | 717 | 252
-
Thuyết trình Báo cáo nghiên cứu khoa học: Phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng TMCP Đại Á
19 p | 480 | 165
-
Báo cáo: Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm môi trường đất nông nghiệp vùng chuyên canh rau hoa tỉnh Lâm Đồng và đề xuất các giải pháp xử lý khắc phục
7 p | 259 | 69
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: Ứng dụng công nghệ GIS trong quản lí cây xanh đô thị tại thành phố Đà Nẵng
5 p | 368 | 69
-
Báo cáo nghiên cứu: Thực trạng cung ứng dịch vụ của trạm y tế xã ở một số vùng miền và yếu tố ảnh hưởng
198 p | 324 | 58
-
Báo cáo tổng kết: Đề tài Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp góp phần phát triển kinh tế - xã hội các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
51 p | 240 | 44
-
Báo cáo: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất quy mô hợp lý sử dụng đất lâm nghiệp có hiệu quả của hộ gia đình
218 p | 165 | 41
-
BÁO CÁO " NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE 11 VÀ MIKE 21 TRONG MÔ PHỎNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU TRẮNG- ĐÀ NẴNG "
6 p | 197 | 39
-
Bài tóm tắt báo cáo nghiên cứu khoa học sinh viên với đề tài:Thực trạng tổ chức hoạt động và thực hiện dịch vụ môi giới tại các sàn giao dịch bất động sản ở Hà Nội
1 p | 425 | 34
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐNA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ"
7 p | 142 | 34
-
Báo cáo nghiên cứu: Thực trạng, vai trò và tiềm năng của y tế tư nhân
93 p | 168 | 33
-
Báo cáo: Nghiên cứu thực trạng cấp cứu ngừng tuần hoàn ngoại viện tại Hà Nội
27 p | 230 | 26
-
Báo cáo: Nghiên cứu phát triển phân bón vi sinh vật ở Việt Nam
17 p | 180 | 19
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP
19 p | 146 | 15
-
Báo cáo "Nghiên cứu thực trạng nhu cầu lựa chọn cơ sở y tế khám, chữa bệnh của người bệnh trong giai đoạn hiện nay"
3 p | 115 | 15
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu thực trạng bệnh sâu răng và một số yếu tố nguy cơ ở học sinh 12 tuổi tại trường THCS Bế Văn Đàn - Hà Nội, năm 2013
51 p | 59 | 9
-
HÀNH VI HUNG TÍNH , tuyển tập báo cáo, nghiên cứu khoa học, đề tài nghiên cứu, chuyên ngành khoa học, công nghệ môi trường, kỹ thuật khao học
6 p | 161 | 8
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC SINH DỤC VÀ THỬ NGHIỆM SINH SẢN NHÂN TẠO TRÊ TRẮNG (Clarias batrachus)"
7 p | 116 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn