intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo: Quản lý và phát triển rừng bền vững dựa vào cộng đồng ở một số vùng tỷ lệ đói nghèo cao ở Tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:21

86
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo tiến độ mốc thứ 9 cập nhật tình hình thực hiện việc quản lý rừng cộng đồng (CFM) đến tháng 10 năm 2009. Báo cáo bao gồm mục đích và và những minh chứng sinh động trong 4 thôn điểm đó là: Số lượng và tỷ lệ số hộ tham gia vào hoạt động dự án liên quan đến vấn đề giới và những thông tin đa dạng Tình hình thực hiện bao gồm cả việc thành lập và hoạt động của các nhóm sử dụng rừng và các Ban quản lý rừng cộng đồng Tài liệu hóa những can thiệp được địa phương tiếp...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo: Quản lý và phát triển rừng bền vững dựa vào cộng đồng ở một số vùng tỷ lệ đói nghèo cao ở Tỉnh Bắc Kạn

  1. Bộ NN và PTNT Báo cáo Tiến độ Dự án CARD 017/06 VIE Quản lý và phát triển rừng bền vững dựa vào cộng đồng ở một số vùng tỷ lệ đói nghèo cao ở Tỉnh Bắc Kạn MỐC KẾ HOẠCH 9: Báo cáo 6 tháng lần 5 Báo cáo được thực hiện bởi: Chi Cục Kiểm lâm tỉnh Bắc Kạn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và Tổ chức CSIRO Plant Industry 11/2009 1
  2. 1 Tóm tắt Báo cáo tiến độ mốc thứ 9 cập nhật tình hình thực hiện việc quản lý rừng cộng đồng (CFM) đến tháng 10 năm 2009. Báo cáo bao gồm mục đích và và những minh chứng sinh động trong 4 thôn điểm đó là: Số lượng và tỷ lệ số hộ tham gia vào hoạt động dự án liên quan đến vấn đề giới và những thông tin đa dạng Tình hình thực hiện bao gồm cả việc thành lập và hoạt động của các nhóm sử dụng rừng và các Ban quản lý rừng cộng đồng Tài liệu hóa những can thiệp được địa phương tiếp nhận (thực hiện trong thời gian tới) Phân tích hiệu quả kinh tế Sử dụng và tăng qui mô quỹ quản lý rừng cộng đồng Các quan điểm về tính bền vững trong xây dựng kế hoạch và triển khai quản lý rừng cộng đồng. Năng lực của các thôn điểm và các cơ chế cho việc mở rộng các hoạt động và mô hình của Dự án Từ khi dự án bắt đầu vào tháng 3 năm 2007 đến tháng 10 năm 2009, các hoạt động quan trọng đã được cán bộ của Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các cơ quan của tỉnh và các hộ dân cư ở 4 thôn thực hiện. Dự án đã khởi động với việc xây dựng và triển khai điểu tra cơ bản tại 4 thôn để từ đó các định hướng về QLRCĐ (QLRCĐ), LUP/LA được soạn thảo, xem xét và chấp nhận bởi các thôn. Cuối năm 2007, công việc này hoàn tất; tiếp theo đó những người tham gia dự án tiến hành triển khai các kế hoạch. Điểm nổi bật trong quá trình thực hiện là tỷ lệ tham gia rất cao của các hộ gia đình, trong đó có những thôn mà tỷ lệ tham gia của các hộ gia đình là 100%. Việc giao đất rừng cộng đồng cho các thôn thông qua việc cấp “Sổ đỏ” có tầm đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo cho người dân của thôn về quyền sở hữu của họ đối với rừng. Kết quả là các biện pháp bảo vệ rừng do các thôn đưa ra được hỗ trợ bởi một loạt các quy định. Việc trồng cây sử dụng cây giống ở các vườm ươm do thôn thiết lập và quản lý đã nhận được ủng hộ mạnh mẽ như là một cơ hội có thêm nguồn thu cho người dân. Mô hình nông lâm kết hợp đã giúp người dân tăng cường tính bền vững của đất đồng thời tạo điều kiện cho họ trồng hoa màu kết hợp với cây rừng. Trong khi mô hình kết hợp này vẫn đang tiếp tục được tiến hành và người dân ủng hộ các ý tưởng đáp ứng được nhu cầu của họ thì không chỉ các thôn tham gia dự án mà cả 2
  3. một cộng đồng rộng lớn hơn - những cộng đồng hoặc trực tiếp hay gián tiếp tiếp xúc thông qua các cuộc họp và các hình thức giao tiếp khác – cũng rất ủng hộ dự án. 1. Sự tham gia của các hộ dân Bảng số 1 tóm tắt danh sách các hộ dân tham gia vào QLRCĐ trong khuôn khổ dự án bao gồm cả vấn đề giới. Ngoại trừ thôn To Đoóc, các con số cho thấy tất cả các hộ dân cư ở 3 thôn khác đều tham gia vào QLRCĐ trong khuôn khổ dự án. Đối với To Đoóc, ban đầu có 19 trong số 26 hộ muốn được tham gia. Con số này giảm xuống còn 11 vào năm 2009. Bảng này thể hiện tỷ lệ tham gia rất cao của người dân ở 4 thôn. Có sự khá cân bằng về mặt giới tính như mong đợi khi các hộ dân cư chứ không phải là các cá nhân tham giao vào dự án. Bảng 1: Một số tình hình của 4 thôn tham gia dự án 4 thôn QLRCĐ Tổng số Tổng số Tổng số Tổng số hộ Tổng số Tổng số trong khuôn khổ hộ dân nam giới nữ giới dân tham nam giới nữ giới dự án trong trong trong gia CF tham gia tham gia thôn thôn thôn CF CF 23 54 52 23 54 52 Nà Mực 35 81 72 35 81 72 Khuổi Liềng 26 64 69 19 30 32 To Đoóc 69 157 145 69 157 145 Bản Sảng Tổng cộng 153 356 338 146 322 301 2. Việc triển khai QLRCĐ Như đã đề cập trong Báo cáo mốc kế hoạch 4, theo các kế hoạch và định hướng quản lí rừng cộng đồng (QLRCĐ), định hướng QLRCĐ cho dự án CARD do một nhóm cán bộ của Đại học Thái Nguyên đề xuất cùng với sự tham gia của người dân 4 thôn Nà Mực, Khuổi Liềng, To Đoóc và Bản Sảng. Quy chế QLRCĐ dựa trên quy chế chung được MARD chấp thuận. Định hướng MARD bao gồm 5 giai đoạn và 13 bước liên hoàn đã được đề cập trong MS4. Để phù hợp hơn nữa với điều kiện của địa phương, dự án đã chỉnh sửa định hướng MARD thành 5 giai đoạn và 11 bước dưới đây. Giai đoạn I: Xác định quyền sử dụng đất Bước 1 – Xem xét và thực hiện việc giao đất cho cộng đồng 3
  4. Bước 2 - Lập ra Ban QLRCĐ Giai đoạn II: Xây dựng kế hoạch 5 năm Bước 3 – Đánh giá tài nguyên rừng Bước 4 – Đánh giá nhu cầu lâm sản Bước 5 – Xây dựng kế hoạch QLRCĐ 5 năm Bước 6 – Phê duyệt kế hoạch 5 năm Giai đoạn III: Xây dựng quy chế quản lý rừng Bước 7 - Đề ra và thực hiện quy chế Bước 8 - Lập quỹ phát triển rừng Giai đoạn IV: Triển khai QLRCĐ Bước 9 - Lập kế hoạch QLRCĐ hàng năm Bước 10 - Triển khai kế hoạch QLRCĐ Giai đoạn V: Giám sát và đánh giá Bước 11 – Giám sát và đánh giá việc QLRCĐ Hầu hết các bước trên đây đã được hoàn thành và báo cáo. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hoàn chỉnh và rõ ràng, dưới đây là bản trình bày ngắn gọn về việc triển khai các bước trên đây. Bước 1 – Xem xét và thực hiện việc giao đất cho cộng đồng Việc lập quy hoạch đất và giao đất trong 05 tháng đầu tiên của dự án đã được hoàn thành từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2007 như báo cáo tại MS5 (báo cáo 6 tháng lần 2). Việc cấp “Sổ đỏ” là một phần của các hoạt động này. Điều này cho phép các thôn có quyền sử dụng lâu dài đối với đất rừng cộng đồng, do đó tạo sự đảm bảo lớn hơn trong quá trình sử dụng. Việc cấp “Sổ đỏ” vào ngày 31 tháng 12 năm 2007 được đánh giá rất cao và đòi hỏi nỗ lực và sự ủng hộ to lớn của Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cán bộ nhân viên tỉnh Bắc Kạn và người đứng đầu cộng đồng. Một số lượng lớn các thôn lân cận cũng rất quan tâm đến hoạt động này để từ đó họ có sự đảm bảo lớn hơn trong quá trình sử dụng rừng cộng đồng. Bước 2 – Lập Ban QLRCĐ Theo như báo cáo trong MS 4, Ban QLRCĐ bao gồm 05 thành viên được dân các thôn bầu lên Bước 3 – Đánh giá tài nguyên rừng 4
  5. Các thông tin trong MS3 là một phần của Báo cáo Quy hoạch đất cho 4 thôn đã được chuẩn bị vào tháng 6 năm 2007. Bước 4 – Đánh giá nhu cầu về lâm sản Các thông tin trong MS3 là một phần của Báo cáo Quy hoạch đất cho 4 thôn đã được chuẩn bị vào tháng 6 năm 2007. Bước 5 – Xây dựng kế hoạch QLRCĐ 5 năm Kế hoạch QLRCĐ 5 năm (2007 – 2012) là một phần của MS4, bao gồm cả kế hoạch QLRCĐ tổng thể và kế hoạch hàng năm cho từng thôn. Bước 6 – Phê duyệt kế hoạch 5 năm Theo báo cáo trong MS4, các kế hoạch QLRCĐ được các hội đồng thôn thông qua và sau đó được Ủy ban Nhân dân các xã Lạng San và Văn Minh phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, các kế hoạch QLRCĐ đã được triển khai (theo báo cáo MS). Bước 7 – Đề ra và thực hiện các quy chế Các quy chế, một phần của việc xây dựng các định hướng QLRCĐ, đã được đề ra và bao gồm 2 yếu tố, (1) là các quy chế tạo ra cơ sở pháp lý cho người dân thôn thực hiện kế hoạch QLRCĐ ở cấp thôn và (2) là kế hoạch QLRCĐ, trong đó mô tả và liệt kê các hoạt động sẽ tiến hành. Các thông tin này có mặt trong MS4. Bước 8 – Xây dựng quỹ phát triển rừng Sau rất nhiều các cuộc họp của thôn, tháng 1 năm 2008, quỹ này đã được thành lập. Dự án cấp 1.000 đô la Úc cho mỗi một quỹ. Bước 9 – Xây dựng kế hoạch QLRCĐ hàng năm Kế hoạch hàng năm được lập ra như là một phần của bước 5 Bước 10 – Triển khai kế hoạch QLRCĐ Tất cả các kế hoạch QLRCĐ đã được triển khai đúng như các chi tiết tại báo cáo 4-8 MS Bước 11 – Giám sát và đánh giá QLRCĐ Việc giám sát và đánh giá đang được và sẽ được tiến hành và được báo cáo trong MS này . 5
  6. Bảng 2. Tổng hợp các thành quả đạt được theo kế hoạch QLRCĐ Thôn Nà Mực Khuổi Liềng To Đoóc Bản Sảng Hoạt động Kế Kết quả Kế Kết Kế Kết Kế Kết hoạch hoạch quả hoạch quả hoạch quả theo 20 1.3 25 5.5 20 2 80 11.3 Khu trồng mới QLRCĐ (ha) 1800 spha Tổng số cây giống được 15 000 100 000 15 000 70 000 15 000 60 25 000 75 000 000 trồng tại tất cả các vườn ươm cây giống Mô hình nông lâm kết 1 1 1 1 1 1 1 1 hợp 130 130 60 60 40 40 100 100 Chăm sóc và bảo vệ 1 1 1 1 1 1 1 1 Lập nhóm tuần tra rừng Chăm sóc và bảo vệ khu 20 25 20 80 mới trồng (ha) 1 1 1 1 1 1 1 1 Lập quỹ rừng cộng đồng 0 0 0 0 Thu hoạch lâm sản (đã trồng) nếu có Đào tạo kỹ thuật / chuyến 7 7 7 7 7 7 7 7 tham quan học tập Quá trình QLRCĐ ở mỗi thôn bao gồm 2 yếu tố: (1) các quy định tạo khung pháp lý cho dân thôn triển khai kế hoạch QLRCĐ tại thôn và (2) kế hoạch QLRCĐ, miêu tả và liệt kê các hoạt động sẽ tiến hành. Bảng 2 tóm tắt các hoạt động đã được thực hiện theo như kế hoạch QLRCĐ tổng thể cho từng thôn. Việc trồng cây giống kết hợp việc thành lập các vườn ươm cây giống và sản xuất nông nghiệp theo mô hình nông lâm kết hợp đã đạt được các thành tựu nổi bật theo kế hoạch. Với ý thức cao về công tác bảo vệ rừng, người dân ở thôn thông báo đã có sự suy giảm đáng kể trong các hoạt động khai thác rừng phi pháp và thực tế cho thấy, việc chặt cây trong rừng cộng đồng đã gần như chấm dứt hẳn. Điều này có được là do ý thức ngày càng cao của người dân về trách nhiệm bảo vệ rừng của họ cùng với những thành quả tiềm năng thu được từ rừng. “Qũy rừng cộng đồng” dùng để trả công cho những người dân thôn chịu trách nhiệm đi 6
  7. tuần tra rừng. Những chuyến tuần tra này cho thấy gần như không còn tình trạng khai thác trái phép gỗ từ các khu rừng cộng đồng. Điều này trái ngược hoàn toàn với các báo cáo tiền dự án rằng tình trạng khai thác trái phép diễn ra tràn lan và không hề có sự kiểm soát. 2.1. Các nhóm sử dụng rừng Những nhóm sử dụng rừng được thành lập tại các thôn tham gia dự án trong 4 cuộc họp riêng rẽ tại các thôn từ 11 đến 15 tháng 5 năm 2007. Các chi tiết được thể hiện trong Phụ lục 8 của MS 4. Những người tham gia bao gồm đại diện của tất cả các hộ gia đình ở các thôn, cán bộ xã và kiểm lâm của Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ. Bước đầu tiên trong mỗi cuộc họp là tìm hiểu nhu cầu của dân thôn và các hộ gia đình. Bước tiếp theo là thành lập các nhóm sử dụng rừng. Các quy định về tổ chức họp (thời gian biểu, quy định đối với người tham dự), việc hỗ trợ tài chính cho các hoạt động và kế hoạch làm việc của nhóm sử dụng rừng đã được thảo luận. Các nhóm sử dụng rừng và những người đứng đẩu nhóm của họ (đều là nam) tại các thôn bao gồm: 1. Thôn Nà Mực. Có đại diện của 23 hộ gia đình (100% thành viên). Trưởng nhóm là Lục Văn Hoài, Phó nhóm là Lục Văn Cao và quản lý tài chính là Lục Văn Luyện. 2. Thôn Khuổi Liềng. Có đại diện của 35 hộ dân (100% thành viên). Trưởng nhóm Dam Van Tien, Phó nhóm Nguyễn Văn Trỗ và quản lý tài chính Đàm Chí Cường. 3. Thôn Tơ Đoóc. Có đại diện của 11 hộ dân (42% thành viên). Trưởng nhóm Hoang Van Dinh, Phó nhóm Trần Văn Chung và quản lý tài chính Trần Văn Nam. 4. Thôn Bản Sảng. Có đại diện của 69 hộ dân (100% thành viên). Trưởng nhóm Hoàng Văn Vị, Phó nhóm Đàm Văn Sơn và quản lý tài chính Hoàng Văn Hương. 2.2. Ban QLRCĐ Ban QLRCĐ (QLRCĐ) bao gồm 3 người đứng đẩu của nhóm sử dụng rừng của từng thôn. Ban Lâm nghiệp cộng đồng sẽ hợp tác với Ban QLRCĐ trong các hoạt động giữa các thôn, giúp xác định các vấn đề chung, chia sẻ kinh nghiệm QLRCĐ và so sánh các bài học thu được. Mạng lưới QLRCĐ ở các thôn Họ đã xác định thành viên của mạng lưới, bầu chọn nhóm trưởng, xác định mục tiêu, các hoạt động, lợi ích và trách nhiệm của các thành viên, qui chế hoạt động và vấn đề kinh phí 7
  8. cho các hoạt động. Mục tiêu chiến lược là tạo ra sự liên kết giữa các tổ chức, nhóm bên trong và bên ngoài dự án nhằm nâng cao năng lực, chất lượng và hiệu quả QLRCĐ. Mạng lưới đã được thành lập tại hội thảo ngày 27 tháng 5 năm 2007 với sự tham dự của người dân ở 4 thôn điểm. Họ đã xác định thành viên của mạng lưới, bầu lãnh đạo, đề ra mục tiêu và các hoạt động chính của mạng lưới và cụ thể hóa quyền lợi, trách nhiệm của các thành viên mạng lưới, quy trình thực hiện các hoạt động, và ngân sách cho hoạt động. Mục tiêu chiến lược là tạo ra mối liên kết giữa các thành viên trong và ngoài dự án nhằm nâng cao năng lực, chất lượng và hiệu quả của công tác QLRCĐ. Trưởng mạng lưới là ông Lục Văn Luyện (thôn Nà Mực), Phó là Trần Văn Nam (thôn Tơ Đoóc) và 2 kế toán là Hoàng Văn Vị và Đàm Văn Tiến. Nhóm hành động tại các thôn điểm Ở giai đoạn này, vẫn chưa có nhóm Hành động nào chính thức được thành lập. Các nhóm hành động được lập ra tùy lúc để hoàn thành một số công việc trước mắt như lập vườn ươm, và sẽ tự giải thể sau khi công việc hoàn tất. 3. Các vấn đề đan chéo đã được nhận biết Khi dự án được thực hiện đến năm thứ 3 là lúc thích hợp để phản ảnh các vấn đề đan chéo đã được nhận biết. 6 – 9 tháng đầu tiên đều tập trung vào vấn đề xây dựng và triển khai kế hoạch QLRCĐ. Đến tháng 10 năm 2007, 4 kế hoạch chiến lược QLRCĐ đã được hoàn thành và chờ thực hiện. Tiếp theo là một loạt các hoạt động tập huấn và tham quan thực tế chủ yếu diễn ra trong năm 2008 nhằm phát triển kỹ năng triển khai các kế hoạch QLRCĐ ở cấp thôn bản, huyện và tỉnh. Ví dụ, đào tạo về vườn ươm được thực hiện vào đầu năm 2008 với kết quả là sau đó các vườn ươm cộng đồng đã được thành lập tại 4 thôn. Tiếp đến, vào giữa năm là các hoạt động tập huấn, thành lập mô hình nông lâm trên đất rừng cộng đồng của các thôn và trồng cây giống ở các vườn ươm. Giống cho việc trồng trọt theo mô hình nông lâm là đỗ tương và keo có nguồn gốc gen chất lượng cao. LUPLA tạo thuận lợi cho việc nhà nước giao quyền sở hữu rừng cộng đồng cho cộng đồng thông qua hoạt động cấp “Sổ đỏ”. Các vấn đề đan chéo cơ bản đã được nhận biết bao gồm LUPLA của rừng cộng đồng, tăng cường năng lực cho các thôn để trồng cây giống của chính họ, đánh giá lợi ích của chất lượng gen, thành lập hệ thống nông lâm. Các vấn đề đan chéo này bao gồm: 8
  9. Giao đất và quy hoạch đất Là một phần của LUP và LA, diện tích rừng cộng đồng được giao cho 4 thôn thông qua việc cấp “Sổ đỏ”. Việc giao “Sổ đỏ” đã tạo ra sự đảm bảo lớn hơn cho các cộng đồng thôn bản đối với tương lai rừng cộng đồng của họ và do đó mở đường cho các cam kết mạnh mẽ hơn trong việc bảo vệ và quản lý nguồn lợi nhuận tương lai của họ. Theo báo cáo, lợi ích cơ bản nhất của công tác QLRCĐ chính là việc gần như không còn tình trạng khai thác gỗ trái phép, kết quả của việc tăng cường bảo vệ rừng. Nguồn chi trả cho dân làng tham gia tuần tra rừng được lấy từ các quỹ CFDF. Bất kỳ ai khai thác gỗ trái phép sẽ chịu các hình thức và quy định xử phạt nghiêm ngặt. Vườn ươm Người dân các thôn thực hiện rất thành công việc ươm giống nhờ áp dụng công nghệ. Ban đầu, 4 vườm ươm cộng đồng được thành lập tại 4 thôn. Đến năm 2008 đã có 183 000 vườm ươm đựoc thành lập và 153 000 cây giống được trồng phục vụ cho năm 2009. Vào năm 2009, có thay đổi quan trọng trong tổ chức hoạt động của các vườn ươm. 4 vườm ươm cộng đồng ban đầu vẫn tiếp tục hoạt động trong khi 3 hộ gia đình ở Bản Sảng lập vườn ươm riêng, và mười vườn ươm hộ gia đình khác được thành lập, trong đó 6 ở Bản Sảng và 4 ở Khuổi Liềng. Cây giống ươm ở các vườm ươm hộ gia đình này được dùng để trồng trên đất của các hộ gia đình đó. Căn cứ vào số hạt giống cung cấp cho các vườm ươm để gieo vào cuối năm 2009 và trồng cây vào 2010, có khoảng trên 260 000 cây giống sẽ được trồng. Việc quản lý các vườm có nhiều tiến bộ đáng kể từ năm 2008 đến 2009, đặc biệt là khi các hộ gia đình tự quản lý vườm ươm của họ. Nhóm các nhà quản lý người Úc nhận định chất lượng của các vườm ươm này đạt chất lượng rất cao. Hai bản mới ở Na Rì cũng được cung cấp hạt giống để ươm khoảng 30 000 cây giống. Rất nhiều các thôn bản khác cũng xin được cung cấp hạt giống nhưng dự án không có đủ nguồn lực để đáp ứng yêu cầu của họ. Thôn Tơ Đoóc cho biết họ đã bán được 18 500 cây giống trong năm 2009. Một vấn đề đan chéo khác mang tính tích cực là việc chất lượng hạt giống, cả về yếu tố di truyền và đặc điểm hình thái, nhìn chung đều được đánh giá cao. Giờ đây người dân trong thôn kiên quyết chỉ sử dụng hạt giống chất lượng cao. Tuy vậy có sự chênh lệch rất lớn về giá cả của hạt giống keo địa phương, khoảng 30 000 đồng/ kg, với hạt giống keo chất lượng cao (cải tiến) khoảng 4 triệu đồng mua từ RCFTI. Sẽ rất thú vị là liệu người dân ở thôn bản có khả năng và sẵn lòng mua loại hạt giống được cải tiến không sau khi dự án kết thúc và 9
  10. không còn các nguồn hỗ trợ tài chính từ bên ngoài. Cần lưu ý là một phần trong số tiền mà các cá nhân vay từ quỹ hạt giống được dùng để mua “hạt giống ngô” đối với thôn Tơ Đooc và “cây nông nghiệp” đối với thôn Khuổi Liềng. Hệ thống nông lâm trên đất rừng cộng đồng Các khu đất theo mô hình nông lâm kết hợp được thành lập trên đất rừng cộng đồng của 4 thôn theo như Bản kế hoạch các mốc 4 và báo cáo trong Báo cáo 6 tháng lần 4 cho Bản kế hoạch các dấu mốc quan trọng 7. Các mô hình nông lâm kết hợp này phản ánh đầu vào của người dân thôn bản về mặt thiết kế và vụ mùa. Cả 4 mô hình này bao gồm việc trồng theo hàng keo tai tượng, keo lai từ cành giâm, mỡ, xoan chủ yếu được trồng lại từ cây trong tự nhiên, kết hợp với việc trồng cây Keo dầu, cỏ ghi nê (Panicum maximum) , Desmodium congesta và cỏ voi. Cây nông nghiệp bao gồm đỗ tương, sắn, khoai sọ và ngô. Việc trồng cây diễn ra từ tháng 6 đến tháng 8 năm 2008 và trồng lại vào cùng thời gian của năm 2009. Các số liệu về thu hoạch từ cây nông nghiệp ở 4 thôn trong năm 2008 và 2009 được thể hiện trong bảng 3. Việc trồng cây ban đầu mang tính thử nghiệm đã diễn ra theo đúng kế hoạch. Trong các cuộc thảo luận của các đợt tập huấn về nông lâm nghiệp, người dân các thôn mong muốn có nhiều diện tích hơn nữa dành cho trồng cây so với hoa màu. Do đó mô hình đã được chỉnh sửa để đáp ứng yêu cầu này. Việc trồng cây ban đầu và tỷ lệ sống sót đối với tất cả các loại cây là rất đáng khích lệ. Tuy vậy, trong suốt mùa khô (tháng 1 đến tháng 3), trâu bò đã gây thiệt hại nặng nề đối với các loại cây dẫn đến việc gần như mất trắng cây trồng thử nghiệm, đặc biệt là ở Tơ Đoóc và Bản Sảng. Vào mùa trồng cây năm 209 (tháng 7) một phần trong số các cây thử nghiệm đã được trồng lại nhưng khó có thể đảm bảo là chúng thoát khỏi sự tàn phá của những con trâu bò được thả rông. Việc trồng cây thử nghiệm ở xa khu dân cư làm cho người dân khó có thể bảo vệ chúng khỏi trâu bò thả rông. Theo báo cáo, vào mùa mưa, trâu bò làm việc trên đồng ruộng và ở gần làng. Nhưng vào mùa khô, khi thiếu thức ăn, theo truyền thống chúng thường được thả rông trong rừng cộng đồng. Vào thời điểm này theo người dân việc rào cây vẫn chưa phải là một giải pháp. Theo các số liệu trong Bảng 3, 19,8 hecta cây được trồng trên cơ sở của 1,800 thân cây trên một hecta. Tuy vậy, con số này không thể hiện được số cây trồng lại trên các diện tích theo mô hình nông lâm năm 2009. Dựa trên các con số này có thể dự đoán rằng khoảng 10 hecta khu đất trồng nằm trong diện tích đất rừng cộng đồng bên cạnh các cây trồng theo mô hình 10
  11. nông lâm kết hợp. Tình huống này xảy ra chủ yếu ở Bản Sảng, không có thêm bất kỳ cây theo mô hình nông lâm được trồng trên đất rừng cộng đồng. Trồng cây trên đất hộ gia đình Theo các con số trong Bảng 3, khoảng 122 ha được trồng trên đất hộ gia đình, trong đó có 50 hecta ở Bản Sảng trồng vào năm 2008 và 2009. 160 hecta nữa sẽ được trồng vào năm 2010 theo kế hoạch dựa trên các cây giống được trồng ở các vườn ươm bao gồm cả vườn ươm của 2 làng mới nhận được hạt giống từ dự án CARD để trồng 30 000 cây giống. Các hộ gia đình ưa chuộng trồng trên đất có sẵn của gia đình hơn là sử dụng đất rừng cộng đồng. Nguyên do của vấn đề này, thứ nhất là vấn đề sở hữu (hoàn trả đầy đủ), thứ hai là do đất hộ gia đình gần nơi sinh sống của người dân nên họ dễ quản lý hơn. Sẽ rất thú vị nếu biết các hộ dân có bao nhiêu đất để từ đó xác định bao nhiêu đất có thể dành cho trồng cây. Vấn đề thiệt hại do trâu bò thả rông gây ra không phải là trở ngại nếu sử dụng đất hộ gia đình do có thể trông nom cây sát sao hơn. Bảng 3. Tóm tắt dữ liệu về nguồn vào của 4 thôn thuộc dự án CARD Cây giống Nà Mực Khuổi To Đoóc Bản Sảng Tổng Liềng Số lượng vườm ươm năm 2007 1 1 1 1 4 Số lượng vườm ươm năm 2008 1 1 1 1 4 Vườn ươm hộ gia đình cá thể 2009 0 0 0 2 2 Vườn ươm nhóm hộ gia đình 2009 0 4 0 6 10 Vườn ươm thôn bản 2009 1 1 1 1 4 Số lượng vườn ươm 2009 (theo khu 1 5 1 9 16 vực đơn lẻ) Số lượng cây giống được trồng 2007 0 0 0 0 0 Số lượng cây giống được trồng 2008 43 000 50 000 30 000 60 000 183 000 Số lượng cây giống được trồng 2009 50 000 25 000 28 000 50 000 153 000 Số lượng cây giống dự kiến 2010 50 000 140 000 30 000 40 000 260 000 (ha) (144 ha) 2 làng mới 2010 30 000 (16) Trồng tại rừng cộng đồng Nà Mực Khuổi To Đoóc Bản Sảng Liềng Số lượng cây giống được trồng 2007 0 0 0 0 0 11
  12. Số lượng cây giống được trồng 2008 500 10 000 2 000 14 400 26900 Số lượng cây giống được trồng 2009 1 800 0 1 500 5 880 9180 Số hecta trồng 2008-9 (1800 spha) 1.3 5.5 2 11 19.8 ha Trồng tại đất hộ gia đình Số lượng cây giống được trồng 2007 0 0 0 0 0 Số lượng cây giống được trồng 2008 18 750 39600 15 000 45600 118 950 Số lượng cây giống được trồng 2009 48 200 2 500 8 000 44 000 102 700 Số hecta trồng 2007-9 37 23 12 50 122 ha Số lượng cây giống bán 2007 0 0 0 0 0 Số lượng cây giống bán 2008 0 400 0 0 400 Số lượng cây giống bán 2009 (ha) 0 0 18 500 0 18 500 (10) ha Trồng cây nông Nà Mực Khuổi Liềng To Đoóc Bản Sảng Tổng nghiệp trên đất rừng cộng đồng (mô hình nông lâm kết hợp ) Cây trồng/ m2 2007 0 0 0 0 Cây trồng/ m2 2008 Đỗ Đỗ tương -500 Đỗ tương Đỗ tương Đỗ tương 19 500 tương Khoai sọ 3000 5000 6000 Khoai sọ: 3 000 8000 Sắn 450 Sắn 450 Diện tích và loại cây Ngô Đỗ tương 3200 Ngô 5000 Ngô 5000 Đỗ tương 3 200 2009 8000 Ngô 4800 Khoai sọ : 0 Sắn : 0 Ngô 22 800 Sản lượng 2007 (kg) 0 0 0 0 Sản lượng 2008 (kg) – Đỗ Đỗ tương 30, Đỗ tương Đỗ tương Đỗ tương 1780 đỗ tương bị mất mùa do tương Khoai sọ 300 650 700 Khoai sọ 300 mưa vào mùa thu hoạch 400 Sắn:3250 Sắn: 3250 Var. DT96 Sản lượng 2009 (kg) Ngô Đỗ tương 1400 Ngô 2200 Ngô 2000 Đỗ tương 1 400 varDT22 4500 Ngô 1000 Ngô 9 700 4. Phân tích tài chính về chi phí và lợi nhuận Theo như thông báo và thỏa thuận với Ông Keith Milligan, Cố vấn kỹ thuật của CARD, phần này sẽ được trình bày trong một báo cáo riêng rẽ. 5. Quỹ Phát triển rừng cộng đồng Quỹ Phát triển rừng cộng động cho 4 thôn điểm được thành lập với sự tham gia của tất cả người dân cùng với chính quyền xã Văn Minh và Lạng San. Các quy chế đưa ra được tất cả 12
  13. người dân ủng hộ trong các cuộc họp của thôn. Các quy chế liên quan đến Quỹ này được trình bày tại Phụ lục 1 của Milestone 5. Các quy chế được Ủy ban Nhân dân xã Văn Minh và Lạng San thông qua trước khi quỹ giống trị giá 13 triệu đồng VN (1000 đô la Úc) được rải ngân đến các thôn. Nội dung của Quỹ Phát triển rừng cộng đồng ở 4 thôn nhìn chung là giống nhau. Tuy vậy, mỗi thôn lại tập trung cụ thể vào việc sử dụng và phát triển quỹ như thế nào. Căn cứ vào mục đích của báo cáo này, các ví dụ về Quỹ Phát triển rừng cộng đồng của thôn Nà Mực được trình bày (trích từ mốc kế hoạch 5) Quy chế của Quỹ Phát triển rừng cộng đồng của thôn Nà Mực Phần I: Quy định chung • Dự án CARD cung cấp các nguồn tài trợ ban đầu cho Quỹ Phát triển rừng cộng đồng. Mục đích chính của quỹ là phục vụ các hoạt động phát triển rừng cho rừng cộng đồng ở các thôn • Hầu hết các hoạt động liên quan đến phát triển rừng cộng đồng có thể sử dụng nguồn vốn của quỹ này và phải tuân thủ quy chế của cộng đồng • Quỹ này được duy trì và phát triển vì mục đích lâu dài. • Tất cả các hoạt động hưởng lợi từ dự án CARD đều đóng góp một phần nhỏ lợi nhuận vào việc duy trì và phát triển quỹ • Ban Lâm nghiệp cộng đồng chịu trách nhiệm quản lý quỹ. Các vấn đề tài chính sẽ được báo cáo trong các cuộc họp thôn để đảm bảo tính minh bạch. • Bất kỳ người dân nào sử dụng quỹ vì lợi ích cá nhân đều phải hoàn trả lại tiền nếu không họ sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý. • Việc quyên góp và sử dụng quỹ phải tuân thủ các quy chế của thôn bản. • Nếu được Ban Lâm nghiệp cộng đồng chấp thuận, người dân có thể vay tiền từ quỹ với lãi suất thấp. Phần II: Xây dựng và phát triển Quỹ Phát triển rừng cộng đồng a) Nguồn tài trợ từ dự án CARD • Dự án CARD hỗ trợ 1 000 đô la Úc (13 triệu đồng VN) làm “tiền giống” để lập quỹ tại các thôn . 13
  14. • Tất cả các thành viên của cộng đồng, nếu tham gia và nhận thanh toán từ các hoạt động của dự án như các khóa tập huấn, tham quan thực tế, họp, trồng cây, các hoạt động nông lâm đều phải góp 10% số tiền họ nhận được vào quỹ • Các hộ gia đình nhận cây giống từ vườm ươm của thôn để trồng cây trên đất của riêng họ thì ứng với 1 cây giống nhận được họ phải góp 50 đồng VN vào quỹ (theo quy chế quản lý vườn ươm). b) Lợi nhuận từ gỗ và sản phẩm phi gỗ của rừng cộng đồng Tất cả các sản phẩm gỗ và phi gỗ thu được từ rừng cộng đồng thuộc sở hữu của thôn (xem quy chế QLRCĐ). Do đó, các hộ gia đình thu lợi từ các sản phẩm này phải đóng góp cho Quỹ như sau: • Góp 20% tổng lợi nhuận từ gỗ cho quỹ • Góp 20% tổng lợi nhuận từ sản phẩm phi gỗ như nấm, hoa quả và thảo dược cho quỹ • Các hộ gia đình trong thôn được phép sử dụng gỗ thu được từ rừng cộng đồng để dựng nhà và phải góp 20% tổng giá trị của số gỗ cho quỹ. Cộng đồng quyết định về số lượng gỗ các hộ được phép sử dụng. Các vườn ươm cộng đồng tiếp tục trồng cây giống sau khi dự án CARD kết thúc. • Hộ gia đình nào muốn lấy cây giống từ vườn ươm để trồng riêng thì cứ 1 cây giống phải góp 50 đồng VN cho quỹ (xem Quy chế quản lý vườn ươm). c) Lãi suất cho vay • Dựa trên nhu cầu của các thành viên, khoảng 50% tổng số vốn của quỹ có thể được dùng để cho vay phục vụ các hoạt động sản xuất nông và lâm nghiệp với mức lãi suất 0.5%/tháng. Mỗi hộ gia đình có thể vay đến 1 triệu đồng và hoàn trả trong vòng 6 tháng. Lợi nhuận thu từ lãi suất sẽ được đưa vào nguồn vốn của quỹ. d) Quy chế QLRCĐ đối với việc đền bù thiêt hại do các hoạt động trái phép gây ra • Mọi bồi thường từ các hoạt động bất hợp pháp như quy định tại các điều khoản của việc quản lí rừng cộng đồng (CFM) sẽ được đưa vào quỹ này. 14
  15. Phần III: Các quy định về sử dụng quỹ: Quỹ có thể được sử dụng cho các mục đích sau: a) Bảo vệ rừng • Thanh toán cho nhiệm vụ tuần tra rừng: + Đơn giá 10.000 đồng / ngày hoặc 30.000 đồng / đêm. + Thanh toán lên đến 20 ngày mỗi tháng trong mùa khô và 10 ngày / tháng trong mùa mưa. • Mua các thiết bị cho các nhiệm vụ tuần tra rừng: + 4 áo mưa, 4 đèn sạc pin, 4 mũ và 4 đôi giày. + Thiết bị khác khi cần. b) Mua nguyên vật liệu vườn ươm và các công cụ • Mua công cụ cho vườn ươm như: máy bơm, giỏ và các phương tiện cần thiết khác • Thanh toán hóa đơn điện cho thuỷ lợi • Mua các vật liệu như túi nhựa, hạt giống, quần áo che nắng và những vật dụng khác khi dự án CARD ngừng tài trợ. c) Chi tiêu khác • 15.000 đồng / ngày để mua chè cho nhân công làm việc tại vườn ươm và công tác trồng rừng. • 15.000 đồng / ngày để mua trà cho các cuộc họp cộng đồng làng. • 100.000 đồng cho việc thực hiện kế hoạch phát triển rừng cộng đồng hàng năm, thông thường vào đầu năm. • 100.000 đồng để xem xét lại nhiệm vụ phát triển rừng hàng năm, thường vào cuối năm. • 25.000 đồng cho mỗi 3 tháng đối với bút mực, giấy tờ cho ban chỉ đạo dự án quản lí rừng cộng đồng CFM. Phần IV. Hiệp định về Quản lý Quỹ • Ban chỉ đạo dự án CFM (Ủy ban nhân dân) cũng là ban quản lí quỹ phát triển rừng cộng đồng. Ban này có trách nhiệm quản lý quỹ CFD như sau. • Sử dụng quỹ theo quy định tài chính của chính phủ ( có hóa đơn và báo cáo được yêu cầu). • Kế toán và giám đốc của Quỹ Phát triển rừng Cộng đồng thôn bản có nhiệm vụ báo cáo cho cộng đồng làng xã và Ủy ban nhân dân về các vấn đề tài chính. 15
  16. • Tất cả các trang thiết bị mua phải được trưng cầu ý kiến của cộng đồng và nhận được sự chấp thuận. Bất kỳ hàng mua mà không được chấp thuận trước là không được chấp nhận. Một bản tóm tắt hiển thị các điều kiện cần thiết liên quan đến thu nhập và chi tiêu để tài trợ cho 4 làng được trình bày trong Bảng 4. Sự khác biệt đáng kể nhất là khoảng thời gian trả nợ cho các khoản vay và lãi suất bao gồm cả các điều khoản phạt. Bảng 4. So sánh các chỉ số áp dụng cho quỹ phát triển rừng cộng đồng (CFDF) tại 4 làng dự án Bảng chi tiết tái bổ sung vào quỹ quản lí Na Muc Khuoi Lieng To Dooc Ban Sang rừng cộng đồng từ thu nhập phát sinh thông qua việc quản lí rừng cộng đồng (CFM) % phân bổ các điểm 10 10 10 10 chi trả cho hạt giống của mỗi hộ gia đình/ 50 50 50 50 đơn vị tính VND. % thu nhập sản phẩm từ diện tích rừng 20 20 20 20 cộng đồng Tổng quỹ cho các khoản vay (tối đa) 50 50 60 chưa cụ thể (1 triệuVND) hạn định trả/ đơn vị tính theo tháng 6 6 12 12 lãi suất 6 lãi suất tăng 7.2 lãi suất tăng từ 6 đến12% từ 7,2 đến nếu trả 12% nếu trả muộn sau 6 muộn sau 12 tháng tháng Tuần rừng/ số ngày tối đa trong mùa nắng 10 000 10 000 10 000 10 000 và mùa mưa 30 000 20 000 20 000 20 000 20 20 20 20 10 10 10 10 mũ tuần rừng 4 4 4 4 áo mưa 4 4 4 5 đèn pin 4 4 4 5 giày 4 4 4 4 trang thiết bị thiết yếu yes yes yes yes trà cho công việc vườn ươm 15 000 10 000 15 000 30 000 trà cho hội họp 15 000 10 000 15 000 chưa cụ thể chi kế hoach hàng năm (đầu năm) 100 000 100 000 100 000 100 000 chi tổng kết cuối năm 100 000 100 000 100 000 100 000 văn phòng phẩm cho ban quản lí dự án 4* 25 000 5 quyển số và 10 bút/ năm Quỹ Phát triển rừng cộng đồng(CFDF) đã được kiểm chứng là một nguồn quỹ rất có giá trị cho các hộ dân trong làng với sự tập trung chủ yếu vào việc cho vay. Chi tiết tại bảng 5. Dựa trên thông tin trong bảng tính, các quỹ đã được sử dụng theo quy định. Quỹ đâu tư cho hạt 16
  17. giống ban đầu cung cấp cho bốn làng là 52.000.000 VND. Tháng 10 năm 2009 là trên 24 triệu đồng, trong đó 29,5 triệu đồng là khoản vay còn tồn đọng. Trong tổng số 59 khoản vay hiện nay tính đến ngày 27 tháng 10 năm 2009, khoảng 20 khoản vay đã được hơn một năm và cá biệt lên đến 21 tháng kể từ lần cho vay đầu tiên. Bản To Dooc chỉ có một khoản vay vượt ra ngoài quy định thời gian trong khi Khuoi Liềng có số nợ quá hạn cao nhất. Ở hai bản Na Muc và To Dooc, phương thức trả nợ lãi suất chỉ là lăn tay trên tờ khế ước là chủ yếu, và câu hỏi đặt ra là liệu những người đi vay có khả năng trả nợ. Trong khi đó tổng số tiền quỹ cho vay được chấp nhận theo quy định của làng là từ 6-12 tháng, tuy nhiên rất nhiều khoản vay đã vượt quá 21 tháng.. Trong mốc kế hoạch 8, báo cáo cho thấy một số làng cộng đồng CFDF đã gặp khó khăn trong việc thực thi các quy định liên quan đến việc trả nợ đúng thời gian quy định. Vấn đề này cần được xem xét và giải quyết bởi Ban điều hành CFDF trong việc tham khảo ý kiến với cộng đồng làng xã và Ủy ban nhân dân theo yêu cầu trong quy định. Không đảm bảo việc trả nợ đúng hạn định sẽ ảnh hưởng đến quỹ và lợi ích của các làng liên quan. Tỉ lệ lãi suất có sự khác nhau giữa các làng. Mức lãi suất ở Na Muc và Khuoi Liềng là 6%, và hai làng còn lại là 7,2%. Tuy nhiên,% biến thể này, đặc biệt là ở trên 6%, có thể được quy cho các hình phạt được áp dụng để trả nợ trễ. Các hộ nghèo của làng được ưu tiên tiếp cận với các khoản vay hơn. Tuy nhiên, đây có thể là một giải pháp hữu ích để thực hiện một cuộc khảo sát trong dân bản tới quá trình lựa chọn người cho vay vốn khi đem ra ra so sánh với các chỉ số xã hội.. Hầu hết các khoản vay đã được báo cáo là chi cho phân bón, hạt giống ngô hay 'cây nông nghiệp'. Về lâm nghiệp, tiến trình thu hồi lợi tức đầu tư là tương đối dài hạn, 6 năm đối với cây từ lúc trồng cho tới lúc thu hoạch. Tuy nhiên, điều lệ đã quy định thời gian trả nợ là từ 6-12 tháng, ngoại trừ các khoản vay cho các hoạt động trồng cây. Các khó khăn khác là thiếu các hồ sơ liên quan đến việc thanh toán (50 Đồng) mỗi cây giống cung cấp cho các hộ gia đình trồng trên đất của mình. Theo hồ sơ, 221.650 cây giống đã được cung cấp cho người dân với tổng số tiền nhập vào quỹ CFDF (quỹ phát triển rừng cộng đồng) là 11.082. 500. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cây giống được cung cấp như là một sự thanh toán cho việc tham gia vào công việc vườn ươm. Phải kể đến như trường hợp ở thôn Nà Mục nơi có đến 2100 cây con giống cung cấp cho 22 hộ như là một phương thức thanh toán cho việc làm vườn ươm. Nếu các hộ gia đình được nhận cây nói: trên một ha đất 17
  18. trồng1 800 cây giống thì theo điều lệ của quỹ phát triển rừng cộng đồng chi phí cho mỗi hộ gia đình sẽ là 90. 000 VND. Số tiền này sẽ mất khoảng từ 1-2 tháng để tiết kiệm. Bảng 5. Bản tóm tắt quỹ phát triển rừng cộng đồng tính từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 10 năm 2009 cho 4 làng dự án Chi tiết Na Muc Khuoi Lieng To Dooc Ban Sang Tổng số chi trả ban đầu của 13 000 000 13 000 000 13 000 000 13 000 000 52 000 000 dự án tính đến mốc 8 042 000 3 070 000 2 470 000 11 018 500 24 600 500 27/10/09 số hộ 23 35 11 (26) 69 138 số hộ vay 13 15 16 14 58 tổng số vay tính 700 000 – 1 000 000 1 000 000 500 000 trên đầu người 1 000 000 lãi suất 5 6 7.2 6.5 thời hạn cho vay 21 21 21 21 số nợ tồn đọng 6 10 11 7 34 tổng quỹ cho các 6 000 000 9 500 000 11 000 000 3 000 000 29 500 000 khoản vay 7. Quan điểm trong việc lập kế hoạch và triển khai thực hiện việc quản lí rừng cộng đồng (CFM) Khi so sánh các kế hoạch đề xuất lâm nghiệp từ năm 2007-2010 với những gì đã được thực hiện, có một số hoạt động trên thực tế vẫn chưa được tiến hành như đã được chỉ ra trong Bảng 6. Như được chỉ ra ở trên, việc giao rừng cho cộng đồng làng đã có một bước chuyển biến rất tích cực về quyền sở hữu điều này đã nâng cao tình thần trách nhiệm đối với rừng. Cùng với việc giao rừng cộng đồng thì nhiệm vụ phát triển và đưa ra các quy định về bảo vệ rừng đã được đề cập đến trong từng ban quản lí ở thôn bản dưới sự chỉ đạo sát sao của cộng đồng và huyện ủy. Điiều này đã đem lại kết quả cao trong việc bảo vệ rừng thông qua các hình thức như cấm khai thác gỗ và thắt chặt quản lí. Các hộ gia đình đã được tham gia vào việc trồng rừng thông qua sự phát triển của vườn ươm. Cây được trồng chủ yếu trên đất của hộ gia đình, các hoạt động về Nông-Lâm nghiệp được thức hiện trên cả đất cộng đồng và đất của hộ gia đình. 18
  19. Bảng 6. Đề xuất các cải tiến trọng điểm cho diện tích rừng cộng đồng Ban Sang Khuoi Lieng To Dooc Na Muc Tổng (ha) (ha) (ha) (ha) 2007 –mô hình nông lâm kết hợp 2008 3.5 1 1.5 2 8 2009 7.5 2 3 2 14.5 2010 11.5 3 5 2 21.5 2007- rừng nghèo 118 30 2008 109 30 2009 100 20 2010 91 20 2007 -đất trống 25 0 21 3 2008 20 0 17 0 2009 15 0 9 0 2010 15 0 0 0 2007 –trồng rừng 0 273 5 5 283 2008 15 308 13 29 365 2009 30 343 24 57 454 2010 45 378 36 85 544 Tác động ít đi là do sự thiếu thay đổi đối với rừng tự nhiên như đã chỉ ra bởi các thông số trong bảng 6 Kế hoạch trồng cây Nông Lâm nghiệp tại Bản Sáng được dự kiến đạt diện tích là 21, 5 ha vào năm 2010, tuy nhiên con số này mới chỉ rơi vào mức 11,5ha. Ngoài mốc dự trù ban đầu đề ra, không một kế hoạch canh tác nào được thực hiện trên đất công. • Hai thôn Bản Sáng và Khuổi Liềng đã có kế hoạch giảm diện tích rừng nghèo từ 118 ha đến 91 ha. Tuy nhiên kế hoạch này được báo cáo là chưa thực hiện. • Tương tự như vậy việc giảm đất trống cũng nằm trong tình cảnh tương tự là chưa có báo cáo. • Theo như việc lập kế hoach canh tác ban đầu, năm 2009 sẽ phủ xanh một diện tích là 365 ha và năm 2010 sẽ là 454 ha so sánh với diện tích ban đầu là 283 ha. Ước tính 10 ha đã được thực hiện trên đất công so sánh với chỉ tiêu đề xuất là 82 ha. Khó khăn chính ở đây là việc tiếp cận với đất công. Có thể nói rằng việc thực hiện những mục tiêu đã đề ra khá khó bởi vì dân làng không quen với việc quản lí rừng cộng đồng. Cũng không thể mong đợi người dân thực hiện việc phát 19
  20. triển và quản lí rừng cộng đồng trong khi họ có quá nhiều ưu tiên sinh kế khác. Tuy nhiên, cũng hi vọng thông qua các biện pháp bảo vệ được thực hiện bởi người dân, việc tái sinh tự nhiên của rừng sẽ đạt kết quả khả quan thông qua việc phát triển và cải thiện rừng như đã được xác định. 8. Cơ chế thôn bản trong việc phát triển các hoạt động cộng đồng rộng lớn hơn. Dự án đã tiến hành các hoạt động để phổ biến thông tin về quản lí rừng cộng đồng (CFM) và trồng rừng nói chung đến 18 làng trong 2 xã Lạng San và Văn Minh. Các hoạt động này bao gồm hai hội thảo cộng đồng với sự tham dự của 57 thành viên đến từ 18 thôn bản. Các cuộc hội thảo này đã giới thiệu các bước cần thiết để phát triển các kế hoạch quản lí rừng cộng đồng (CFM), LUP / LA, phát triển các mô hình nông lâm kết hợp và các mô hình trồng cây khác đã được thiết kế để đáp ứng những nhu cầu khác nhau của rừng cộng đồng cũng như của hộ gia đình. Khái niệm về vườn ươm cũng được đưa ra, bao gồm cả việc khảo sát thực tế để giải thích quá trình. Dẫn chứng từ các cuộc thảo luận với người dân từ bốn làng dự án và người dân từ các làng lân cận đã cho thấy thông tin từ các hoạt động của dự án đã được chia sẻ tới mọi người. Người dân cũng ý thức được các cơ hội tăng thu nhập từ các sản phẩm rừng. Sản phẩm gỗ là ngành công nghiệp chính của huyện Na Rì với khá nhiều các xưởng mộc , xưởng cưa đã và đang trong quá trình hoạt động thì nhu cầu về gỗ cho các xưởng sản xuất này là điều tất yếu. Thêm vào đó nhu cầu về bột giấy cũng tăng cao với việc một nhà máy sản xuất bột giấy đã được xây dựng ở Tuyên Quang. Các cơ hội làm tăng thêm thu nhập đã tạo ra một sức hút mạnh mẽ trong việc trồng rừng cả trên đất công và đất hộ gia đình, và đó cũng là tác nhân tạo ra sự thay đổi lớn trong công cuộc phát triển việc quản lí rừng cộng đồng của cả người dân nói riêng và cộng đồng nói chung. Dự án đã cung cấp một mô hình quản lí rừng cộng đồng khởi đầu với LUP/LA. Các công nghệ thích hợp đã được áp dụng cho bốn làng dự án bao gồm các kĩ năng về vườn ươm, mô hình nông lâm nghiệp, một chuỗi các kĩ năng phát triển bao gồm cả việc hiểu biết về các lợi ích trong việc phát triển GERMPLASM cho cả cây trồng và vụ mùa nông nghiệp. Tiếp sau sự giới thiệu của đội ngũ cán bộ đến từ Thái Nguyên, các vị lãnh đạo của cả hai xã đã trình bày quan điểm của họ về các hoạt động CFM, cũng như các buổi thực tế đến thăm 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1