intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo: Phương pháp bảo quản lúa giống và lúa thịt truyền thống

Chia sẻ: Cẩm Nguyên | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:34

101
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo "Phương pháp bảo quản lúa giống và lúa thịt truyền thống" trình bày các nội dung chính như: Khái niệm lúa giống, cấu tạo chung của hạt lúa, hiện tượng hư hỏng xãy ra trong quá trình bảo quản, phương pháp bảo quản lúa truyền thống,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo: Phương pháp bảo quản lúa giống và lúa thịt truyền thống

  1. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ :  PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN LÚA  GIỐNG VÀ LÚA THỊT TRUYỀN  THỐNG GVHD: PGS.TS PHẠM VĂN HIỀN TH:NHÓM 2
  2. Phương  pháp  bảo  quản  lúa  giống và lúa thịt truyền thống
  3. A. GiỚI THIỆU CHUNG I. Khái niệm ­ Lúa  giống  là  lúa  được  giữ  lại,  bảo  quản  phục vụ cho công tác sản xuất vụ sau. ­ Lúa  thịt  hay  là  lúa  thương  phẩm  sử  dụng  làm  giống,  phân  phối  trên  thị  trường  làm  lương thực thực phẩm.
  4. II. Cấu tạo chung của hạt lúa ­ Vỏ trấu:  + Do hai lá của gié lúa    + Thành phần của vỏ  trấu: thay đổi tùy thuộc  vào giống và điều kiện đất  đai.
  5. Quả thóc (hạt gạo lức)  + Được bọc bằng một màng chất sơ gọi  là vỏ quả thường được xem như là một lớp  da bạc, dể dàng bị bóc đi trong quá trình  xay xát làm trắng gạo.  + Vỏ quả bao gồm 3 lớp kể từ ngoài vào:       vỏ ngoài, vỏ giữa, lớp có thớ chéo.      ngay dưới lớp vỏ quả là lớp vỏ lụa, lớp  mỏng tế bào nhưng không sơ bằng lớp vỏ  quả. Lớp vỏ này chứa nhiều dầu và  Protein, ít tinh bột giống áo của hạt.
  6.   +  Dưới  lớp  vỏ  lụa  là  lớp  cám,  được  gọi  là  aleurone dày và với nhiều lớp tế bào. Lớp  này  giàu  Vitamin,  chất  khoáng,  Protein,  dầu, ít tinh bột.   +  Phần  còn  lại  của  vỏ  thóc  là  nội  nhủ  chủ  yếu là tinh bột với nồng độ thấp.   +  Ở  phần  cuối  của  hạt  (chỗ  dính  vào  chùy  hoa  của  lúa)  mầm  (hay  phôi)  nằm  ở  nội  nhủ  tinh  bột.  Phôi  phức  tạp  này  là  sức  sống  của  hạt  thóc  từ  đó  phát  triển  ra  cây  lúa.
  7. III. Lý tính ­ Chiều  dài  hạt:  không  cố  định  (do  có  sự  biến  động  của  chiều  dài  râu  và  cuống  hoa). Chiều dài hạt bằng chiều dài hạt gạo  (không phải hạt thóc) ­ Bề  mặt  vỏ  trấu  có  nhiều  lông  tủ,  bề  mặt  vỏ trấu sần sùi và có tính mài mòn vì hàm  lượng silic cao. ­ Giá  trị  sinh  nhiệt  của  vỏ  trấu:  vỏ  trấu  có  giá trị sinh nhiệt lớn.
  8. ­ Khoảng  không  giữa  trấu  và  hạt  gạo  lức:  khoảng  trống  này  có  ý  nghĩa  trong  việc  thiết kế trong việc xay xát. ­ Vỏ quả: có tác dụng bảo vệ quả chống oxi  xâm nhập vào. Nếu vỏ quả bị hư hỏng thì  sự  oxi  hóa  cản  trở  mùi  ôi.  Kết  quả  mất  phẩm chất nghiêm trọng của hạt gạo.
  9. ­ Góc  nghỉ:  có  ý  nghĩa  trong  việc  xây  dựng  các phương tiện tồn trữ hạt rời và việc tính  toán  kích  thước  các  thùng  chứa  trung  gian  có dung tích cho trước. ­ Góc  ma  sát:  là  góc  nghiên  cố  định,  có  ý  nghĩa  trong  việc  thiết  kế  thùng  chứa  tự  đổ  và phương tiện tồn trữ hạt rời. ­ Tỷ  trọng  hạt  rời:  Số  liệu  này  quan  trọng  trong  việc  tính  toán  kích  thước  của  các  phương  tiện  bảo  quản  rời  và  thùng  chứa  không gian có dung tích cho trước
  10. IV. Hiện tượng hư hỏng xãy ra trong quá  trình bảo quản Chia làm 3 nhóm:   +  Nhóm  yếu  tố  thuộc  bản  thân  hạt:  tính  di  truyền,  độ tổn thương khi gặt đặp, ẩm độ hạt…  +  Nhóm  yếu  tố  thuộc môi  trường: nhiệt  độ, độ  ẩm  không khí, thành phần khí tồn trữ.  + Nhóm yếu tố thuộc lây nhiễm và phòng trừ: men  mốc, sâu mọt, chuột…
  11. B. PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN  LÚA TRUYỀN THỐNG
  12. I. Phương pháp bảo quản lúa thịt ­ Về nguyên tắc việc bảo quản lúa gồm các  bước như sau:  + Thu hoạch ­> làm sạch ­> phân loại ­> làm  khô ­> bảo quản
  13. 1.1. Thu hoạch ­ Kiểm tra tiêu chuẩn: lúa chín đều thì thu hoạch. ­ Cắt lúa xong nên suốt lúa và ra hạt trong ngày.  ­ Nếu không suốt được phải bó lại dựng nơi  khô mát ­ Trước  khi  suốt  phải  vệ  sinh  thùng  suốt,  thúng, đệm và bao chứa.
  14. 1.2. Làm sạch ­ Sau  khi  đập  tuốt  cần  loại  bỏ  tạp  chất  vô  cơ: sỏi, cát, đá, kim loại… ­ Loại  bỏ  các  tạp  chất  hữu  cơ:  lá  tươi,  rơm  rạ, phân gia súc…
  15. 1.3. Phân loại ­ Loại  bỏ  hạt  xanh,  hạt  lép,  hạt  bị  tróc  vỏ,  hạt  vỡ  trong  quá  trình  vận  chuyển,  tuốt,  đập, những hạt sâu bệnh ­ Phương pháp là sàng hoặc là rây nhờ sức  gió của quạt điện, gió trời.
  16. 1.4. Làm khô ­ Lúa  được  làm  khô  bởi  các  phương  pháp  sau:   +  Phương  pháp  phơi  nhanh:  Lúa  được  phơi  dưới ánh nắng mặt trời nhiệt độ không khí  lên cao có thể lên tới 40 độ. Nhiệt độ sân –  xi măng có thể lên tới 70 độ.      
  17. + Ưu điểm: thời gian phơi  nhanh có thể từ 2 đến 3  nắng là đạt. + Nhược điểm: làm giảm  khả năng nảy mầm của  hạt giống hoặc làm giảm  chất lượng của hạt thóc  thương phẩm.
  18. +  Phương  pháp  phơi  lâu:  Phơi  trong  nắng  nhẹ hoặc trong bóng râm. Phơi dưới nắng  ngày  thứ  nhất  khoảng  2  giờ,  ngày  thứ  2  trong 3 giờ, ngày thứ 3 trong 4 giờ
  19. +  Ưu điểm: phương pháp này là đảm bảo độ  nảy mầm của giống và chất lượng của lúa  thương phẩm. + Nhược điểm: tốn công sức và thời gian.
  20. 1.5. Bảo quản ­ Lúa  có  lớp  vỏ  trấu  có  tác  dụng  hạn  chế  các  tác  động  của  ngoại  cảnh:  nhiệt  độ,  độ  ẩm  và  ngăn  cản sự xâm nhiễm của vi sinh vật ­ Sau khi phơi khô thóc được chế biến sử dụng ngay  hoặc được đưa vào bảo quản. Trong quá trình bảo  quản  cần  đảm  bảo  thóc  không  bị  ướt,  không  bị  men  mốc  xâm  hại,  không  xảy  ra  hiện  tượng  bốc  nóng, không bị côn trùng, chuột tấn công
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2