intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo " PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC HỒ CHỨA THƯỢNG NGUỒN TRÊN ĐỊA PHẬN TRUNG QUỐC ĐẾN DÒNG CHẢY HẠ LƯU SÔNG ĐÀ, SÔNG THAO "

Chia sẻ: Phạm Huy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

104
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lưu vực sông Hồng là một lưu vực sông liên quốc gia chảy qua ba nước Việt Nam, Trung Quốc và Lào. Từ năm 2007 đến nay, Trung Quốc xây dựng hàng loạt các công trình hồ chứa bậc thang, khai thác mạnh mẽ nguồn tài nguyên nước ở thượng nguồn và đang dự kiến xây dựng thêm nhiều hồ chứa mới trong những năm tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo " PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC HỒ CHỨA THƯỢNG NGUỒN TRÊN ĐỊA PHẬN TRUNG QUỐC ĐẾN DÒNG CHẢY HẠ LƯU SÔNG ĐÀ, SÔNG THAO "

  1. PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC HỒ CHỨA THƯỢNG NGUỒN TRÊN ĐỊA PHẬN TRUNG QUỐC ĐẾN DÒNG CHẢY HẠ LƯU SÔNG ĐÀ, SÔNG THAO. Hà Văn Khối1 Vũ Thị Minh Huệ1 Tóm tắt: Lưu vực sông Hồng là một lưu vực sông liên quốc gia chảy qua ba nước Việt Nam, Trung Quốc và Lào. Từ năm 2007 đến nay, Trung Quốc xây dựng hàng loạt các công trình hồ chứa bậc thang, khai thác mạnh mẽ nguồn tài nguyên nước ở thượng nguồn và đang dự kiến xây dựng thêm nhiều hồ chứa mới trong những năm tới. Các hồ chứa của Trung Quốc có tác động rõ rệt đến chế độ dòng chảy của Việt Nam bắt đầu từ năm 2008 đối với sông Đà và từ năm 2010 đối với sông Thao. Về mùa lũ, gây bất lợi cho công tác dự báo lũ hồ chứa, gây nguy hiểm cho công tác điều hành, đặc biệt khi xảy ra lũ lớn. Rất khó đánh giá chế độ xả lũ của Trung Quốc do từ năm 2006 đến nay chưa có lũ lớn xảy ra trên sông Đà. Về mùa kiệt có dấu hiệu các hồ chứa của Trung Quốc làm tăng dòng chảy hạ du. Từ khóa: Sông Hồng, hệ thống hồ chứa, hồ chứa Trung Quốc. I. Mở đầu* hồ chứa Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang và Lưu vực sông Hồng là một lưu vực sông liên Thác Bà trong cả thời kỳ mùa lũ và mùa kiệt. quốc gia chảy qua ba nước Việt Nam, Trung Tuy nhiên, do không có đầy đủ thông tin về các Quốc và Lào. Phần diện tích thượng nguồn của hồ chứa của Trung Quốc (số lượng, quy mô lưu vực nằm ở phía Trung Quốc chiếm khoảng công trình hồ chứa và chế độ vận hành) nên việc 48% diện tích của toàn lưu vực, phần diện tích phân tích gặp nhiều khó khăn. Đã có một số đề nằm trên lãnh thổ Việt Nam là 51,3% còn lại tài nghiên cứu về vấn đề này, tuy nhiên vẫn còn một phần nhỏ diên tích thuộc Lào. Dòng chính có ý kiến khác nhau. sông Hồng có các phụ lưu lớn nhất là sông Đà Trong bài báo này, trên cơ sở những tài liệu và chính ở Trung Quốc, sông Lô đều bắt nguồn thu thập được, chúng tôi có những phân tích ban từ Vân Nam và Tây Tạng Trung Quốc. Sông đầu về ảnh hưởng của các hồ chứa thượng Nguyên là sông chính chảy qua Việt Nam, từ nguồn Trung Quốc đến chế độ dòng chảy hạ lưu Lào Cai đến Việt Trì gọi là sông Thao. Ba sông các sông Đà, sông Thao. Qua đó kiến nghị một này nhập với nhau tại khu vực Việt Trì, chảy số giải pháp cần thiết trong quản lý vận hành qua Hà Nội và gọi là sông Hồng. Nguồn nước các hồ chứa trên sông chính của Việt Nam. của sông Hồng được các sông thượng nguồn II. Một số thông tin về hệ thống hồ chứa phía Trung Quốc cung cấp gần 40%. thuộc địa phận Trung Quốc trên lưu vực Từ năm 2007 đến nay, Trung Quốc xây dựng sông Hồng hàng loạt các công trình hồ chứa bậc thang, khai Trung Quốc đã đang và sẽ ngày càng khai thác mạnh mẽ nguồn tài nguyên nước ở thượng thác mạnh mẽ hơn nước nguồn tài nguyên nước nguồn và đang dự kiến xây dựng thêm nhiều hồ ở thượng nguồn. Hàng loạt các hồ chứa mới chứa mới trong những năm tới. Khi các hồ chứa được xây dựng đưa vào vận hành từ năm 2007 này hoạt động điều tiết đã ảnh hưởng đến chế độ đến nay để khai thác thủy điện. Trung Quốc dòng chảy phía hạ lưu của sông Đà và sông cũng đã hoàn thành bản kế hoạch xây dựng Thao về mùa lũ và mùa kiệt. Đánh giá ảnh khoảng 52 nhà máy thủy điện trên thượng hưởng của hệ thống hồ chứa thượng nguồn nguồn các sông Đà, sông Lô và sông Thao. thuộc địa phận Trung Quốc đến chế độ dòng Trên sông Đà: Theo thứ tự từ thượng nguồn chảy hạ lưu sông Đà, sông Thao, sông Lô là rất sông Đà xuống gần biên giới nước ta (được cần thiết cho việc xác định chế độ vận hành các miêu tả trong hình 1), 11 công trình thuỷ điện đã xây dựng xong hoặc đã có kế hoạch xây dựng 1 Trường Đại học Thủy lợi như sau: Chung Ái Kiều, Phổ Tú Kiều, Tam KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 38 (9/2012) 3
  2. Giang Khẩu, Tứ Nam Giang, Tọa Dương Sơn, thang thuỷ điện lớn ở thượng nguồn sông Đà Thạch Môn Khảm, Tân Bình Trại, Long Mã, Cư với tổng dung tích các hồ chứa nước khoảng 2,5 Phổ Độ, Cách lan tan và Thổ Khả Hà. Về cơ tỷ m3. Các công trình thủy điện này không có bản, Trung Quốc đã khai thác hầu hết các bậc nhiệm vụ phòng lũ cho hạ du. Hình 1: Sơ đồ các hồ chứa trên thượng nguồn sông Đà phía Trung Quốc. Trên sông Thao: có tổng số 29 đập ngăn nước ta 4km. Trong những năm gần đây, có nước,trong đó có 01 đập ngăn sông chính cách thêm trạm Kim Thủy Hà trên Nậm Giàng nhưng biên giới Việt Nam khoảng 140 km, đó là đập không có số liệu thường xuyên. thủy điện Nanshan có các thông số kỹ thuật như - Trên sông Thao có trạm Nguyên Giang và sau: Đập cao 90 m; Diện tích hồ chứa 9 km2; Mạn Hảo trên sông Nguyên, trong đó trạm Có ba cửa xả nước. Nguyên Giang nằm ở thượng lưu các hồ chứa Trên sông Lô-Gâm: có ít nhất 8 hồ chứa còn trạm Mạn Hảo nằm ở hạ lưu bậc thang cuối thủy điện đã được xây dựng với tổng công suất cùng cách biên giới nước ta khoảng 8 km. lắp máy khoảng 2300 MW, trong đó có 3 hồ Phía Trung Quốc cũng chỉ cấp cho ta tài liệu chứa lớn là Mã Đường (400MW), Bi Thủy mực nước theo ốp 1,7,13,19 trong thời gian mùa (278MW), Nam Cổn (1500MW). lũ (từ 15 tháng V đến tháng 15 tháng X hàng Chúng ta không có thông tin đầy đủ về quy năm), số liệu có từ 2001 đến nay, tài liệu mùa mô, chế độ vận hành của các hồ chứa Trung kiệt không được cung cấp. Với số liệu như vậy Quốc do phía Trung Quốc không cung cấp. Qua rất khó phân tích ảnh hưởng điều tiết của các hồ nhiều lần đề nghị và thương thảo, từ năm 2001 đến nay, Trung Quốc đồng ý cúng cấp số liệu quan trắc mực nước, lưu lượng của 4 trạm thủy văn (hình 2): - Trên nhánh sông Đà có trạm Trung Ái Kiều trên sông A Mặc, Thổ Khả Hà (trước đây là Lý Tiến Độ được di rời cuống hạ lưu hồ sau khi có hồ Thổ Khả Hà), trong đó trạm thủy văn Trung Ái Kiều ở thượng nguồn ít bị ảnh hưởng điều tiết của hồ chứa còn trạm Thổ Khả Hà nằm ở hạ lưu bậc thang cuối cùng cách biên giới Hình 2: Sơ đồ các trạm thủy văn trên sông Đà và sông Thao thuộc địa phận Trung Quốc 4 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 38 (9/2012)
  3. chứa Trung Quốc đến dòng chảy hạ du thuộc kỳ mùa lũ của các trạm thủy văn của Trung địa phận Việt Nam. Quốc trên cùng nhánh sông: Trung Ái Kiều phía trên các hồ chứa bậc thang và Thổ Khả Hà ở sau III. Phân tích ảnh hưởng điều tiết của các bậc cuối cùng của hệ thống trên sông Đà (xem hồ chứa thượng nguồn Trung Quốc đến chế hình 3 và 4); trạm Nguyên Giang phía trên các độ dòng chảy sông Đà và sông Thao hồ chứa bậc thang và Mạn Hảo ở sau bậc cuối Để phân tích ảnh hưởng điều tiết của hồ chứa cùng của hệ thống trên sông Thao (xem hình 5 thuộc địa phận Trung Quốc, chúng tôi tiến hành và 6). vẽ các quá trình lưu lượng cùng thời gian thời Đường quá trình lưu lượng trạm Trung Ái Kiều (thượng nguồn hệ thống hồ chứa bậc thang) Đường quá trình lưu lượng trạm Trung Ái Kiều (thượng nguồn hệ thống hồ chứa bậc thang) và Thổ Khả Hà (hạ lưu bậc cuối cùng sát biên giới Việt Nam) trên sông Đà mùa lũ năm 2007 và Thổ Khả Hà (hạ lưu bậc cuối cùng sát biên giới Việt Nam) trên sông Đà mùa lũ năm 2008 (trước khi các hồ chứa tác động mạnh đến chế độ dòng chảy trên sông Đà) (sau khi xây dựng các hồ chứa lớn) 2000 4500 1800 Khu vực xả bất thường Trung Ai Kieu Thổ Khả Hà 4000 1600 Qmax = 3880 m3/s 3500 1400 Lưu lượng (m3/s) 3000 1200 Lưu lượng (m3/s) Trung Ái Kiều Q Thổ Khả Hà Q 2500 1000 2000 800 1500 600 1000 400 500 200 0 6/15/2007 6/22/2007 6/29/2007 7/6/2007 7/13/2007 7/20/2007 7/27/2007 8/3/2007 8/10/2007 8/17/2007 8/24/2007 8/31/2007 9/7/2007 9/14/2007 9/21/2007 9/28/2007 10/5/2007 10/12/2007 0 6/15/2008 6/22/2008 6/29/2008 7/6/2008 7/13/2008 7/20/2008 7/27/2008 8/3/2008 8/10/2008 8/17/2008 8/24/2008 8/31/2008 9/7/2008 9/14/2008 9/21/2008 9/28/2008 10/5/2008 10/12/2008 Ngày, giờ Ngày, giờ Hình 3: Quá trình lưu lượng mùa lũ (thời đoạn Hình 4. Quá trình lưu lượng mùa lũ (thời đoạn 6h) trạm Trung Ái Kiều và Thổ Khả Hà trên 6h) trạm Trung Ái Kiều và Thổ Khả Hà trên sông sông Đà năm 2007 (Những năm trước đó cũng Đà năm 2008 (Những năm sau này cũng có dạng có dạng tương tự). tương tự) Phân tích các biểu đồ trên có một số nhận xét Trung Quốc có tác động rõ rệt đến chế độ dòng như sau: chảy của Việt Nam bắt đầu từ năm 2008 đối với - Quá trình lưu lượng trạm Trung Ái Kiều và sông Đà và từ năm 2010 đối với sông Thao. Vì Thổ Khả Hà trên sông Đà từ năm 2001 đến năm vậy, những nghiên cứu trước đây [1] do chỉ phân 2007 có sự thay đổi đồng bộ theo thời gian (xem tích đặc điểm thay đổi dòng chảy trên sông Đà hình 3) và còn giữ được quy luật tự nhiên. và sông Thao đến năm 2008-2009 sẽ không thể Nhưng kể từ sau năm 2008 đường quá trình lưu phát hiện đầy đủ được ảnh hưởng của hồ chứa lượng của Thổ Khả Hà bị tác động rất mạnh của của Trung Quốc đến chế độ dòng chảy ở hạ lưu. chế độ điều tiết hồ chứa và xuất hiện những Tuy nhiên sự phân tích trên đây cũng chưa vùng “xả bất thường” (xem hình 4) còn Trung phản ảnh được rõ nét chế độ tích xả nước của Ái Kiều do ít bị tác động điều tiết của hồ chứa các hồ thượng nguồn phía Trung Quốc vì chưa nên vẫn giữa được quy luật thay đổi tự nhiên. chưa xuất hiện lũ lớn trên hệ thống sông này sau - Tương tự như vậy, quá trình lưu lượng trạm khi các hồ chứa lớn Trung Quốc vận hành. Nguyên Giang và Mạn Hảo trên sông Thao từ Chúng ta cần tiếp tục theo rõi để phát hiện quy năm 2001 đến năm 2010 có sự thay đổi đồng bộ luật xả và tíc nước của các hồ trên địa phận theo thời gian (xem hình 5) và vẫn giữ được quy Trung Quốc. luật thay đổi tự nhiên của lũ. Nhưng kể từ năm Các hồ chứa của Trung Quốc thường tích 2010 đến nay đường quá trình lưu lượng của nước sớm do không có nhiệm vụ phòng chống Mạn Hảo cũng bị tác động rất mạnh của chế độ lũ hạ du. Theo phân tích của Trung tâm dự báo điều tiết hồ chứa và xuất hiện những vùng “xả Khí tượng Thủy văn Trung ương, các hồ chứa bất thường” (xem hình 6) còn Nguyên Giang Trung Quốc thường tích nước từ giữa tháng VI cũng do ít bị tác động điều tiết của hồ chứa nên đến tháng VII. Với chế độ tích nước như vậy, vẫn giữa được quy luật thay đổi tự nhiên của lũ. các hồ chứa này sẽ đầy hồ rất sớm, đến thời kỳ Từ đó có thể rút ra kết luận, các hồ chứa của lũ chính vụ các hồ chứa này sẽ xả với lưu lượng KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 38 (9/2012) 5
  4. bằng hoặc lớn hơn lưu lượng đến hồ. Để đảm gây nguy hiểm cho các hồ chứa trên sông Đà bảo an toàn cho hồ chứa của họ, có thể họ sẽ xả của Việt Nam. Bởi vậy, trong quá trình vận với lưu lượng lớn hơn và thay đổi đột ngột. Nếu hành chống lũ hạ du có thể có những rủi ro có sự xả nước đột ngột từ phía Trung Quốc sẽ không thể kiểm soát được. Đường quá trình lưu lượng trạm Nguyên Giang (thượng nguồn hệ thống hồ chứa bậc thang) và Mạn Hảo (hạ lưu bậc cuối cùng sát biên giới Việt Nam) trên sông Đà mùa lũ năm 2009 Đường Quá trình lưu lượng trạm Trung Ái Kiều và Thổ Khả Hà trên sông Đà (Trước khi xây dựng các hồ chứa lớn) Tháng IX-X/2010 1400.0 2000 1200.0 Mạn Hảo Qm = 1150 m3/s 1800 Trung ái Kiều Q Thổ Khả Hà Q Xả bất thường 1000.0 1600 Nguyên giang Mạn Hảo Lưu lượng (m3/s) 1400 800.0 Lưu lượng (m3/s) 1200 Nguyên giang Qm= 701 m3/s 600.0 1000 800 Xả ổn định qua nhà máy thủy điện Q 680 m3/s 400.0 600 200.0 400 0.0 200 5/15/2010 5/22/2010 5/29/2010 6/5/2010 6/12/2010 6/19/2010 6/26/2010 7/3/2010 7/10/2010 7/17/2010 7/24/2010 7/31/2010 8/7/2010 8/14/2010 8/21/2010 8/28/2010 9/4/2010 9/11/2010 9/18/2010 9/25/2010 10/2/2010 10/9/2010 0 1/IX 2/IX 4/IX 5/IX 7/IX 8/IX 10/IX 11/IX 13/IX 14/IX 16/IX 17/IX 19/IX 20/IX 22/IX 23/IX 25/IX 26/IX 28/IX 29/IX 1/X 2/X 4/X 5/X 7/X 8/X 10/X 11/X 13/X 14/X Ngày, giờ Tháng, ngày Hình 5: Quá trình lưu lượng mùa lũ (thời đoạn Hình 6: Quá trình lưu lượng mùa lũ (thời đoạn 6h) trạm Nguyên Giang và Mạn Hảo trên sông 6h) trạm Nguyên Giang và Mạn Hảo trên sông Thao năm 2009 (Những năm trước đó cũng có Thao năm 2010 (Những năm sau này cũng có dạng tương tự) dạng tương tự) Về mùa kiệt, vì không có tài liệu quan trắc i QTB2 Ki  (2) của các trạm thủy văn của Trung Quốc, chúng i QTB2 tôi đã sử dụng tài liệu thủy văn trạm Mường Tè và Lao Cai từ năm 2001 – 2012 (quá trình lưu Trong đó QTB1i và QTB2 tương ứng là lưu i lượng do Trung tâm dự báo Khí tượng Thủy văn lượng trung bình thời gian thời kỳ 2001-2007 và Trung ương khai toán) để phân tích ảnh hưởng 2008-2012. của các hồ chứa phía Trung Quốc đến dòng Từ các biểu đồ có nhận xét như sau: chảy ở hạ lưu. (1). Trước năm 2008, khi các hồ Trung Quốc Trên hình 7 và 8 là quá trình lưu lượng từ chưa ảnh hưởng rõ nét đến chế độ dòng chảy hạ 15/XI hàng năm đến 30/IV năm sau của trạm du, đường quá trình lưu lượng dòng chảy trạm thủy văn Mường Tè được vẽ theo 2 giai đoạn: Mường Tè có sự thay đổi theo quy luật dòng giai đoạn từ năm 2001 đến 2007 (trước khi có chảy tự nhiên (trừ năm 2003 có lũ đột xuất trong ảnh hưởng rõ nét của các hồ chứa Trung Quốc) tháng 1). Từ năm 2008 đến nay, dòng chảy mùa và giai đoạn từ 2008 đến 2012 (sau khi có ảnh kiệt bị tác động mạnh mẽ của chế độ điều tiết hưởng rõ nét của các hồ chứa Trung Quốc). của hồ chứa Trung Quốc, đặc biệt là sự thay đổi Trên hình 9 vẽ các đường quá trình sau: trong ngày. - Đường quá trình lưu lượng bình quân thời gian thời kỳ mùa kiệt của các năm theo hai giai đoạn đã phân chia ở trên. Giá trị lưu lượng bình thời gian tính theo công thức (1). n i Q j QTB  i j 1 (1) n Trong đó Qi là lưu lượng trung bình thời gian của thời điểm thứ i; Q ij là lưu lượng tại thời điểm thứ I của năm thứ j. - Hệ số tỷ lệ của lưu lượng trung bình thời gian giữa 2 giai đoạn: 6 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 38 (9/2012)
  5. đến 30/4 năm sau (thời đoạn 6h) trạm thủy văn Hình 7: Quá trình lưu lượng mùa kiệt từ 15/11 Mường Tè từ năm 2001 đến 2007 Đường quá trình lưu lượng bình quân thời gian thời kỳ kiệt tại Mường Tè từ 15/XI đến 30/IV năm sau, trước và sau khi có tác động rõ rệt của các hồ chứa Trung Quốc (Thời đoạn 6h) Giá trị Trung bình thời gian thời kỳ 2008-2012 (QTB2) Giá trị Trung bình thời gian thời kỳ 2001-2007 (QTB1) K=QTB2/QTB1 1500.0 20.00 1400.0 18.00 Từ 15/II đến 30/IV: Giá trị Từ 15/XI đến 15/II năm sau: Giá trị 1300.0 trung bình của hệ số K =5,29 16.00 trung bình của hệ số K =2,28 1200.0 14.00 1100.0 12.00 1000.0 10.00 Lưu lượng (m3/s) 900.0 8.00 Hệ số K 800.0 K=QTB2/QTB1 6.00 700.0 4.00 600.0 2.00 Giá trị Trung bình thời Giá trị Trung bình thời 500.0 gian thời kỳ 2008-2012 0.00 gian thời kỳ 2001-2007 400.0 (QTB1) (QTB2) -2.00 300.0 -4.00 200.0 -6.00 100.0 -8.00 0.0 -10.00 5-Dec 10-Dec 15-Dec 20-Dec 25-Dec 30-Dec 4-Jan 9-Jan 14-Jan 19-Jan 24-Jan 29-Jan 3-Feb 8-Feb 13-Feb 18-Feb 23-Feb 28-Feb 5-Mar 10-Mar 15-Mar 20-Mar 25-Mar 30-Mar 4-Apr 9-Apr 14-Apr 19-Apr 24-Apr 29-Apr 15-Nov 20-Nov 25-Nov 30-Nov Ngày, giờ Hình 8: Quá trình lưu lượng mùa kiệt từ 15/11 Hình 9: Đường quá trình lưu lượng trung bình đến 30/4 năm sau (thời đoạn 6h) trạm thủy thời gian (thời đoạn 6h) tại Mường Tè các tháng văn Mường Tè từ năm 2008 đến 2012 mùa kiệt từ 15 tháng 11 đến 30 tháng 4 năm sau. (2) Ảnh hưởng điều tiết của các hồ chứa hành của quy trình. Trung Quốc làm cho dòng chảy hạ du tăng đáng (4) Chưa có căn cứ để đánh giá lượng nước kể. Theo tính toán sơ bộ của chúng tôi đối với do các hồ chứa của Trung Quốc chuyển sang trạm thủy văn Mường Tè, nếu so sánh dòng lưu vực khác hoặc sử dụng cho nhiệm vụ cấp chảy mùa kiệt theo hai thời kỳ, thời kỳ I từ năm nước của họ. Theo kết quả nghiên cứu của 2001 đến năm 2007, thời kỳ II từ năm 2008 – Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Trung 2012, cho thấy: ương, thời kỳ từ năm 2001 đến 2012 là thời kỳ + Từ 15/XI hàng năm đến 15/II năm sau, lưu ít nước. Tuy nhiên, nếu so sánh với thời kỳ lượng bình quân thời gian của thời kỳ II tăng 2,3 trước đó (từ năm 1959 đến nay) còn có thời lần so với dòng chảy của thời kỳ I. dòng chảy mùa kiệt cũng cạn kiệt không kém + Từ 16/II hàng năm đến 30/IV, lưu lượng thời kỳ này [1]. Hơn nữa, theo thông tin từ các bình quân thời gian của thời kỳ II tăng 5,35 lần tài liệu của Trung Quốc thì các hồ chứa được so với dòng chảy của thời kỳ I. xây dựng có nhiệm vụ phát điện là chính. Điều này cũng lý giải tại sao trước năm 2007, IV. Kết luận và kiến nghị khi mới chỉ có một hồ Hòa Bình, việc tích nước 1. Các hồ chứa thượng nguồn Trung Quốc đầy hồ gặp khó khăn, nhưng mùa kiệt năm vận hành có tác động mạnh mẽ đến chế độ dòng 2011- 2012 mặc dù có thêm hồ Sơn La, dòng chảy ở hạ lưu sông Đà và sông Thao. Về mùa chảy mùa lũ không lớn, lượng nước xả về hạ du lũ, gây bất lợi cho công tác dự báo lũ hồ chứa, khá lớn nhưng hai hồ vẫn được tích đầy và duy gây nguy hiểm cho công tác điều hành, đặc biệt trì mực nước dâng bình thường trong một thời khi xảy ra lũ lớn. Rất khó đánh giá chế độ xả lũ gian dài. của Trung Quốc do từ năm 2006 đến nay chưa (3) Thời kỳ trước 15/II, các hồ chứa Trung có lũ lớn xảy ra trên sông Đà. Về mùa kiệt có Quốc giữ nước nhiều hơn thời kỳ kiệt còn lại để dấu hiệu các hồ chứa của Trung Quốc làm tăng nâng cao hiệu quả phát điện. Thời kỳ này cũng dòng chảy hạ du. là thời kỳ mà hồ chứa của Việt Nam phải cấp 2. Phân tích ảnh hưởng điều tiết của các hồ nước bổ sung cho tưới cho hạ du và cũng cần chứa Trung Quốc đến sự thay đổi chế độ dòng nâng cao mực nước hồ (giữ nước nhiều hơn chảy ở hạ du là rất cần thiết cho việc vận hành trong hồ) để đảm bảo hiệu quả phát điện tối ưu hiệu quả các hồ chứa của Việt Nam cho cả thời cho cả hời kỳ mùa kiệt. Từ đó cho thấy, khi xây kỳ mùa lũ và mùa kiệt. Những phân tích của dựng quy trình vận hành các hồ chứa Sơn La, chúng tôi trong bài báo này mới là những phân Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang cần xem tích ban đầu, cần tiếp tục theo rõi hoạt động của xét đặc điểm trên để nâng cao hiệu quả vận các hồ chứa của Trung Quốc và cần có những KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 38 (9/2012) 7
  6. nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này. ứng phó với tình huống khẩn cấp để có cơ sở 3. Tăng cường hợp tác song phương và đa trong quyết định điều hành thực tế khi vận hành phương trao đổi thông tin số liệu. các hồ chứa Hòa Bình, Sơn La, Tuyên Quang và 4. Đề nghị nghiên cứu xây dựng phương án Thác Bà thời kỳ mùa lũ. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Đánh giá tác động của hệ thống hồ chứa trên sông Đà, sông Lô đến dòng chảy mùa cạn hạ lưu sông Hồng và đề xuất giải pháp đảm bảo nguồn nước cho hạ du, Đề tài cấp Bộ Tài Nguyên Môi trường, Chủ nhiệm TS. Nguyễn Lan Châu, năm 2009. [2] GS.TS Hà Văn Khối: Báo cáo đánh giá khả năng điều tiết, những thuận lợi, khó khăn trong việc vận hành hệ thống hồ chứa cắt lũ và phương án ứng phó khi xảy ra tình huống khẩn cấp, Hội thảo tai ộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 6- 2012. [3] Nhận xét về các vấn đề liên quan an toàn hồ chứa Hoà Bình mùa lũ năm 2011 và trước mùa lũ năm 2012, 7-2012 Summary RESEARCH THE EFFECT OF UPSTREAM RESERVOIRS ON CHINA TO FLOW REGIME OF DA RIVER AND THAO RIVER Red River Basin is a transnational river basins flowing through the three countries of Vietnam, China and Laos. From 2007 to present, China has built a series of terraces of reservoirs, robust exploit water resources upstream and more new reservoirs are planned to build in the coming years. When the reservoir regulate, their activities will affect to flow regime downstream river like Da River and Thao River. The Chinese reservoirs have initial impacts to Vietnamese regime at 2008 with Da river and 2010 with Thao river. In flood season, it causes many difficulties to flood forecast of downstream river. It leads that threats in operation reservoir, especially in extremely flood. It is difficult to estimate release regulation of Chinese reservoirs, because there is no big flood event from 2006 until now in Da river. In dry season, there are some evident to show that the increasing of dry flow cause by influence of upstream reservoirs. Key words: Red river, reservoir system, reservoirs in China. Người phản biện: PGS.TS. Đỗ Tất Túc BBT nhận bài: 10/9/2012 Phản biện xong: 26/9/2012 8 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 38 (9/2012)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2