intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo sáng kiến: Các hình thức khởi động nhằm tạo hứng thú trong học tập ở bộ môn Lịch sử trường THCS Trà Mai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:19

19
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Như chúng ta đã biết, môn Lịch sử là môn học thường có rất nhiều sự kiện, mốc thời gian, khối lượng kiến thức tương đối nhiều, nếu như giáo viên không có phương pháp dạy học tích cực thì tiết học sẽ trở nên quá tải, nặng nề dẫn đến nhàm chán, không tạo nên sự hứng thú cho học sinh trong học tập. Báo cáo sáng kiến "Các hình thức khởi động nhằm tạo hứng thú trong học tập ở bộ môn Lịch sử tại trường THCS Trà Mai" được thực hiện nhằm chia sẻ một biện pháp nhằm tạo cho học sinh một không khí học tập sôi nổi, hứng thú hơn trong khi học môn Lịch sử.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo sáng kiến: Các hình thức khởi động nhằm tạo hứng thú trong học tập ở bộ môn Lịch sử trường THCS Trà Mai

  1. 1 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BÁO CÁO SÁNG KIẾN CÁC HÌNH THỨC KHỞI ĐỘNG NHẰM TẠO HỨNG THÚ TRONG HỌC TẬP Ở BỘ MÔN LỊCH SỬ TRƯỜNG THCS TRÀ MAI. 1. Mô tả bản chất của sáng kiến: 1.1. Các giải pháp thực hiện, các bước và cách thực hiện. 1.1.1. Các giải pháp thực hiện: Như chúng ta đã biết, môn Lịch sử là môn học thường có rất nhiều sự kiện, mốc thời gian, khối lượng kiến thức tương đối nhiều, nếu như giáo viên không có phương pháp dạy học tích cực thì tiết học sẽ trở nên quá tải, nặng nề dẫn đến nhàm chán, không tạo nên sự hứng thú cho học sinh trong học tập. Vì vậy, là một giáo viên giảng dạy bộ môn Lịch sử, tôi nhận thấy bên cạnh việc trang bị vốn kiến thức cần thiết cho công tác giảng dạy của mình thì cũng cần phải thường xuyên nghiên cứu, đổi mới phương pháp dạy học, cần tạo cho học sinh một không khí học tập sôi nổi, hứng thú hơn trong khi học môn Lịch sử. Chính vì lẽ đó, bản thân tôi xin mạnh dạn chia sẻ một biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong giảng dạy bộ môn Lịch sử với đề tài “Các hình thức khởi động nhằm tạo hứng thú trong học tập ở bộ môn Lịch sử tại trường THCS Trà Mai”. Sáng kiến kinh nghiệm tập trung nghiên cứu các hình thức khởi động nhằm tạo hứng thú trong học tập ở bộ môn Lịch sử. Phạm vi nghiên cứu: Học sinh các khối lớp 6,7,8,9 tại trường THCS Trà Mai. Để thực hiện được sáng kiến kinh nghiệm này, ngay từ đầu năm học bản thân đã tổ chức khảo sát để biết được thực trạng của học sinh, từ đó có kế hoạch, phương pháp giảng dạy phù hợp. Kết quả khảo sát tình hình học sinh đầu năm học 2021 - 2022 như sau: Kết quả khảo sát bằng phiếu điều tra Khối TSH Hứng thú học tập môn Lịch sử. S Rất Thíc Bình Không thích 261 thích h thườ ng SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) 6 69 22 31,9 20 29 17 24,6 10 14,5 7 68 20 29,4 25 36,7 15 22,1 8 11,8 8 68 21 30,9 24 35,2 15 22,1 8 11,8 9 56 16 28,6 25 44,6 5 8,9 10 17,9
  2. 2
  3. 3 Kết quả chất lượng giáo dục bộ môn : Kết quả bài khảo sát đầu năm học 2021 – 2022 Tru Khố Tổn i g số Giỏi Khá ng Yếu Kém học bình sinh SL % SL % SL % SL % SL % 6 26169 08 11,6 20 29 30 43,4 10 14,5 1 1,5 7 68 10 14,7 22 32,4 25 36,8 10 14,7 1 1,4 8 68 12 17,6 18 26,5 28 41,2 9 13,2 1 1,5 9 56 02 3,6 13 23,2 30 53,6 10 17,9 1 1,7 1.1.2. Các bước và cách thực hiện giải pháp: 1.2.2.1. Tìm hiểu hoạt động khởi động là gì? Khởi động là hoạt động đầu tiên, hoạt động này nhằm giúp học sinh huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội dung liên quan đến bài học mới. 1.2.2.2. Vai trò của hoạt động khởi động. Hoạt động khởi động bài học thường chỉ chiếm 3-5 phút đầu giờ nhưng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc kích hoạt sự tích cực của học sinh. - Trước hết, hoạt động khởi động có vai trò kích thích tính tò mò, sự hứng thú, tâm thế của học sinh ngay từ đầu tiết học. - Thứ hai, huy động vốn tri thức, kĩ năng, nền tảng của học sinh. - Thứ ba, tạo ra mâu thuẫn nhận thức cho học sinh. 1.2.2.3. Các hình thức khởi động ở bộ môn Lịch sử. Để có được một hoạt động khởi động tiết học hiệu quả, đặc biệt với môn Lịch sử đòi hỏi người giáo viên cần biết đa dạng hóa các hình thức tổ chức và tạo sự hứng thú ngay từ những phút học đầu tiên. Sau đây tôi xin trình bày một số hình thức khởi động cho tiết học môn Lịch sử nhằm phát huy năng lực và những kiến thức nền tảng của học sinh. 1.2.2.3.1. Khởi động bằng tổ chức trò chơi. Để tổ chức trò chơi trong môn Lịch sử đạt được kết quả như mong muốn thì tôi thường tùy theo bài, theo lớp mà tổ chức các trò chơi khác nhau. Một số trò chơi tôi thường tổ chức cho học sinh như: “Lật mở trang sử” hay “mảnh ghép bí mật”; giải ô chữ, vòng quay kì diệu, vui để học, Ai là triệu phú… Đây là những trò chơi thường sử dụng cho hoạt động khởi động, các em vừa chơi, vừa học để từ đó tạo một tâm thế thoải mái, hào hứng khi vào tiết học. Hoạt động khởi động bằng cách tổ chức trò chơi giúp cho tiết học trở nên sôi động, cuốn hút, giúp học sinh rèn luyện sự mạnh dạn, tự tin, khả năng phản xạ
  4. 4 nhanh, sự sáng tạo, nâng cao tinh thần đoàn kết và sự tương tác giữa học sinh với học sinh và học sinh với giáo viên. Ví dụ: Ở phần Lịch sử 7- Bài 15: Sự phát triển kinh tế và văn hóa thời Trần.(tt) A. Phần khởi động. 1. Mục tiêu: Tạo sự hứng thú, sự tò mò cho học sinh khi bước vào bài học 2. Phương pháp/ kĩ thuật: Tổ chức trò chơi Lật mở trang sử, học sinh làm việc cá nhân. 3. Phương tiện: tivi, máy tính. 4. Tổ chức hoạt động. Bước 1: Giáo viên giới thiệu trò chơi và phổ biến luật chơi. Các em sẽ lần lượt lật mở từng ô và trả lời câu hỏi, đằng sau những ô được lật mở là 1 phần bức ảnh chìa khóa, các em sẽ suy nghĩ xem bức ảnh đó là gì. Khi 2 ô được lật mở các em có thể trả lời tên bức ảnh chìa khóa. Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Học sinh trả lời để lật mở trang sử bí mật.Trong quá trình chơi học sinh gặp khó khăn thì giáo viên có thể gợi mở, động viên, khích lệ các em. Bước 4: Giáo viên nhận xét học sinh tham gia trò chơi và sau đó dẫn dắt vào bài: Qua các hình ảnh và dãy chữ tìm được, học sinh sẽ biết được phần nào về sự phát triển văn hóa của nước ta dưới thời Trần. * Ưu điểm của hình thức khởi động bằng trò chơi: - Rèn luyện kĩ năng làm việc cá nhân, theo nhóm. - Tạo cho học sinh sự tìm tòi, sáng tạo, rèn luyện cho học sinh có cơ hội để rèn luyện bản thân. - Kích thích học sinh vận dụng kiến thức năng động, rèn luyện trí nhớ, phát triển khả năng phán đoán, suy luận. - Ngoài ra, thông qua trò chơi còn phát huy tinh thần đoàn kết, trách nhiệm, sự tương trợ nhau của học sinh.
  5. 5
  6. 6 1.2.2.3.2. Khởi động bằng hình thức sử dụng tranh ảnh, video có liên quan đến bài học. Để tiết học thêm hứng thú, giáo viên cũng có thể sử dụng những tranh ảnh, video liên quan đến nội dung bài học để học sinh được trải nghiệm, được phát huy những tri thức vốn có của mình về vấn đề của tiết học. Ví dụ: Lịch sử 8: Bài 18: NƯỚC MĨ GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI 1918-1939. A. Hoạt động khởi động 1. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản bước đầu của bài học cần đạt được đó là nhận xét được sơ lược về nước Mĩ qua một số hình ảnh, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. 2. Nội dung: Học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên để trả lời câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên. 3. Sản phẩm học tập: Học sinh hoạt động, tiếp thu kiến thức và trả lời. 4. Tổ chức thực hiện: Giáo viên trực quan một số tranh ảnh về nước Mĩ. Yêu cầu học sinh trả lời nêu nhận xét về tình hình kinh tế Mĩ. Trên cơ sở ý kiến giáo viên dẫn dắt vào bài hoặc giáo viên nhận xét và vào bài mới: Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) đối với nước Mĩ và chính sách mới của tổng thống Ru-dơ-ven nhằm đưa nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng như thế nào chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài học hôm nay. Ví dụ: Lịch sử 6: Bài 1. LỊCH SỬ VÀ CUỘC SỐNG A. Hoạt động khởi động. 1. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản bước đầu của bài học cần đạt được, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. 2. Nội dung: Học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên xem tranh ảnh để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên. 3. Sản phẩm: Học sinh lắng nghe và tiếp thu kiến thức. 4. Tổ chức thực hiện: Phần này đưa ra các hình ảnh liên quan đến các thế hệ máy tính điện tử tiêu biểu từ khi xuất hiện cho đến ngày nay, nhằm giới thiệu sự thay đổi, phát triển của các loại hình máy tính qua thời gian.
  7. 7 Giáo viên có thể sử dụng nội dung này để dẫn dắt, định hướng nhận thức của học sinh vào bài học, rằng sự thay đổi của máy tính điện tử theo thời gian như vậy chính là lịch sử. Giáo viên lấy ví dụ gần gũi, sát thực với học sinh và đặt câu hỏi: Sự thay đổi của các sự vật, hiện tượng theo thời gian đó được hiểu là gì ? Đó chính là quá trình hình thành và phát triển của mọi sự vật, hiện tượng và cũng là lịch sử của sự vật, hiện tượng đó. Giáo viên nêu ra vấn đề để định hướng nhận thức của học sinh: Vậy lịch sử là gì ? Vì sao phải học lịch sử ? để dẫn dắt vào bài mới. Ví dụ: Lịch sử 8: Bài 15: Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và cuộc đấu tranh bảo vệ cách mạng (1917-1921) A. Hoạt động khởi động. 1. Mục tiêu: Giúp học sinh có những hiểu biết về cuộc cách mạng tháng Mười và công cuộc xây dựng chính quyền Xô Viết, tạo hứng thú cho học sinh vui vẻ, thoải mái khi bước vào tiết học. 2. Phương pháp - kĩ thuật: Đàm thoại, làm việc cá nhân. 3. Phương tiện: Tranh, ảnh, video về cách mạng tháng Hai và cách mạng tháng Mười ở Nga năm 1917. 4. Tổ chức hoạt động: Bước 1: Giao nhiệm vụ học sinh xem video và trả lời các câu hỏi + Đoạn video nói về những cuộc cách mạng nào diễn ra ở Nga năm 1917? + Tổ chức và cá nhân nào đã trực tiếp lãnh đạo cuộc cách mạng tháng Mười năm 1917. Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
  8. 8 Bước 3: Giáo viên gọi học sinh trả lời, các bạn nhận xét, bổ sung. Bước 4: Từ câu trả lời của học sinh. + Đoạn video nói về hai cuộc cách mạng là cách mạng tháng Hai và cách mạng tháng Mười diễn ra ở Nga năm 1917. + Đảng Bôn-sê-vích và Lê-nin đã trực tiếp lãnh đạo nhân dân Nga tiến hành cuộc cách mạng tháng Mười. Giáo viên chốt ý dẫn dắt vào bài mới. Ví dụ: Ở môn Lịch sử 9: bài 21: Việt Nam trong những năm 1939-1945. A. Hoạt động khởi động. 1. Mục tiêu: Tạo tình huống giữa cái đã biết và chưa biết về về phong trào dân chủ thời kỳ 1936-1939. 2. Nội dung: Học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên xem tranh ảnh để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên. 3. Sản phẩm: 4. Tổ chức thực hiện: Giáo viên cho học sinh xem một số hình ảnh về phong trào dân chủ thời kỳ 1936-1939. ? Em có nhận định gì phong trào đấu tranh thời kỳ 1936-1939? - Dự kiến sản phẩm (Học sinh trả lời theo nhận định) Trên cơ sở trả lời của học sinh, giáo viên dẫn dắt vào bài mới. Giáo viên nhận xét vào bài mới: Sau khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ phát xít Nhật nhảy vào Đông Dương, câu kết chặt chẽ với thực dân pháp để thống trị và bóc lộ nhân dân ta. Nhân dân Đông Dương phải sống trong cảnh “một cổ hai tròng” rất cực khổ dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã vùng lên đấu tranh mở đầu thời kì mới thời kì khởi nghĩa vũ trang. Đó là 3 cuộc khởi nghĩa: Bắc Sơn, Nam kì và Binh biến Đô Lương. Một số hình ảnh về hình thức khởi động sử dụng tranh ảnh, video. * Ưu điểm: Giúp phát triển khả năng quan sát cũng như tư duy và trí tưởng tượng cùng khả năng ngôn ngữ của học sinh
  9. 9 1.2.2.3.3. Khởi động bằng các câu hỏi, bài tập hay câu danh ngôn, ca dao, tục ngữ tạo tình huống, nêu vấn đề. Các câu hỏi trong phần khởi động có thể chỉ là một tình huống để cho học sinh phát hiện hay huy động vốn hiểu biết của mình để giải quyết tình huống ấy. Các vấn đề hay câu hỏi được đưa ra sẽ giúp học sinh phát triển tư duy, xâu chuỗi vấn đề một cách mạch lạc đồng thời tạo hứng thú cho học sinh vào tiết học mới để khám phá vấn đề còn đang bỏ ngỏ. Ví dụ. Ở phần Lịch sử 6: Bài 14 - Nhà nước Văn Lang - Âu Lạc. A. Hoạt động khởi động. 1. Mục tiêu: Học sinh có thể liên hệ được kiến thức của bài mới. 2. Phương pháp/ kĩ thuật dạy học: Động não. 3. Phương tiện: ti vi, máy tính, câu danh ngôn. 4. Tổ chức hoạt động: Bước 1: Giáo viên đọc câu danh ngôn: “Các vua Hùng đã có công dựng nước Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước” Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: 1. Câu danh ngôn nói về nhân vật nào đã có công dựng nước? 2. Nhà nước đó có tên là gì? Được hình thành như thế nào? Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Học sinh trình bày. Bước 4: GV nhận xét, bổ sung và dẫn dắt vào bài mới. Sau khi học sinh trình bày, GV nhận xét, bổ sung và dẫn dắt vào bài mới. Ví dụ: Môn Lịch sử 9: Bài 16: HOẠT ĐỘNG CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC Ở NƯỚC NGOÀI TRONG NHỮNG NĂM 1919-1925. A. Hoạt động khởi động. 1. Mục tiêu: Thông qua hệ thống câu hỏi tạo tình huống giữa cái đã biết và chưa biết về hoạt động của Nguyễn Ái Quốc đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới 2. Nội dung: Học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên xem tranh ảnh để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên. 3. Sản phẩm: trả lời được nhân vật trong bức ảnh là Nguyễn Ái Quốc- tại đại hội Tua năm 1920. 4. Tổ chức thực hiện: - Chia lớp thành 4 đội Có 4 câu hỏi để các đội trả lời. Mỗi câu có 10 giây để suy nghĩ. Sau 10 giây các đội mới được giơ tín hiệu trả lời. Trả lời đúng mỗi câu được 10 điểm. Trả lời sai không được điểm. - Giáo viên cho xem tranh ảnh trả lời các câu hỏi:
  10. 10 1. Bác Hồ tên thật là gì? Bác sinh ngày, tháng, năm nào? Quê của Bác ở đâu? 2. Trong quá trình hoạt động cứu nước, Bác Hồ đã có rất nhiều tên gọi khác nhau. Em hãy nêu ít nhất 3 tên gọi của Bác mà em biết? 3. Gia đình Bác Hồ có mấy thành viên? Đọc rõ họ tên của từng người? 4. Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước vào ngày, tháng, năm nào? Hướng đi của người là đến phương Đông hay phương Tây? - Dự kiến sản phẩm: 1. Tên thật: Nguyễn Sinh Cung. - Sinh ngày: 19/05/1890. - Quê: Kim Liên, Nam Đàn, NghệAn 2. Nguyễn Sinh Cung, Nguyễn Tất Thành, Nguyễn Ái Quốc, Văn Ba, Hồ Chí Minh. 3. Bố: Nguyễn Sinh Sắc. Mẹ: Hoàng Thị Loan. Chị: Nguyễn Thị Thanh Anh: Nguyễn Sinh Khiêm. Em: Nguyễn Sinh Xin. 4. Ngày 5/6/1911 - Phương Tây. Trên cơ sở ý kiến giáo viên dẫn dắt vào bài hoặc giáo viên nhận xét và vào bài mới: Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX Cách mạng Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng về lãnh đạo và bế tắc về đường lối, nhiều chiến sĩ ra đi tìm đường cứu nước nhưng không thành. Nguyễn Ái Quốc khâm phục và trân trọng các bậc tiền bối nhưng không đi theo con đường mà các chiến sĩ đương thời đã đi. Vậy Nguyễn Ái Quốc đi theo con đường nào? Để hiểu rõ hơn ta vào bài học hôm nay. * Ưu điểm: - Học sinh có điều kiện vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống, sự việc cụ thể xảy ra trên thực tế. - Giúp học sinh làm quen với cách giải quyết tình huống cụ thể ngay trong quá trình học tập ở trường.
  11. 11 1.2.2.3.4. Khởi động bằng kĩ thuật KWL. Kĩ thuật KWL có nhiều ưu thế trong việc khuyến khích học sinh chủ động bày tỏ cảm xúc, ý kiến, nhu cầu nhận thức, nhu cầu khám phá của mình về bài học; đồng thời cho phép giáo viên thu nhận được những thông tin phản hồi kịp thời để điều chỉnh và thiết kế nội dung bài học một cách hiệu quả. Ví dụ: Lịch sử 9 - Bài 23: Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 và sự thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. * Tổ chức hoạt động: Giáo viên phát phiếu học tập và yêu cầu học sinh hoàn thiện cột “K”, “W” (trong bảng KWL) để thể hiện những điều đã biết và muốn biết về tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 và sự thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. K W L Em đã biết gì về cuộc Em muốn biết gì về Em đã tìm hiểu được gì về tổng khởi nghĩa tháng cuộc tổng khởi nghĩa cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 và sự tháng Tám năm 1945 và Tám năm 1945 và sự thành thành lập nước Việt sự thành lập nước Việt lập nước Việt Nam dân chủ Nam dân chủ cộng hòa Nam dân chủ cộng hòa cộng hòa. Sau khi học sinh hoàn thành phiếu học tập giáo viên nhận xét, bổ sung và dẫn dắt vào bài mới. Ví dụ: Lịch sử 7 - Bài 15: Sự phát triển kinh tế, văn hóa thời Trần. A. Hoạt động khởi động. 1. Mục tiêu: Khởi động tư duy, tạo hứng thú cho học sinh. 2. Phương pháp/ kĩ thuật dạy học: Động não. 3. Phương tiện: ti vi, máy tính, câu danh ngôn. 4. Tổ chức hoạt động: Bước 1: Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh quan sát hình kết hợp với hiểu biết của mình để hoàn thành phiếu học tập. Hình 1: Văn Miếu Quốc Tử giám Hình 2: Cảng Vân Đồn - Giáo viên yêu cầu quan hình và hoàn thành phiếu học tập: Hoàn thành nội dung vào Cột (K,W)
  12. 12 K W L Em đã biết gì về hình 1, Em muốn biết gì về hình Em đã học được gì? hình 2 1, hình 2. Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Học sinh trình bày. Bước 4: GV nhận xét, bổ sung và dẫn dắt vào bài mới. Sau khi học sinh trình bày, GV nhận xét, bổ sung và dẫn dắt vào bài mới. * Ưu điểm: - Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh, mỗi học sinh đều phải đưa ra ý kiến của mình về chủ đề đang thảo luận, không ỷ lại vào các bạn học khá, giỏi. - Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh. - Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh. 1.2.2.3.5. Khởi động bằng hình thức đóng vai nhân vật lịch sử. Đây là hình thức học sinh thể hiện tính cách, con người, hành động của nhân vật lịch sử cụ thể. Phương pháp này được áp dụng trong bài nghiên cứu kiến thức mới với mục tiêu là cụ thể hóa kiến thức bài học, tạo biểu tượng về nhân vật lịch sử. Thông qua vai diễn của mình, học sinh phải khắc họa được hình tượng nhân vật (thần thái, tính cách) Việc xây dựng kịch bản và tập diễn do học sinh tiến hành trước khi đến lớp, tức là có sự chuẩn bị trước. Giáo viên là người chỉ dẫn, sửa kịch bản, tổng duyệt trước khi học sinh diễn trước tập thể lớp. Dựa vào nội dung bài học, GV quy định cụ thể thời gian đóng vai cho học sinh để không làm ảnh hưởng đến tiến trình bài học. Ví dụ: Lịch sử 7: Bài 14 - Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên. Giáo viên tổ chức đóng vai nhân vật Trần Quốc Tuấn thông qua bài “Hịch tướng sĩ “Ta thường tới bữa quên ăn…”, “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”…
  13. 13 Sau khi học sinh diễn xong, giáo viên dẫn dắt vào vấn đề: Thông qua phần đóng vai của các nhóm, em hãy cho biết tên các nhân vật lịch sử trong hoạt cảnh trên ? Nhân vật đó gắn liền với những chiến thắng nào trong kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc ta ? Sau đó dẫn vào bài mới. Ví dụ: Khi dạy Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước (Bài 30, sử 8), giáo viên có thể phân công cho một nhóm học sinh đóng vai câu chuyện “Hai bàn tay”: một bạn đóng vai Nguyễn Tất Thành, một bạn đóng vai anh Lê, một bạn dẫn chuyện. Với những nhân vật, những lời thoại sôi nổi, lời dẫn chuyện truyền cảm, sâu lắng giúp học sinh dể dàng hình dung ra được Người thanh niên yêu nước ấy dù khó khăn, gian khổ vẫn quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước… Khi dạy bài 14 - Lịch sử 7, giáo viên cho học sinh đóng vai “Trần Quốc Toản bóp nát quả cam” Qua đó giúp học sinh thấy được tinh thần yêu nước nồng nàn, ý chí kiên cường, bất khuất của các tầng lớp nhân dân ta trong chiến đấu chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc. Các trò chơi mà tôi tiến hành trong các tiết học đa số các em rất yêu thích, tham gia tích cực. Những kiến thức lịch sử từ đó được khắc sâu vào các em mỗi ngày thêm sâu sắc hơn, các em say mê hứng thú với môn học hơn. * Ưu điểm: - Rèn luyện được cho học sinh thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong thực tiễn. - Tạo hứng thú và chú ý cho học sinh. - Tạo điều kiện để phát triển óc sáng tạo của học sinh. 1.2. Phân tích tình trạng của giải pháp đã biết: Dạy học theo phương pháp truyền thống, giáo viên sử dụng một vài câu để dẫn dắt vào bài, như vậy chỉ giúp học sinh nắm một phần kiến thức, các em thụ động, nhàm chán, không có hứng thú trong tiết học. Qua quá trình giảng dạy, tôi thấy muốn nâng cao hiệu quả giảng dạy, tạo hứng thú cho học sinh trong môn Lịch sử, giáo viên cần đổi mới phương pháp dạy học, tất cả các hoạt động được tiến hành trong tiết học đều hướng tới mục tiêu là hoạt động học của học sinh, thông qua học động học, học sinh tích cực và chủ động tiếp thu kiến thức, kĩ năng và hình thành năng lực tự thông hiểu và vận dụng kiến thức. 1.3. Nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm hiện tại: Việc thay đổi hình thức khởi động từ việc chỉ dùng một vài câu để dẫn dắt vào bài thay bằng tổ chức một hoạt động để học sinh được tham gia trực tiếp giải quyết vấn đề là một hoạt động thiết thực. Hoạt động phải xác định rõ mục tiêu cần đạt, phương pháp và kỹ thuật tổ chức, phương tiện cần dùng; chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh một cách rõ ràng, cần kiểm kê lại kiến thức của học sinh
  14. 14 (xem học sinh đã có được kiến thức gì liên quan đến bài học), tạo hứng thú cho học sinh, tạo ra tình huống có vấn đề để dẫn dắt học sinh vào phần hình thành kiến thức mới. Mỗi hoạt động khởi động trong giờ học cũng giống như món ăn khai vị trong một bữa tiệc, tạo tâm thể chủ động cho học sinh khi vào tiết học.
  15. 15 1.4. Khả năng áp dụng của sáng kiến: Qua thời gian nghiên cứu và áp dụng bản thân tôi thấy sáng kiến này có tác dụng nhiều trong quá trình giảng dạy không chỉ ở bộ môn Lịch sử mà còn có thế áp dụng nhiều môn học khác. Đề tài này đã phát huy hiệu quả ở Trường THCS Trà Mai trong năm học qua và có thể áp dụng rộng ở tất cả các đơn vị trường học. 1.5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Để có được tiết dạy thành công đòi hỏi người giáo viên phải chuẩn bị kỹ lưỡng kế hoạch dạy học, lựa chọn những nội dung và thiết kế được các hình thức khởi động phù hợp giúp các em lĩnh hội, khám phá kiến thức mới một cách tốt nhất. Khi tổ chức dạy học theo các hình thức khởi động này thì việc điều hành cũng là yếu tố rất quan trọng, đảm bảo trong lớp học sinh nào cũng tham gia. Bên cạnh đó thì yếu tố cơ sở vật chất, phòng học cũng như đồ dùng học tập, tài liệu liên quan và vai trò của học sinh và phụ huynh cũng quan trọng không kém, học sinh phải tìm tòi tư liêu liên quan đến bài học, thực hiện các nhiệm vụ giáo viên chuyển giao, còn phụ huynh luôn quan tâm nhắc nhở, động viên các em tham gia học tập đảm bảo. 1.6. Hiệu quả của sáng kiến: Trong học kì 1, năm học 2021-2022, tôi đã áp dụng các hình thức khởi động nêu trên vào quá trình giảng dạy môn Lịch sử ở các khối lớp 6, 7, 8, 9. Qua quá trình áp dụng bản thân tôi thấy học sinh tập trung và chú ý nhiều hơn, tạo sự hứng thú lôi cuốn các em ngay từ đầu bài học và đăc biệt sự đam mê đối với môn Lịch sử ngày càng cao hơn. Kết quả khảo sát bằng phiếu điều tra Khối TSH Hứng thú học tập môn Lịch sử. S Rất Thíc Bình Không thích 261 thích h thườ ng SL TL SL TL SL TL SL TL (%) (%) (%) (%) 6 69 35 50,7 25 36,2 8 11,6 1 1,5 7 68 30 44,2 30 44,2 8 11,6 0 0 8 68 38 56 22 32,4 8 11,6 0 0 9 56 25 44,7 25 44,7 6 10,6 0 0 Kết quả chất lượng giáo dục bộ môn : Khố Tổn Kết quả xếp loại cuối học kì 1 năm học 2021 – 2022. i g số Giỏi Khá Tru Yếu Kém 261 ng
  16. 16 bình SL % SL % SL % SL % SL % 6 69 15 21,74 28 40.58 25 36,23 1 1.45 0 0 7 68 25 36,76 22 32,35 21 30,88 0 0 0 0 8 68 33 48,53 27 27,94 16 23,53 0 0 0 0 9 56 2 3,57 22 39,29 32 57,14 0 0 0 0 Qua kết quả đạt được, tôi thấy muốn nâng cao hiệu quả giảng dạy, tạo hứng thú cho học sinh trong môn Lịch sử, giáo viên cần đổi mới phương pháp dạy học, tất cả các hoạt động được tiến hành trong tiết học đều hướng tới mục tiêu là hoạt động học của học sinh, thông qua học động học, học sinh tích cực và chủ động tiếp thu kiến thức, kĩ năng và hình thành năng lực. Vì vậy có thể nói, hoạt động khởi động có vai trò rất lớn trong cả tiết học. 2. Những thông tin cần được bảo mật- nếu có: 3. Danh sách những thành viên đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu – nếu có: TT Họ và tên Nơi công tác Nơi áp dụng sáng kiến Ghi chú 1 Trương Thị Liên Trường PTDTBT Trường PTDTBT THCS THCS Trà Nam Trà Nam. 4. Hồ sơ kèm theo.
  17. 17 PHỤ LỤC Học sinh theo dõi hoạt động khởi động để thực hiện nhiệm vụ giáo viên yêu cầu
  18. 18
  19. 19 Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2