intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG (

Chia sẻ: Nguyễn Văn Thao | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:21

906
lượt xem
66
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bắc Kạn là một tỉnh thuộc miền núi phía Đông Bắc của Việt Nam. Tỉnh hiện có hàng ngàn nông dân (thuộc các dân tộc thiểu số) sinh sống tại hơn 120 xã. Nguồn thu nhập và lương thực của người dân địa phương vẫn chủ yếu là cây lúa. Trong một vài năm gần đây, những biến đổi thời tiết, sự gia tăng dịch bệnh và những biến động mạnh của giá lúa giống đe dọa an ninh lương thực và sinh kế của người dân nơi đây....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG (

  1. PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ Bắc Kạn là một tỉnh thuộc miền núi phía Đông Bắc của Việt Nam. Tỉnh hiện có hàng ngàn nông dân (thuộc các dân tộc thiểu số) sinh sống tại h ơn 120 xã. Nguồn thu nhập và lương thực của người dân địa phương vẫn chủ yếu là cây lúa. Trong một vài năm gần đây, những biến đổi th ời tiết, s ự gia tăng d ịch b ệnh và những biến động mạnh của giá lúa giống đe dọa an ninh lương thực và sinh kế của người dân nơi đây. Pác Nặm là 1 trong 60 huyện nghèo nhất trong cả nước. Nằm cách xa trung tâm tỉnh Bắc Kạn hơn 90 km về phía Bắc, đường giao thông đi lại khó khăn chủ yếu là dốc núi. Toàn huyện có tổng diện tích đất tự nhiên là 47.539 ha, nh ưng chỉ có 9,3% đất nông nghiệp, trong đó đất trồng lúa cả năm là 1.882 ha, đ ất lâm nghiệp 19.509,26 ha. Huyện có 5.204 hộ, gồm 7 dân tộc: Tày, Mông, Dao, Nùng, Sán Chỉ, Kinh, Hoa cùng sinh sống. An Thắng và Cổ Linh là 2 xã nghèo của huyện Pác N ặm, di ện tích đ ất tr ồng trọt trung bình trên đầu người thấp, khoảng 200 m2/người và đất trồng trọt phân bố rải rác, hầu hết nằm ở những vùng thấp dưới chân núi. Ngu ồn thu nh ập chính của người dân chủ yếu dựa vào chăn nuôi và trồng trọt. Đa s ố ng ười dân ở đây đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trong sản xuất như thiếu đất nông nghiệp, kỹ thuật canh tác lạc hậu, trình độ học vấn thấp, một s ố người dân không có khả năng đọc và viết tiếng Kinh, khó khăn v ề sự ti ếp c ận v ới nguồn nước sinh hoạt, hố xí hợp vệ sinh, … Tiếp theo thành công của các dự án đã thực hiện trước đó, căn cứ vào điều kiện thực tế ở An Thắng và Cổ Linh là 2 xã nghèo chưa có điều kiện tiếp cận với dự án phát triển, với sự tài trợ của Caritas – Australia, SRD (Sustainable Rural Develoment) đã triển khai thực hiện Dự án “Cải thiện sinh kế và vệ sinh môi trường cho cộng đồng nghèo huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Cạn” giai đoạn 2008 – 2011. 1
  2. PHẦN B: NỘI DUNG I. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN 1. Mục tiêu chung Giúp đỡ hỗ trợ cộng đồng nghèo xây dựng, sửa chữa các công trình cấp nước sinh hoạt, tập huấn về vệ sinh môi trường, xây dựng một số trường mầm non tại địa phương nhằm cải thiện cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng giáo dục cho các em học sinh. Mặt khác, thay đổi nhận thức của gia đình, nhà trường và xã hội đối với trẻ em, bảo vệ trẻ em và phát huy quy ền c ủa tr ẻ em. Nh ận th ức về việc bảo vệ môi trường, sử dụng nước sạch, cách phát triển kinh tế hộ gia đình được nâng cao. 2. Mục tiêu cụ thể a. Cải thiện khả năng lập kế hoạch, triển khai và giám sát có sự tham gia thông qua nâng cao nhận thức và năng lực cho cán bộ địa phương và người dân thôn bản trong quá trình phát triển kinh tế xã hội; b. Tăng thu nhập và sinh kế nông hộ thông qua giới thiệu và phát triển các kỹ năng chuyên môn và kỹ thuật phù hợp cho người dân thôn bản; c. Cải thiện điều kiện sống cơ bản cho nông dân nghèo tại các thôn b ản thông qua nâng cấp hạ tầng cơ sở và điều kiện vệ sinh môi trường; d. Cải thiện vai trò và vị thế của người phụ nữ thông qua lồng ghép bình đẳng giới trong phát triển cộng đồng; e. Thúc đẩy việc hình thành và vận hành các nhóm nông dân/ tổ chức cộng đồng để cải thiện sự tương trợ, tinh thần đoàn kết và sự tham gia c ủa người dân trong quá trình ra quyết định ở cấp cộng đồng; f. Phổ biến các bài học thành công và vận động chính sách cho người nghèo. 2
  3. II. KẾT QUẢ CỦA DỰ ÁN 1. Hợp phần 1: Nâng cao năng lực Hợp phần này hướng đến các mục tiêu: (1) Phổ biến pháp lệnh dân chủ cở sở để người dân thực hiện quyền tham gia và giám sát các hoạt động cộng đồng (2) Nâng cao năng lực quản lý, giám sát, thúc đẩy, điều hành của cán bộ địa phương và nông dân chủ chốt. Kết quả mong đợi: - Năng lực quản lý, và giám sát của cán bộ địa ph ương các c ấp (huy ện, xã) và nông dân chủ chốt được củng cố để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. - Kế hoạch hoạt động của dự án được xây dựng từ thôn bản, xã và huy ện, đáp ứng đúng nhu cầu, mục tiêu và nguồn lực thực tế của địa phương. Cán bộ địa phương và người dân hiểu rõ về Pháp lệnh DCCS - - Người dân và phụ nữ được tham gia vào việc xây dựng kế hoạch thôn bản, kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện. Thực tế đạt được: Dự án đã hoàn thành 02/02 lớp tập huấn cho tập huấn viên v ề dân ch ủ c ơ - sở tại Văn phòng dự án huyện Pác Nặm, với tổng số 39 học viên là cán bộ BQL dự án các xã và huyện tham gia. Khóa tập huấn đem l ại nh ững nội dung cơ bản về dân chủ cơ sở cho các học viên và quan trọng h ơn nữa là họ đó có thể trao đổi lại vấn đề dân chủ này cho bà con trong thôn bản. Ngoài ra, khóa học này cũng là cơ sở để dự án tiếp tục tri ển khai hoạt động trao đổi dân chủ cở sở tại các thôn bản. 3
  4. Sau đó đã triển khai thực hiện 8/10 buổi nói chuy ện v ề dân ch ủ c ơ s ở t ại - 4 thôn thực hiện dự án. Đối tượng tham dự là tất cả các hộ dân trong thôn hưởng lợi dự án. Người nói chuyện, hướng dẫn là tập huấn viên của huyện cùng với các học viên đã được tham gia tập huấn tại huyện. Nhìn chung sau khi được tham gia các buổi nói chuyện người dân đã cơ b ản nắm được những điều mình được biết, được bàn và được quyết đị nh: 14 điều người dân được thông báo; 5 điều người dân được bàn và được quyết định; 9 việc dân được bàn, tham gia ý kiến nhưng chính quy ền xã quyết định; 11 việc dân giám sát và kiểm tra và đã vận d ụng khá linh ho ạt trong cuộc sống. - Dự án cũng đã thực hiện xong 2/2 lớp tập huấn về lập k ế ho ạch giám sát đánh giá có sự tham gia tại huyện với học viên là các thành viên Ban qu ản lý dự án xã, Ban phát triển cộng đồng thôn, các h ộ dân tiêu bi ểu trong thôn. - Thông qua các khóa tập huấn về dân chủ cơ sở, về lập kế ho ạch giám sát đánh giá có sự tham gia cũng như các hoạt động tham quan, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm ở trong và ngoài nước mà năng lực quản lý, giám sát, thúc đẩy, điều hành của cán bộ địa phương và nông dân ch ủ ch ốt đã đ ược cải thiện, nâng cao một bước đáng kể. Có thể nói, nâng cao năng lực, nhận thức về quản lý dự án, về dân chủ cơ sở của cộng đồng là hoạt động thiết thực, có ý nghĩa đặc biệt tích cực mà D ự án VM015 đã đem lại. 2. Hợp phần 2: Phát triển sinh kế nông hộ Hợp phần này hướng đến các mục tiêu: (1) Nông dân có kỹ năng quản lý, lập kế hoạch và hạch toán kinh tế trong sản xuất nông hộ và (2) Các tiến bộ kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi phù hợp được phổ biến và áp dụng 4
  5. tạo thêm nguồn thu nhập cho các hộ nghèo. Kết quả mong đợi: - Các hộ nông dân có đủ năng lực về lập kế hoạch sản xuất, bi ết cách ghi chép, hạch toán thu chi trong sản xuất. 70% hộ nông dân hiểu và áp dụng các kỹ thuật cải tiến về trồng trọt - - Năng xuất vật nuôi, cây trồng tăng 20 - 30% - Thu nhập trung bình từ sản xuất nông hộ tăng 30 - 50% Các tổ chức/nhóm nông dân sản xuất nông nghiệp do dân bản thành - lập có quy chế hoạt động rõ ràng, cụ thể; Có kế hoạch hoạt đ ộng cho từng quý dựa trên nhu cầu thực tiễn của dân bản. - Kế hoạch sản xuất nông nghiệp từng quý của thôn bản/Nhóm được xây dựng và được các cấp thông qua. Thực tế đạt được: Đối với hoạt động Tập huấn về lập kế hoạch sản xuất nông hộ, lập - sổ sách ghi chép và hoạch toán thu chi trong chăn nuôi trồng trọt, Dự án đã tiến hành tổ chức 2 khóa tập huấn tại huyện với 48 lượt người tham gia, các học viên là cán bộ khuyến nông xã, các hộ dân đ ến t ừ 4 thôn th ực hi ện dự án. Sau khóa tập huấn các học viên tham gia cơ bản nắm được: Lập kế - hoạch để làm gì, các bước tiến hành khi lập kế hoạch, cách ho ạch toán thu chi trong sản xuất kinh tế hộ gia đình để từ đó áp dụng đối v ới gia đình mình và thông tin cho các hộ khác trong cộng đồng thôn. K ết qu ả th ảo lu ận nhóm ở 2 thôn của 2 xã cho thấy người dân đã hiểu và vận dụng các khái niệm căn bản về hạch toán lãi/lỗ, chi phí, lập kế hoạch sản xuất c ủa gia đình và có những ví dụ minh họa rất sôi động. Dự án cũng tổ chức lớp tập huấn cho các thành viên Ban qu ản lý v ốn - vay luân chuyển của xã, thôn tại Văn phòng BQL huyện. Có 14 thành viên tham gia trong đó có 7 nữ và 7 nam tham gia. 5
  6. Để thực hiện mục tiêu phổ biến các tiến bộ kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi phù hợp cho người dân và được họ áp dụng tạo thêm nguồn thu nhập cho các hộ nghèo, Dự án đã thực hiện hàng loạt các lớp tập huấn về kỹ thu ật trồng tr ọt chăn nuôi tại cơ sở. Đến nay, đã thực hiện được 28/30 lớp tập huấn về kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi tại 4 thôn dự án, với đối tượng là t ất c ả ng ười dân trong thôn hưởng lợi dự án. Phương pháp tập huấn theo cách th ức “c ầm tay ch ỉ vi ệc” sẽ giúp người dân nhận thức được vấn đề và dễ dàng tiếp nhận hơn khi tham gia khóa tập huấn. Đồng thời cũng đã hoàn thành 2/2 khóa đào tạo thú y viên thôn bản cho cán bộ thú y xã, các thành viên tham gia quản lý t ủ thu ốc thú y t ại thôn và t hi ết l ập được 02/04 tủ thuốc thú y tại 02 xã, hiện nay các tủ thuốc vẫn duy trì hoạt động và đã tự chủ động trong hoạt động cung cấp các dịch vụ thú y cho người dân trong thôn, xã. Bên cạnh các hoạt động tập huấn, đã tổ chức các hoạt động thăm quan học tập kinh nghiệm (Thực hiện 02 cuộc thăm quan chéo giữa các Ban quản lý dự án 2 xã, các nhóm nông dân của các thôn; Tổ chức cho các thành viên Ban quản lý dự án huyện xã, người dân 4 thôn thăm quan h ọc tập các mô hình t ốt t ại huy ện Kỳ Sơn, Hòa Bình và Phối hợp tổ chức thành công thăm quan mô hình sinh k ế thành công tại Campuchia cho các thành viên Ban quản lý, đại diện hộ dân). Hoạt động tham quan tỉnh bạn (Hòa Bình) cũng như tham quan h ọc h ỏi ở Campuchia đã giúp các cán bộ cấp cơ sở và người dân có cơ hội đ ể lần đ ầu tiên tham quan học hỏi các mô hình phát triển kinh tế, đời s ống văn hóa ở n ước ngoài, giúp họ có những cảm nhận và thay đổi nhận thức lớn lao hơn đ ối v ới công tác phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, phát triển cộng đồng,… 3. Hợp phần 3: Hạ tầng cơ sở, vệ sinh môi trường 6
  7. Hợp phần này hướng đến các mục tiêu: (1) Đường liên thôn, nhà văn hóa được nâng cấp; (2) Hệ thống dẫn nước sạch, nhà vệ sinh, chu ồng trâu bò đ ược xây dựng đảm bảo vệ sinh môi trường trong thôn bản. Kết quả mong đợi: - Các đoạn đường khó khăn nguy hiểm dẫn vào thôn được mở rộng 4 nhà văn hóa được lát nền xi măng, trang bị thêm bàn ghế, bảng - - Hệ thống dẫn nước sạch đơn giản được hình thành, cung cấp đủ nước cho 80% hộ gia đình - Thôn bản có quy ước và sử phạt trâu bò, lợn thả rông - Đương làng, ngõ xóm vệ sinh sạch sẽ, không có phân gia súc bừa bãi Thực tế đạt được: Về khối lượng, kết quả: Đã cải tạo, nâng cấp 7.5 km/7.5km (đạt 100%), mặt đường rộng từ 1.0 m lên 1.5 m tại 2 thôn Tiến B ộ và thôn Khuổi Làng thu ộc xã An Thắng; xây mới 2 nhà văn hóa tại 2 thôn Khuổi Trà (xã C ổ Linh) và thôn Tiến Bộ (xã An Thắng). Cải tạo nâng cấp 2 nhà văn hóa tại 2 t hôn Bản Sáng (xã Cổ Linh) và thôn Khuổi Làng (xã An Thắng); hỗ trợ bàn, ghế, loa đài, tủ sách, sách cho các thôn. Ngoài ra dự án còn cấp thêm cho xã Cổ Linh mỗi thôn 2 loa cầm tay và ống dẫn nước cho thôn Khuổi Trà. Hệ thống dẫn nước sạch, nhà vệ sinh, chuồng trâu bò được xây dựng đảm bảo vệ sinh môi trường trong thôn. Dự án đã xây dựng được 3/4 công trình nước sạch tại 3 thôn với 53 hộ dân và 3 điểm trường học được sử dụng nước sạch (Thôn Tiến Bộ 10 hộ và 01 điểm trường; Thôn Khuổi Làng 16 h ộ và 2 đi ểm trường; Thôn Khuổi Trà 27 hộ). Tại thôn Bản Sáng đã có công trình nước s ạch nên toàn bộ kinh phí xây dựng nước sạch tập trung cho thôn Khuổi Trà. Đ ối v ới 7
  8. các hộ không được hưởng lợi trực tiếp từ công trình nước s ạch dự án đã h ỗ tr ợ cho 4 thôn mỗi thôn 25 thùng đựng nước loại 180 lít. Đối với nhà vệ sinh xây dựng được 87/100 nhà đạt 87% (trong đó Xã An Thắng đạt 46/50, Xã Cổ Linh đạt 41/50). Do một số h ộ th ực hi ện ch ưa đ ạt yêu cầu theo thiết kế của dự án nên đã không được nghiệm thu. Phần kinh phí còn thừa chuyển sang làm chuồng trâu, bò. Về chuồng trâu, bò xây dựng được 59/50 chuồng đạt 118% (Xã An Th ắng đạt 35/25, xã Cổ Linh đạt 24/25). Ngoài ra dự án cồn h ỗ tr ợ cho m ỗi h ộ h ưởng lợi 24 m2 bạt xanh để che chắn gió cho trâu, bò. Dự án còn hỗ trợ cho mỗi xã 01 tủ thuốc thú y đặt tại ủy ban nhân xã. Về chất lượng công trình: Qua phỏng vấn các hộ hưởng lợi, Đoàn đánh giá nhận thấy người dân đã được tham gia góp ý về hồ sơ thiết kế và tham gia giám sát cộng đồng nên chất lượng công trình tương đối đảm bảo. Tuy nhiên đ ối v ới các hạng mục giao trực tiếp cho dân tự thi công thì cần rút kinh nghi ệm ph ải hướng dẫn cách làm rất cụ thể và chi tiết, tránh trường hợp dân làm không đúng thiết kế hoặc chất lượng, không đảm bảo dẫn đến không nghi ệm thu đ ược. Đây là bài học rút ra cho thực hiện các dự án khác. Đánh giá và nhận định về kết quả đầu ra đạt được: Tất cả các h ộ h ưởng l ợi đều phát biểu rằng các hạng mục được đầu tư đều rất thi ết th ực đối v ới h ọ và họ mong muốn dự án sẽ kéo dài thêm hoặc có một dự án khác tương tự để tất cả các hộ dân của 2 xã đều được đầu tư đầy đủ các hạng mục trên. Điều đó chứng tỏ các hạng mục đã đầu tư là đúng và vừa phải với khuôn khổ của dự án. 4. Hợp phần 4: Bình đẳng giới Hợp phần này hướng đến các mục tiêu: (1) Các thúc đẩy viên v ề gi ới có đủ trình độ và kỹ năng áp dụng các công cụ giới ở cấp cộng đồng; (2) Nhận thức về bình đẳng giới của cán bộ địa phương và người dân được cải thiện thông 8
  9. qua các cuộc tập huấn, nói chuyện, hội thảo và (3) Kế hoạch giám sát và đánh giá giới được xây dựng kèm theo các chỉ số giới. Kết quả mong đợi: Các Nhóm thúc đẩy về bình đẳng giới tổ chức các lớp tập huấn, nói - chuyện và tuyên truyền về bình đẳng giới trong thôn bản - 50% nữ giới tham gia vào các hoạt động của Dự án và cộng đồng - Sau 3 năm thực hiện Dự án 10 -20 % phụ n ữ giữ v ị trí lãnh đ ạo trong các tổ chức cộng đồng; 40% phụ nữ có giờ nghỉ tăng lên 1 – 2 /ngày Dự án đã tổ chức lớp tập huấn đào tạo các tập huấn viên tại huyện cho 25 cán bộ địa phương và nông dân chủ chốt, có 10/25 (40%) là cán bộ phụ nữ. Tiếp đó, tổ chức 19 buổi nói chuyện về giới cho người dân được hưởng l ợi từ dự án với 672 người tham gia trong đó có 376 nam (55,95%) và 296 nữ (44,05%). Tháng 1/2011, tổ chức hội thảo chia sẻ kinh nghiệm về bình đẳng giới. Tại đây các đại biểu đã tổng kết những hoạt động đã triển khai, đánh giá các k ết quả đã đạt được và những hạn chế cần khắc phục nhằm tăng cường hơn nữa vị thế của người phụ nữ trong cộng đồng xã hội và gia đình. Biên soạn tài liệu về bình đẳng giới, in 350 tờ rơi minh họa bằng các hình vẽ về bình đẳng giới phát cho các hộ gia đình ở thôn bản thuộc phạm vi tác động của dự án. Các nội dung về giới được lồng ghép trong tất cả các hoạt động, t ạo nên s ự tác động dây chuyền tăng cường hiệu quả và đảm bảo tính bền vững của các kết quả đạt được về bình đẳng giới. 5. Hợp phần 5: Tăng cường năng lực quản trị địa phương thông qua các t ổ ch ức cộng đồng (CBO). 9
  10. Hợp phần này hướng đến các mục tiêu: (1) Các Trưởng nhóm, thành viên Ban quan quản lý có đủ năng lực thúc đẩy và quản lý nhóm; (2) Vị thế và tiếng nói của người dân được cải thiện và tôn trọng và (3) Tinh th ần tương tr ợ, đoàn k ết giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất và cải thiện cuộc sống của người dân đ ược củng cố và tăng cường. Kết quả mong đợi: Các tổ chức cộng đồng, Ban quản lý DA ở các cấp được thành lập, người - dân tự nguyện tham gia và bầu chọn người lãnh đạo - Các CBO đều có kế hoạch hoạt động theo quý, có kiểm tra, giám sát và đánh giá tiến độ thực hiện 50% kế hoach hoạt động của thôn bản được lồng ghép vào kế hoạch phát - triển kinh tế xã hội của xã/huyện. Không xẩy ra mâu thuẫn, tranh chấp trong cộng đồng, tinh th ần tập th ể - được hình thành thông qua các hoạt động theo nhóm. Trên cơ sở nhu cầu và sở thích của từng cá nhân, người dân đã th ảo lu ận và đi đến thiết lập các nhóm cùng sở thích tại các thôn/ bản. Tại xã An Th ắng, mỗi thôn thành lập 4 nhóm sở thích, gồm: Nhóm ngô, nhóm lúa, nhóm chăn nuôi lợn, nhóm chăn nuôi gà. Mỗi nhóm bầu nhóm trưởng, nhóm phó. Các nhóm đã bước đầu đi vào hoạt động, hỗ trợ tốt cho bà con trong phát tri ển kinh t ế. Ví d ụ nhóm Lúa ở thôn Tiến Bộ họp bàn nhau lựa chọn ngày cày ải cho phù h ợp th ời vụ. Nhóm cử người thường xuyên thăm ruộng để kịp thời phát hiện sâu bệnh. Nhóm Ngô thì tổ chức thảo luận so sánh năng suất và cách trồng ngô lai/ ngô thuần chủng…Ở xã Cổ Linh, các thôn cũng đã hình thành các nhóm sở thích nhưng các nhóm chưa đi vào hoạt động. Kết quả của hợp phần này vừa là hệ quả hoạt động của các h ợp ph ần khác, đồng thời cũng là tiền đề cho sự thành công của các hợp ph ần khác. K ết qu ả 10
  11. của các hoạt động: xây dựng cơ chế dân chủ trong cộng đồng, cải thiện môi sinh, nâng cấp nhà văn hóa thôn, nâng cao nhận thức và thay đổi hành động v ề bình đẳng giới, nâng cao nhận thức và kĩ năng áp d ụng khoa h ọc công ngh ệ vào sản xuất… đã tạo những điều kiện rất tốt, tạo nên nh ững ch ất xúc tác cho vi ệc thực hiện mục tiêu của hợp phần 5. Bên cạnh đó, cũng có thể thấy truyền thống tương thân, tương ái vốn hình thành từ lâu đời trong các dân tộc thi ểu s ố ở Vi ệt Nam nói chung, Pác Nặm nói riêng. Mặc dù vậy, còn một vài tồn tại đáng lưu ý trong triển khai hợp ph ần này. Đó là: Ở xã An Thắng, các nhóm sở thích đã đi vào ho ạt đ ộng và b ước đ ầu cho thấy hiệu quả, song ở xã Cổ Linh các nhóm mới được thành lập và chưa hoạt động. Các nhóm đã đi vào vận hành thì các hoạt động cũng mang tính ch ất t ự phát nhiều hơn, nhằm giải quyết những vấn đề nẩy sinh nhất th ời mà chưa có k ế hoạch hoạt động theo thời gian, chưa có kiểm tra giám sát, đánh giá tiến độ… Các tồn tại này xuất phát từ 2 nguyên nhân chủ y ếu. Đó là (1) Vi ệc xây d ựng nhóm sở thích trong thôn bản là một mô hình mới, bà con thôn b ản ch ưa có kinh nghiệm. Ngay Ban quản lí dự án xã cũng chưa có kinh nghi ệm t ổ ch ức, đi ều hành, hỗ trợ. Bên cạnh đó (2) Các cán bộ huyện/ xã còn kiêm nhi ệm nhi ều công việc nên chưa kiểm tra, đôn đốc, giám sát thường xuyên. III. MỘT SỐ TÁC ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN 1. Về Kinh tế Thứ nhất: Thay đổi tư duy kinh tế sinh kế bền vững cho cả lãnh đạo và cộng đồng nghèo địa phương. Nếu như trước đây tư duy kinh tế tự cấp, tự túc, sản xuất nông nghiệp quảng canh là nguyên nhân căn bản để phần l ớn h ộ dân ở đây còn nghèo đói thì giờ đây tư duy, nếp nghĩ của bà con đã đ ược đổi m ới căn b ản. Việc xây mới và cải tạo nhà văn hóa, trang bị loa đài, tủ sách là cơ sở để nâng 11
  12. cao nhận thức cho cán bộ xã, thôn và người hưởng lợi về mọi mặt nh ư nh ận thức về việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xu ất, v ề bình đ ẳng giới, tính đoàn kết tương thân tương ái trong cộng đồng. Kết quả nghiên c ứu thực địa cho thấy người dân nghèo đã nhận thức sâu sắc về hiệu quả của việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong s ản xu ất nh ằm nâng cao đ ời sống của các hộ dân. Bên cạnh đó với các kiến thức về quản lý dự án của cả cán bộ xã-thôn và người dân được tăng cường là bài học rất có giá trị trong vi ệc tham gia quản lý các dự án khác trong tương lai. Bên c ạnh đó, ng ười dân đã bước đầu làm quen với phương thức sản xuất, canh tác và phát tri ển b ền v ững, không chỉ quan tâm phát triển kinh tế mà còn chú trọng đối với các v ấn đ ề xã hội, môi trường trong sản xuất và đời sống. Thứ hai: Giao lưu thông thương hàng hóa được thuận lợi: Việc nâng cấp, c ải tạo tuyến đường tại 2 thôn Khuổi Làng và Tiến bộ của xã An Th ắng đã mang lại hiệu ích rất thiết thực cho các hộ hưởng lợi ở đây: người dân đi l ại d ễ dàng hơn, bây giờ có thể đi lại và vận chuyên hàng hóa ra vào thôn b ằng xe máy còn trước dự án chỉ có thể đi bộ. Chi phí vận chuyển hàng hóa giảm t ừ 40%- 50% vì trước đây vận chuyển hàng hóa rất khó khăn chủ yếu là khênh, gùi hoặc gánh. Chi phí đầu vào cho sản xuất giảm khoảng 20%, lợi nhuận thu được từ đầu ra tăng cao khoảng 30-50% vì trước dự án chủ yếu là trồng lúa và ngô thuần sau dự án trồng lúa và ngô lai. Thứ ba: Góp phần cải thiện thu nhập của nông hộ và phát tri ển kinh t ế trong vùng: Với các kiến thức đã được tập huấn liên quan đến trồng trọt, chăn nuôi, phát triển sinh kế nông hộ đã góp phần tăng năng suất, sản lượng. Kết quả thảo luận nhóm cho thấy với việc áp dụng các giống mới, đặc bi ệt là gi ống lai c ộng với kỹ thuật canh tác tiến bộ được áp dụng sau tập huấn, năng suất ngô tăng bình quân trên 20% so với trước khi th ực hiện dự án. Các h ỗ tr ợ c ủa d ự án cho chuồng trại, tủ thuốc thú y,…đã góp phần ổn định và phát triển đàn trâu, bò ở 12
  13. địa phương tăng cường sức kéo cho sản xuất nông nghiệp. Mặc dù dự án hỗ trợ xây dựng chuồng trâu, bò cho khoảng 24% các hộ trong 4 thôn của 2 xã An Thắng và Cổ Linh, song hiện tại đa số các hộ trong xã đã có chu ồng trâu, bò và được bảo vệ chống rét tốt. Thực tế trong năm qua, không có trâu bò chết trong mùa đông giá rét là minh chứng rõ nét nhất cho những tác động kinh tế của Dự án mang lại. Bên cạnh đó, cũng còn có những tác động kinh tế khác nh ư các công trình nước sạch của Dự án đã giúp ngưới dân giảm thời gian đi lấy nước giành thời gian này cho việc chăm sóc con cái và làm thêm việc khác tăng thu nhập cho kinh tế của gia đình. Đồng thời môi trường sống tốt hơn gỉảm bệnh tật nh ư: b ệnh sốt xuất huyết, bệnh phụ khoa, bệnh đau mắt, đặc biệt là bệnh tiêu ch ảy (gi ảm 20%), do đó nâng cao sức sản xuất và tiết kiệm chi phí thuốc chữa bệnh. 2. Về Xã hội Tác động xã hội quan trọng nhất mà dự án mang lại là đã giúp c ộng đ ồng người nghèo địa phương biết, hiểu và vận dụng các quy định v ề dân ch ủ c ơ s ở vào trong cuộc sống, nâng cao vị thế của người dân được tham gia các hoạt động của Dự án, và chính quyền địa pguwowngđịa phương, tiếng nói của họ được tôn trọng. Nhận thức của người hưởng lợi về thể chế chính sách của Đảng và nhà nước đối với người nghèo và dân tộc thiểu số được nâng lên. Người dân được tham gia vào việc xây dựng kế hoạch thôn bản, ki ểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện. Các hoạt động của dự án góp phần cải thiện tình hình thực hiện bình đ ẳng giới trong xã hội. Tăng cường tính tự tin, niềm vui, tinh th ần tham gia, th ể hi ện mình của chị em trong các hoạt động xã hội. Các hoạt đ ộng chung c ủa thôn b ản đã thu hút được sự tham gia của chị em, động viên khích l ệ và đánh giá đúng những đóng góp ý kiến của chị em. 13
  14. Các hoạt động trong hợp phần nước sạch và vệ sinh môi trường đã có nh ững tác động hết sức mạnh mẽ đến đời sống tinh thần và vật chất đối với người hưởng lợi đặc biệt là người nghèo và dân tộc thiểu số và có sức lan tỏa rõ rệt. Do khuôn khổ của dự án số hộ hưởng lợi chỉ chiệm khoảng 30%, song người dân nhận thấy công trình góp phần đảm bảo vệ sinh môi tr ường r ất t ồt nên các hộ chưa được hưởng lợi từ dự án đã tự bỏ tiền để tự xây dựng nhà v ệ sinh cho riêng mình đặc biệt một số hộ kinh tế khá đã tự xây nhà vệ sinh hiện đại, tính đến thời điểm đoàn kiểm tra đến làm việc số hộ trong thôn có nhà vệ sinh đã tăng lên đến 60%- 70%. Người dân đã nhận th ấy vai trò c ủa n ước s ạch đ ối v ới cuộc sống nên nhiều hộ dân chưa được hưởng lợi đều mong muốn s ẽ đ ược s ử dụng nước sạch trong tương lai. Khi có người bệnh đã kịp th ời vận chuy ển đ ến trạm xá nhanh hơn đảm bảo tính mạng cho người dân. Tác động xã hội quan trọng khác của Dự án là đã tăng cường hợp tác, phát triển cộng đồng. Tinh thần đoàn kết, chia sẻ, tương trợ l ẫn nhau trong thôn b ản được nâng cao. Các hộ đã giúp nhau trong sản xuất, khi có người ốm đau ng ười dân đã biết thăm hỏi và chia sẻ khó khăn với nhau, góp phần đảm bảo an sinh xã hội nông thôn. 3. Về Môi trường Vấn đề môi trường đã được lồng ghép, quan tâm trong quá trình thiết kế cũng như thi công dự án. Các hạng mục đề ra trong dự án chủ yếu liên quan đến cải thiện môi trường, làm cho môi trường trong thôn, bản ngày càng được cải thiện. Các quan sát trực quan cho thấy môi trường nông thôn bước đầu được cải thiện. Cán bộ xã, thôn cần quan tâm duy trì nhân rộng đ ể môi tr ường s ống ngày càng tốt hơn + Các công trình và các hỗ trợ từ Dự án đã mang lại các tác đ ộng tích c ực như: Nâng cao kiến thức về môi trường của người dân. Cụ thể họ tích cực tham gia và nhân rộng các vấn đề liên quan đến môi trường nh ư t ự làm thêm các nhà 14
  15. vệ sinh, chuồng trâu, bò, tham gia sử dụng và bảo v ệ các công trình n ước s ạch. Bên cạnh đó, còn làm thay đổi thói quen của người dân dùng n ước sông su ối sang dùng nước hợp vệ sinh và từ thói quen đi vệ sinh tự do sang việc đi vệ sinh tại nơi quy định góp phần đáng kể trong việc đảm bảo môi trường, gi ảm b ệnh tật . + Việc xây dựng hệ thống dẫn nước sạch, nhà vệ sinh, chuồng trâu bò đảm bảo vệ sinh môi trường trong thôn bản. 4. Tác động khác Rõ ràng là sau thời gian triển khai thực hiện Dự án năng lực của cán bộ địa phương (bao gồm Năng lực quản lý tài chính, Năng l ực qu ản lý ho ạt đ ộng (l ập, triển khai, giám sát, đánh giá hoạt động và Năng lực quản lý nhân sự…) đã được tăng cường đáng kể, giúp họ tự tin hơn trong quá trình tham gia hoạch định và thực thi các chính sách, chương trình, dự án phát triển ở đ ịa ph ương. Đây có th ể coi là tác động rất quan trọng đối với việc nâng cao ch ất lượng ngu ồn nhân l ực ở địa phương. Các khóa tập huấn về dân chủ ở cơ sở của dự án và các tổ chức khác đã giúp cộng đồng người dân nhận thức và thực hiện tốt hơn các quyền và nghĩa vụ của người dân. Họ đã biết những vấn đề liên quan đến dân biết, dân bàn, dân quy ết định, dân triển khai, dân thực hiện, giám sát cũng như trách nhiệm của các cơ quan công quyền. Mặc dù, trong các cuộc thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu, người dân có thể quên (do thời gian tập huấn về dân chủ ở cơ sở đã khá lâu), tuy nhiên, đi sâu phân tích có thể nhận thấy vấn đề dân chủ ở cơ sở đã được cán bộ và người dân, đặc biệt là những người dân nghèo quan tâm và bước đầu tổ chức thực hiện khá tốt. IV. TÍNH BỀN VỮNG 15
  16. 1. NHẬN THỨC: Tác động có tính bền vững nhất mà Dự án VM015 cũng như các chương trình giảm nghèo khác để lại lâu bền là thay đổi và nâng cao nhận th ức c ủa người dân và cán bộ cơ sở. Người dân đã nhận thức được câu chuyện nghèo đói, dần hiểu được vì sao mình nghèo và sâu xa hơn, quan trọng hơn là h ọ dần đã hi ểu được họ có thể thay đổi được tình hình, có thể vươn lên thoát nghèo. Đi ều này khác hẳn với tư duy cam chịu, thậm chí mông muội - không bi ết là mình nghèo, không biết có cuộc sống, xã hội văn minh ở những nơi khác. Như đã đề cập, Pác Nặm là huyện nghèo trong số 62 huyện nghèo nhất của cả nước, đồng bào ở đây chủ yếu là các dân tộc thiểu số như Mông, Tày, Dao,…với nhận th ức và trình độ còn rất thấp. Hơn nữa, điều kiện tự nhiên, cơ s ở h ạ t ầng c ủa huy ện và 2 xã vùng dự án (đặc biệt ở An Thắng) còn gặp rất nhiều khó khăn do Huy ện mới được tái lập lại. Bằng tất cả những nỗ lực của các can thiệp phát tri ển, trong đó có VM015, giờ đây nhận thức của người dân đã có sự thay đ ổi đáng trân trọng, đã biết vươn lên, chịu khó làm ăn, thay đổi t ư duy, n ếp nghĩ h ạch toán kinh tế, đã biết quyền và nghĩa vụ công dân, các trụ cột then chốt về dân chủ ở cơ sở, đã biết và vận dụng các kỹ thuật canh tác ti ến b ộ trong thâm canh ngô, lúa, trong chăn nuôi lợn, làm và che chắn chuồng trại, vệ sinh môi trường, hợp tác, đoàn kết sản xuất… Không chỉ thay đổi nhận thức của người nghèo mà các cán bộ của cộng đồng cơ sở cũng có những thay đổi nhận thức rõ nét. Cán bộ cơ sở cũng đã biết tôn trọng dân theo các quy định của quy chế dân chủ ở cơ sở, xác định rõ hơn vai trò của chính quyền, của cộng đồng …Quá trình tham quan chéo, tham quan địa phương khác, quốc gia khác cũng giúp cho cán bộ và người dân tìm hi ểu và h ọc hỏi được nhiều kinh nghiệm quản lý cộng đồng, kinh nghiệm XĐGN và phát triển ở các nơi khác. Những kiến thức, nhận thức người dân & cán bộ cơ s ở thu 16
  17. lượm được còn ở lại mãi với cộng đồng và chắc chắn là ti ền đ ề quan tr ọng đ ể cải thiện sinh kế, phát triển cộng đồng. 2. NĂNG LỰC: Cùng với việc thay đổi và nâng cao nh ận th ức về xã h ội, v ề kinh t ế, v ề môi trường cũng như về phát triển toàn diện và bền vững, thông qua các khóa tập huấn, tham quan học hỏi, và vận dụng thực hiện các công vi ệc c ủa D ự án, năng lực quản lý và hành động của cán bộ và cộng đồng được nâng cao rõ r ệt. Thông qua các khóa tập huấn và thực tế triển khai công việc, năng lực quản lý và triển khai dự án, kỹ năng giao tiếp với cộng đồng, các kiến thức-kỹ năng liên quan đến hạch toán sản xuất kinh doanh, nhận thức về dân chủ ở cơ sở, bình đẳng giới, phát triển cộng đồng, các kỹ thuật tiến bộ mới được chuy ển giao và áp dụng của cán bộ và người dân đã được nâng cao. Cán bộ các cấp từ Ban quản lý dự án huyện đến các xã và các thôn và cộng đồng người nghèo địa phương đã tự tin, mạnh dạn và chủ động triển khai các công việc của Dự án cũng nh ư các công tác khác. Lực lượng cán bộ tham gia dự án là những cán bộ nguồn tốt và thực tế họ là những cán bộ then chốt đang và sẽ triển khai các dự án khác của Chính phủ (Chương trình 30a) hoặc Dự án giảm nghèo của IFAD đang được triển khai. Điều rõ ràng là những tác động này có tính b ền v ững cao, còn l ưu l ại mãi với địa phương. 3. SẢN PHẨM hữu hình của Dự án: 17
  18. Các sản phẩm hữu hình của Dự án bao gồm: các công trình nh ư nhà văn hóa, nhà vệ sinh, đường giao thông nông thôn, các trang thiết bị, chuồng trại,… Các công trình, thiết bị bàn giao cho cộng đồng, người dân. Dự án đã hỗ - trợ cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới một số hạng mục như nhà vệ sinh, chuồng trại, nước sinh hoạt, đường giao thông, nhà họp thôn,…Các công trình này đã được bàn giao cho cộng đồng và người dân quản lý, sử dụng, bước đầu đem lại hiệu quả tích cực. Nhìn chung đa số các h ạng mục đầu ra của dự án đảm bảo bền vững trong tương lai. Tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề trong công tác vận hành và bảo dưỡng • cần phải tiếp tục bổ sung hoàn chỉnh: - Tuyến đường cần phải được duy tu bảo dưỡng thường xuyên đặc bi ệt sau mỗi mùa mưa lũ, do vậy cần phải quy định trong thôn bản đóng góp ngày công hay kinh phí để sữa chữa. - Hệ thống loa đài cần phải xây dựng cho dân về quy trình lắp đặt, sử dụng và bảo quản, đồng thời phải cử cán bộ đi học có kiến thức chuyên môn về cơ điện để thao tác vận hành. - Hệ thống nước sạch: Phải xây dựng và hoàn thiện quy chế vận hành và bảo dưỡng công trình có sự tham gia của các hộ hưởng lợi th ực hiện quy chế : dân biết, dân bàn và dân kiểm tra. Đặc biệt tại thôn Khuổi Trà xã Cổ Linh cần phải hoàn chỉnh ngay quy chế quản lý và vận hành nước sạch để đảm bảo quản lý công trình được tốt. • Những đặc điểm sau đây làm cho kết quả đầu ra của dự án mang tính bền vững chưa cao: - Trình độ dân trí còn hạn chế 18
  19. - Lực lượng cán bộ hiểu biết về dự án còn mỏng, ban quản lý dự án thôn, xã chưa thực sự vào cuộc. - Việc phổ biến kỹ thuật xây dựng cho người dân chưa được chú trọng, thiếu chi tiết - Việc xây dựng quy chế vận hành và bảo dưỡng các hạng mục còn chậm và chưa hoàn chỉnh - Việc tham gia đóng góp ý kiến của người dân vào hồ sơ thiết kế cũng như quá trình thi công còn hạn chế. - Phụ cấp cho cán bộ xã tham gia dự án còn thấp 80.000 đồng/ tháng/ người • Sự đóng góp của người dân để đảm bảo tính bền vững của dự án - Bước đầu người dân đã có những đóng góp nhất định ý kiến chủ quan của mình vào quá trình thực hiện dự án do đó đã thực hiện được ý tưởng: Dân biết, dân bàn và dân kiểm tra. - Trong quá trình xây dựng tuyến đường người dân đã đóng góp ngày công, và tham gia các cuộc họp. - Người dân đã đóng góp 2.000 đồng/ tháng/ hộ hưởng lợi nước sạch để chi công cho ban quản lý vận hành và duy tu bảo dưỡng công trình nước sạch. Vai trò bình đẳng giới, đặc biệt nhận thức về nước sạch và vệ sinh môi trường của phụ nử trong vùng dự án đã được nâng cao: Trước đây việc lấy nước chủ yếu là phụ nữ, mất nhiệu thời gian bây giờ cả nam và nữ đều l ấy nước và người phụ nữ có nhiều thời gian để tham gia các hoạt động khác. 19
  20. Bài học kinh nghiệm Điểm mạnh cần phát huy. Hạn chế cần khắc phục Đề xuất Chọn bài học kinh nghiệm nó hợp lý. PHẦN C: KẾT LUẬN 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1