intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nhóm Kinh tế vĩ mô: Một số quan điểm về kinh tế học vĩ mô của Robert E.Lucas,JR

Chia sẻ: Gnfvgh Gnfvgh | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:28

128
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo nhóm Kinh tế vĩ mô: Một số quan điểm về kinh tế học vĩ mô của ROBERT E.LUCAS,JR nhằm trình bày sơ lược, sự nghiệp của Robert E.Lucas,JR, các quan điểm về kinh tế học vĩ mô.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nhóm Kinh tế vĩ mô: Một số quan điểm về kinh tế học vĩ mô của Robert E.Lucas,JR

  1. BÁO CÁO Môn học: Kinh tế học vĩ mô NHÓM 3 1. Phạm Thanh Tâm 8. Trần Bá Quang 2. Nguyễn Hồng Phong 9. Thái Kiều Mỵ 3. Phạm Thị Kim Pha 10. Phạm Thị Hồng Như 4. Bùi Thị Kiều Oanh 11. Võ Ngọc Niên 5. Nguyễn Ngọc Quang 12. Nguyễn Hoàng Phương 6. Võ Quang Phúc 13. Đỗ Thị Bích Sơn 7. Ngô Hoàng Sơn 14. Nguyễn Văn Pin
  2. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA ROBERT E.LUCAS,JR
  3. NỘI DUNG TRÌNH BÀY - Phần I: Sơ lược tiểu sử, sự nghiệp của Rob - Phần II: Các quan điểm về kinh tế học vĩ mô 2.1. Sẽ không có sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát v 2.2. Các công cụ chính sách kinh tế không mang lại hiệu - Phần III: Kết luận
  4. PHẦN I SƠ LƯỢC TIỂU SỬ, SỰ NGHIỆP CỦA ROBERT E.LUCAS  Robert E. Lucas sinh năm 1937 trong một gia đình trung lưu ở Yakima, Washington.  Năm 1959, Lucas tốt nghiệp cử nhân chuyên ngành lịch sử tại trường Đại học Chicago.  Học cao học lịch sử tại Berkerlay. Ông đã chuyển sang nghiên cứu lịch sử kinh tế trong thời gian này.
  5. PHẦN I SƠ LƯỢC TIỂU SỬ, SỰ NGHIỆP CỦA ROBERT E.LUCAS Sau đó, ông làm việc tại trường Đại học Chicago. Năm 1964, ông bảo vệ thành công luận án tiến sĩ. Từ năm 1963 - 1974, Lucas giảng dạy tại Trường Đại học Carnegie, Mellon.  Vào năm 1995, Lucas nhận giải Nobel kinh tế, do đóng góp của ông về kỳ vọng hợp lý trong kinh tế học vĩ mô.
  6. PHẦN I SƠ LƯỢC TIỂU SỬ, SỰ NGHIỆP CỦA ROBERT E.LUCAS Những thành tích của Lucas 1959 - 1960 Học bổng nghiên cứu sinh Woodrow Wilson 1963 Học bổng nghị luận Woodrow Wilson 1964 Tiến sĩ kinh tế 1966 - 1967 Học bổng nghiên cứu sinh viên quỹ Ford 1974 - 1975 Giáo sư kinh tế cho quỹ Ford ĐH Chicago 1976 Nghiên cứu sinh viên toán kinh tế xã hội
  7. PHẦN I SƠ LƯỢC TIỂU SỬ, SỰ NGHIỆP CỦA ROBERT E.LUCAS Những thành tích của Lucas (tt) 1980 Nghiên cứu sinh viên tại American Academy of Arts and Sciences 1981 Thành viên của Học viện khoa học quốc tế (National Academy of Sciences) 1981 -1982 Nghiên cứu sinh viên tại Guggenheim 1981 - 1982 Giáo sư kinh tế tại Northwestern 1995 Đoạt giải thưởng Nobel về Khoa học ktế.
  8. PHẦN II: CÁC QUAN ĐIỂM VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA ROBERT E.LUCAS,JR  Các nhà kinh tế học thời kỳ trước cho rằng kỳ vọng là thích nghi với những thay đổi trong quá khứ.  Lucas tin rằng con người sáng suốt hơn trong việc hình thành kỳ vọng. Với “kỳ vọng hợp lý” người ta sẽ nhìn cả về quá khứ lẫn tương lai.
  9. PHẦN II: CÁC QUAN ĐIỂM VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA ROBERT E.LUCAS,JR  Hai kết quả chính của ông về kỳ vọng hợp lý là: - Sẽ không có sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp - Các công cụ chính sách kinh tế không mang lại hiệu quả và không thể cải thiện được tình hình kinh tế.  Hai kết quả này khởi đầu cho cái gọi là “trường phái cổ điển mới”. Yếu tố kỳ vọng, hay sự lo ngại đã chi phối hành vi kinh tế.
  10. 2.1. Sẽ không có sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp 2.1.1 Lạm phát - Keynes cho rằng lạm phát là sự mất cân đối giữa tiết kiệm và đầu tư. - Milton Friedman cho rằng lạm phát đơn thuần chỉ là hiện tượng tiền tệ.
  11. 2.1. Sẽ không có sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp (tt) P AS’ AS A’ P1 A P0 AD Y Y1 Y0 Đồ thị 2.1.1a: Mối quan hệ lạm phát và kỳ vọng của công chúng - Giả sử có 1 cú sốc xảy ra, đường AS sẽ dịch chuyển sang trái => P0 -> P1 => Y0 -> Y1. - Lúc này lạm phát xảy ra. => Chính phủ có thể thực hiện các biện pháp AD hoặc AS
  12. 2.1. Sẽ không có sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp (tt) AS’ P Tác động vào AD: AS Thông qua chính P1 sách tài chính (giảm P2 G, giảm T…). P0 AD AD’ Y Y2 Y1 Y0 Đồ thị 2.1.1b: Lạm phát thay đổi khi tác động đến tổng cầu Mặc dù có làm giảm lạm phát đôi chút nhưng hậu quả là làm sản lượng bị giảm thêm.
  13. 2.1. Sẽ không có sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp (tt) Tác động vào AS : - Muốn giá giảm chính phủ có thể can thiệp vào sản xuất để AS dịch chuyển sang phải bằng cách buộc doanh nghiệp phải áp dụng tiến bộ kỹ thuật,… - Nhưng điều này không dễ, vì cần phải có thời gian dài nên độ trễ lớn.
  14. 2.1. Sẽ không có sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp (tt) P AS’ Nhưng nếu kỳ vọng AS hợp lý xảy ra, công A’ chúng chuyển từ dự đoán P1 A P0 bi quan sang lạc quan => họ cần thay đổi lại dự AD báo của mình. Y Y1 Y0 Kết quả là đường AS’ sẽ dịch chuyển sang bên phải trở lại như trước khi có cú sốc lạm phát xảy ra. Đây có thể là biện pháp tốt nhất, sản lượng không bị giảm mà lạm phát vẫn được kiềm chế.
  15. 2.1. Sẽ không có sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp (tt) 2.1.2 Thất nghiệp:  Keynes cho rằng tổng cầu xác định cung của đầu ra và mức việc làm. và nhìn nhận thất nghiệp về cơ bản là không tự nguyện.  Friedman thì cho rằng có một tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.  Kinh tế học cổ điển mới nhìn nhận thất nghiệp như là một hiện tượng mất cân bằng tạm thời và nó sẽ tự phục hồi.
  16. 2.1. Sẽ không có sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp (tt)  Lucas cho rằng quyết định cung lao động như là một chọn lựa giữa lao động và nghỉ ngơi. Thất nghiệp được giải thích như là một sự lựa chọn tự nguyện của người công nhân. Nhà sản xuất cũng có quyết định tương tự dựa vào kỳ vọng về mức giá.  Thất nghiệp nhìn chung chỉ là một hiện tượng do có sự nhầm lẫn về kỳ vọng trong tương lai do không có đủ thông tin. Tuy nhiên, vì con người là duy lý và họ nhìn về phía trước để xem kỳ vọng của họ hình thành như thế nào, nên ngay khi đó sự nhầm lẫn sẽ được sửa chữa, thất nghiệp sẽ được giải quyết.
  17. 2.1. Sẽ không có sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp (tt) 2.1.3 Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp  Keynes cho rằng tồn tại một sự đánh đổi giữa thất nghiệp và lạm phát.  Friedman cho rằng không có sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp trong dài hạn. Thậm chí không những không có sự đánh đổi mà còn có vận động cùng chiều giữa lạm phát và thất nghiệp.
  18. 2.1. Sẽ không có sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp (tt)  Lý thuyết kỳ vọng hợp lý được vận dụng để phân tích thị trường lao động. Theo lý thuyết này trình độ hiểu biết của người lao động sẽ ảnh hưởng tới tình hình thất nghiệp.  Lucas chỉ ra rằng lập luận truyền thống của đường cong Philip giả định các chủ thể kinh tế vĩ mô không duy lý. Sau đó ông lý giải thích tại sao đường Phillips có dạng thẳng đứng trong dài hạn.
  19. 2.1. Sẽ không có sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp (tt)  Nếu nhà chính sách cố gắng làm cho nền kinh tế mở rộng và mức thất nghiệp thấp hơn, họ sẽ tạo ra kỳ vọng về lạm phát cao hơn cho các tác nhân kinh tế. Công nhân sẽ không muốn làm việc nhiều hơn nếu họ được trả công thấp hơn -> việc làm sẽ không tăng và thất nghiệp sẽ không giảm. => Vì vậy, trong dài hạn chính sách kinh tế chỉ có thể làm thay đổi giá cả hay mức lạm phát, nó không cải thiện được tình trạng thất nghiệp. Nên sẽ không có sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp mà chỉ có tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
  20. 2.2. Các công cụ chính sách KT không mang lại hiệu quả và không thể cải thiện được tình hình KT trong dài hạn  Keynes nhấn mạnh vào chính sách tài chính để tăng chi tiêu và việc làm.  Friedman lập luận rằng tiền tệ và chính sách tiền tệ đóng vai trò quan trọng trong quyết định hoạt động kinh tế; ông ủng hộ cho tầm quan trọng của tiền tệ thông qua Lý thuyết về lượng tiền (MV = PQ).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0