Báo cáo sáng kiến: Nâng cao chất lượng bữa ăn cho học sinh trú tại Trường PTDTBT TH Trà Tập
lượt xem 1
download
Trường PTDTBT TH Trà Tập đã có những nỗ lực trong việc chăm sóc bữa ăn cho học sinh. Tuy nhiên, để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của các em, việc nâng cao chất lượng bữa ăn là điều cần thiết. Nghiên cứu “Nâng cao chất lượng bữa ăn cho học sinh trú tại Trường PTDTBT TH Trà Tập” sẽ tập trung vào việc đánh giá tình hình hiện tại và đưa ra những đề xuất cụ thể nhằm cải thiện chất lượng bữa ăn, góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng học tập của học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo sáng kiến: Nâng cao chất lượng bữa ăn cho học sinh trú tại Trường PTDTBT TH Trà Tập
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc. BÁO CÁO SÁNG KIẾN. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỮA ĂN CHO HỌC SINH TRÚ TẠI TRƯỜNG PTDTBT TH TRÀ TẬP. 1. Mô tả bản chất của sáng kiến: 1.1.Các giải pháp thực hiện, các bước và cách thức thực hiện: Năm học 2021- 2022 trường PTDTBT TH Trà Tập có 10 điểm trường lẻ và 1 điểm trường chính. Trong số 10 điểm trường lẻ, mỗi điểm từ 3 đến 4 nóc nhỏ. Có những điểm ở xa trường chính lại phải đi bộ 4 giờ đi bộ như điểm Măng Ổi, hay 2 giờ đi bộ như Lấp Loa, Răng Chuổi, Răng Dí, hay những điểm đi xe hơn 20km như Tâk Rối, Tu Nương…Vậy nên giải pháp duy nhất là học sinh ở bán trú. Mà ở bán trú thực chất là nội trú vấn đề tổ chức bếp ăn bán trú là vấn đề được quan tâm hàng đầu vì có vai trò lớn trong việc quyết định việc đưa học sinh ra trường và ở học tại điểm trường xã. Khi các em được ăn đảm bảo chất lượng sẽ có thể trạng và thể lực nâng cao, các em vui vẻ đến trường. Cha mẹ học sinh tin tưởng giao con em cho nhà trường, từ đó nâng cao chất lượng dạy học hướng tới trường học hạnh phúc. - Biện pháp 1: Công tác tổ chức con người tham gia quản lý, điều hành bếp ăn bán trú. Trực bán trú. - Biện pháp 2: Công tác mua sắm thực phẩm, tổ chức nấu ăn cho học sinh bán trú. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. 1.2. Phân tích thực trạng của giải pháp đã biết: Ưu điểm: - Học sinh có thức ăn đảm bảo chất lượng và khẩu phần ăn. Thể lực và thể trạng phát triển rõ rệt. Số lượng trên 98% em ăn hàng ngày. - Chất lượng thức ăn hàng ngày được kiểm soát từ ngay khi nhập hàng nên có vấn đề sẽ được trả lại. - Với việc phân công nhiệm vụ cụ thể, xây dựng nội quy, tổ chức bồi dưỡng kiến thức VSATTP, tổ chức khám sức khoẻ, ngoại khoá tuyên truyền trong học sinh mà công tác bán trú của nhà trường được phát bền vững, mọi hoạt động bán trú đã đi vào nề nếp. Với đội ngũ nhân viên cấp dưỡng nhiệt tình năng động có tinh thần trách nhiệm cao cùng với vốn kiến thức vững vàng về Vệ sinh an toàn thực phẩm được bồi dưỡng trong năm học, họ đã thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công như: khâu vệ sinh bếp ăn, vệ sinh dụng cụ ăn uống, vệ sinh các lớp bán trú luôn được chú trọng và đảm bảo tốt.
- Việc sơ chế, chế biến thức ăn đảm bảo quy cách, phục vụ chu đáo hợp vệ sinh việc phân chia, vận chuyển thức ăn, luôn đem đến cho học sinh những bữa ăn ngon, giàu dinh dưỡng. Trong năm học này, không có trường hợp ngộ độc thực phẩm xảy ra. Đối với GV-NV phục vụ bán trú đã tổ chức tốt cho học sinh ăn, ngủ, nghỉ, sinh hoạt từ 10 giờ 30 phút đến 13 giờ 45 phút buổi trưa. Đa số các em đều rất thích các món ăn ở trường, ăn hết khẩu phần, thực hiện giờ ngủ, nghỉ đúng quy định. Qua theo dõi về cân nặng đối với học sinh bán trú, hầu như em nào cũng tăng cân, có sức khoẻ tốt. Đặc biệt, qua các biện pháp tổ chức các hoạt động vui chơi an toàn lành mạnh cho học sinh và tuyên truyền về phòng chống dịch bệnh, tai nạn thương tích đã hình thành trong các em những kĩ năng sống quý báu như: biết tự chăm sóc bản thân, biết cách giữ gìn sức khỏe phòng chống dịch bệnh, thói quen trong sinh hoạt, ăn uống, nghỉ, ngủ và biết vui chơi, giải trí an toàn, bổ ích Nhược điểm: -Vẫn còn một số em có khẩu vị cá biệt nên thức ăn cần phải có điều chỉnh món chung để những em đó được ăn đảm bảo. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng học sinh của học sinh trường PTDTBT TH Trà Tập trước khi triển khai SK: Số lượng Không hài Hài lòng Tỷ lệ Tỷ lệ HS khảo sát lòng 266 230 86% 36 13,53% 1.3. Nêu nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm hiện tại: 1.3.1. Về việc hợp đồng thực phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Việc thực hiện hợp đồng cung cấp thực phẩm ngay từ đầu năm học tiến hành đấu thầu công khai, lựa chọn theo tiêu chí đảm bảo chất lượng, đủ khẩu phần ăn. Lựa chọn thức ăn phù hợp đảm bảo đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng. Thường xuyên kiểm tra đột xuất thực phẩm nhập vào để đảm bảo ATVSTP. Thu mua rau sạch từ “Vườn rau em chăm” để gây quỹ liên đội. Chăn nuôi để bổ sung nguồn thịt cho các em. 1.3.2. Xây dựng kế hoạch thực hiện tổ chức nấu ăn cho học sinh bán trú đảm bảo dinh dưỡng khẩu phần ăn học sinh. Xây dựng kế hoạch chuẩn bị tổ chức nấu ăn cho học sinh bán trú: Trong kế hoạch thể hiện rõ mục đích, yêu cầu nôị dung của công tác bán trú. Từ kế hoạch đó mới xác định các nội dung tập trung. Bếp ăn tập thể có vị trí quan trọng trong trường học bán trú. Ngay từ đầu năm, tôi đã tham mưu hiệu trưởng chỉ đạo các bộ phận rà soát lại các điều kiện, cơ sở vật chất, các trang
- thiết bị phục vụ bán trú tại bếp ăn và các phòng học. Trên cơ sở đó, đã tham mưu mua sắm bổ sung và sửa chữa kịp thời các trang thiết bị phục vụ bán trú. Thực hiện phân bổ khẩu phần ăn theo vòng tròn, khi học sinh nhận khẩu phần ăn từ tủ đựng thức chống ruồi, bụi bẩn. Hiện nay bếp ăn của trường được bố trí sắp xếp theo quy trình bếp ăn một chiều, có khu vực tiếp nhận, sơ chế thực phẩm riêng, khu chế biến, phân chia thức ăn riêng. Cung cấp nước sạch để sử dụng chế biến, vệ sinh dụng cụ ăn uống, .. trang bị toàn bộ các dụng cụ phục vụ ăn uống bằng inox. Bếp ăn được lắp đặt hệ thống ga, điện đảm bảo an toàn. Trang bị đầy đủ các loại bảng biểu theo quy định của nhà bếp như: bảng nội quy, bảng thực đơn hằng ngày, bảng phân công nhiệm vụ, bảng 10 nguyên tắc vàng, nội quy phòng cháy chữa cháy, hướng dẫn vận hành tủ cơm, vận hành hệ thống ga, nội quy bán trú, … Mua sắm tủ chống ruồi, cải tạo hệ thống cấp thoát nước, xả thải đảm bảo không tác động lên môi trường. Ngoài ra tôi tham mưu hiệu trưởng chỉ đạo tổ cấp dưỡng thiết lập đầy đủ các loại hồ sơ của bếp ăn bán trú như: sổ giao nhận thực phẩm, sổ phân chia thức ăn, sổ xuất, nhập kho, sổ theo dõi xuất ăn, báo giá thực phẩm theo tuần, sổ chấm công, sổ theo dõi học sinh vắng, sổ lưu mẫu thức ăn, thực đơn hằng tuần. Khu vệ sinh trước khi ăn, sau khi ăn, nề nếp như chậu rửa tay xà phòng, nước khử khuẩn phòng chống Covid 19. Hệ thống nước sạch để nấu ăn và nước uống phục vụ học sinh. Trang bị trang phục đồng phục nhân viên phục vụ có mũ, cặp dề theo quy định. Thật vậy, việc trang bị đầy đủ cơ sở vật chất sẽ giúp cho công tác bán trú thuận lợi và đem lại hiệu quả cao. 1.3.3. Lập bảng phân công GV-NV phục vụ bán trú và bảng phân công nhiệm vụ cụ thể đối với CB-GV-NV tham gia công tác bán trú Để việc thực hiện công tác bán trú có hiệu quả, tôi thiết nghĩ phải có kế hoạch phân công nhiệm vụ cụ thể thì mới theo dõi nắm bắt hết được. Tôi phân công thực hiện công việc như sau: - Phân công GV phụ trách và nhân viên viên cấp dưỡng tham gia phục vụ ở các lớp: * Phục vụ lớp chính: Giáo viên CN phụ trách quản lý lớp mình, ngoài ra giáo viên và nhân viên trực phụ trách nhà ngủ học sinh, nhà ăn... ( Có bảng phân công cụ thể) - Phân công nhiệm vụ :
- - Trực lãnh đạo : Từ thứ 2 đến thứ 6, HT và HP thay nhau trực ( Có bản phân công cụ thể linh hoạt khi một trong hai người đi công tác hoặc cả 2 đi công tác cử Thư Ký Hội đồng trực) - Bộ phận y tế học đường: Không có nên cử giáo viên kiêm nhiệm phụ trách tham gia lên thực đơn, thực hiện lưu mẫu thức ăn đảm bảo theo quy định. Kiểm tra vệ sinh thực phẩm, chất dinh dưỡng, theo dõi sức khoẻ học sinh. Tham gia kiểm tra giám sát việc thực hiện công tác bán trú. Chuyển trạm y tế khi có trường hợp học sinh có sự cố. Theo dõi các nhóm thực hiện các công việc sơ chế, chế biến, phân chia, vận chuyển thức ăn; làm công tác vệ sinh khu bếp, các phòng học theo phân công. 1.3.4. Nhiệm vụ trực: + Ban lãnh đạo: - Theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của NVCD từ khâu tiếp nhận thực phẩm đến khâu sơ chế, chế biến thực phẩm; tổ chức bữa ăn cho HS,… - Theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của CB GV NV phục vụ trực trưa. - Theo dõi việc thực hiện nề nếp ăn, nghỉ, ngủ từ 10giờ 30 đến 14giờ - Giải quyết mọi việc xảy ra trong ngày trực. - Tổng hợp, nhận xét cụ thể vào sổ kiểm tra giám sát công tác bán trú, đánh giá, rút kinh nghiệm kịp thời vào các giờ giao ban cuối tuần. + Đối với CB-GV-NV trực trưa bán trú: - GV-NV trực trưa tổ chức bữa ăn cho HS đảm bảo khẩu phần mỗi em, nhắc nhở, động viên HS ăn hết khẩu phần, ngồi ăn trong lớp; Đặc biệt chú ý đến những em ăn chậm những em tăng cân nhanh dễ dẫn đến béo phì; hình thành thói quen rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi ăn. Hướng dẫn HS làm tốt một số việc như: trải khăn bàn, chuyển thức ăn, lau bàn, kê bàn ngủ, xếp mền, gối bỏ ngăn nắp vào tủ, vệ sinh cá nhân sau giờ ngủ… - GV-NV trực phải ăn cơm, nghỉ ngơi tại phòng học. - Buổi trưa sau khi ăn xong, GV-NV tổ chức cho HS nghỉ ngơi khoa học: đọc sách, báo, xem chương trình dành cho thiếu nhi tại lớp. GV quán xuyến HS không cho các em chơi các trò chơi nguy hiểm, không chạy ngoài mưa; ngoài nắng, không xem những băng đĩa có nội dung không lành mạnh. - GV-NV bàn giao giữa hai ca trực phải đúng giờ qui định ( 21 giờ 00 phút)
- - Khi có học sinh ốm đau đột xuất GVPT và NVCD trực phải báo ngay với lãnh đạo nhà trường, liên hệ với gia đình, y tế , bệnh viện để sơ cấp cứu kịp thời. - GV dạy tiết cuối khi ra về phải kiểm tra học sinh, phải đóng cửa, tắt điện, quạt. Các lớp có NVCD làm vệ sinh sau giờ tan trường phải đóng cửa, tắt quạt, điện trong phòng. * Đối với nhân viên bảo vệ : Thực hiện mở cổng, các phòng học (5h30), khóa các phòng học (17h10) đóng cổng (19h), thực hiện tiếng trống học đêm (20 giờ 30) đánh trống giờ nghỉ, ngủ,… đúng quy định, theo dõi người lạ mặt vào trường; bảo vệ tài sản nhà trường, không để xảy ra mất mát. + Phân công công việc hằng ngày đối với nhân viên cấp dưỡng như sau: Tổng số nhân viên: 05 Chia ra: Một nhân viên nhận thực phẩm, báo lên bếp trưởng để làm thực đơn. 4 nhân viên chia ra tổ chức nấu cho học sinh. + Phân công nhân viên cấp dưỡng làm vệ sinh khu bếp: Chia ra 3 nhân viên rửa chén, đũa, khay đựng đồ ăn học sinh, vệ sinh bên ngoài. 2 nhân viên vệ sinh phòng ăn học sinh. 1.3.5. Xây dựng nội quy bán trú: Có bảng phân công nội quy bán trú. Để việc quản lý công tác bán trú được tốt hơn, tôi thiết nghĩ cần phải có những quy định, những yêu cầu riêng đối với những người tham gia công tác này. Chính vì thế, tôi đã xây dựng nội quy bán trú như sau: - Mỗi CB,GV, NV phải chấp hành đúng nội quy cơ quan trường học, thực hiện đúng nhiệm vụ được phân công và nghiêm túc thực hiện một số quy định đối với công tác bán trú, cụ thể như sau: + Không đi xe trong sân trường vào thời điểm có học sinh trên sân trường + CB, GV, NV luôn mặc trang phục nghề khi đến trường, bảo vệ mặc trang phục bảo vệ, nhân viên tổ nuôi mặc trang phục cấp dưỡng khi làm nhiêmvụ. + Khi có việc riêng phải có giấy xin phép, nhờ người trực thay. Nếu đau ốm nghỉ trên 3 ngày phải có giấy chứng nhận của cơ quan y tế và nộp về cho trường ngay sau khi đi làm lại.
- + Tuyệt đối không đem bất cứ tài sản gì của nhà trường ra khỏi khu vực trường khi chưa có ý kiến của người có trách nhiệm. + CB,GV,NV không gửi mua bất cứ thực phẩm gì từ các cô nuôi hoặc các nhà cung cấp thực phẩm cho trường. * Riêng đối với NVCD: - Thực hiện đúng theo phân công, có tinh thần trách nhiệm trong công việc, trung thực thẳng thắn giữ đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, thương yêu học sinh. - Làm việc đúng giờ giấc qui định: 5giờ 00phút đến 18 giờ hằng ngày. - Giữ vệ sinh đầu tóc gọn gàng, móng tay cắt ngắn, không đeo nữ trang. Khi làm việc phải đeo khẩu trang, mặc trang phục, mang găng tay, mũ, ... - Khi bị bệnh phải báo cáo và nghỉ việc để tránh tình trạng lây lan. - Mọi tư trang đều để ở phòng kho của bếp ngăn nắp gọn gàng. Không mang những vật dễ cháy nỗ, dễ lây lan dịch bệnh vào khu vực bếp ăn, phòng ăn. - Trong quá trình làm việc không mang theo thực phẩm, hàng hoá riêng đến bếp cũng như lúc ra về. - Ngoài giờ làm việc nếu không có phận sự thì không được mở cửa vào khu vực bếp ăn bán trú. - NVCD thực hiện công việc chế biến thức ăn đảm bảo dinh dưỡng; đảm bảo VSATTP; an toàn cháy nổ; thực hiện tốt vệ sinh các lớp theo phân công. - NVCD thực hiện phân chia, vận chuyển thức ăn đảm bảo thời gian, hợp vệ sinh. 1.3.6. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho nhân viên cấp dưỡng. Để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú. Tôi nghĩ rằng, đối với nhân viên trực tiếp làm công tác chế biến thức ăn phải thường xuyên trau dồi kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong năm học này, tôi đã tổ chức cho các cô tổ nuôi được bồi dưỡng kiến thức vệ sinh anh toàn thực phẩm 1 đợt tại trường. Nhân viên được khám sức khỏe định kỳ. 1.3.7. Lên kế hoạch thực hiện công tác bán trú và kế hoạch kiểm tra giám sát việc thực hiện công tác bán trú Để đảm bảo tốt công tác bán trú, tôi xây dựng kế hoạch thực hiện công tác bán trú cả năm học, hằng tháng, hằng tuần, phân công nhiệm vụ cụ thể cho
- từng bộ phận. Cuối mỗi tuần, mỗi tháng đều họp đánh giá rút kinh nghiệm kịp thời trong quá trình tổ chức thực hiện. Nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng đối với học sinh bán trú. Đảm bảo tốt việc ăn, ngủ, nghỉ cho học sinh. Tôi thiết nghĩ việc kiểm tra giám sát công tác bán trú rất cần thiết. Tôi thành lập tổ giám sát phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên và thực hiện hằng ngày công việc kiểm tra, giám sát các hoạt động bán trú như: xây dựng thực đơn, kiểm tra nguồn khâu giao nhận thực phẩm, kiểm tra việc chế biến, phân chia, vận chuyển thức ăn, kiểm tra việc thực hiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh dụng cụ ăn uống, vệ sinh khu bếp; giám sát việc tổ chức cho học sinh ăn, ngủ nghỉ, sinh hoạt từ 10 giờ 40 đến 13 giờ 45 phút. Trên cơ sở đó, dễ dàng điều chỉnh kịp thời những tồn tại, thiếu sót trong việc tổ chức thực hiện. Tôi xây dựng kế hoạch kiểm tra giám sát tập trung các nội dung sau: * Đối với nhân viên cấp dưỡng - Thường xuyên giám sát nhân viên cấp dưỡng để tạo thói quen khi làm việc phải mặc trang phục đúng quy định, tóc chải gọn gàng, tránh rơi tóc vào thức ăn, móng tay cắt ngắn, không đeo nữ trang. - Nhân viên cần khám sức khỏe theo quy định để phát hiện kịp thời những nhân viên đang mắc bệnh truyền nhiễm thì tạm thời nghỉ việc hoặc bố trí công việc khác để không tiếp xúc với học sinh, phòng tránh sự lây nhiễm. - Thường xuyên giám sát nhân viên cấp dưỡng để tạo thói quen tự giác rửa tay bằng xà phòng trước khi chế biến thực phẩm, sau khi đi vệ sinh, khi tay bẩn. * Nguồn, khâu giao nhận thực phẩm - Hằng ngày giám sát nguồn thực phẩm nhận vào đúng nơi đã hợp đồng hay không. - Hằng ngày giám sát thực phẩm có tươi hay không, đảm bảo chất lượng không, nếu thực phẩm đóng gói thì xem còn hạn sử dụng không. * Khâu sơ chế thực phẩm sống: - Thực phẩm tươi khi nhận xong có sơ chế, chế biến ngay hay không (không đượcđể quá 60 phút đặc biệt là thịt, cá, tôm....) - Giám sát NVCD để thành thói quen sơ chế thực phẩm trên bàn hoặc bệ tránh để thực phẩm xuống đất hoặc sát đất. - Giám sát rửa rau bằng nước sạch, rửa từ 3 lần trở lên cho đến khi sạch; cần ngâm rau. * Khâu chia thức ăn: - Giám sát việc đeo khẩu trang, găng tay của nhân viên cấp dưỡng.
- - Giám sát việc che đậy thức ăn sau khi chế biến để tránh bụi bẩn, côn trùng làm ô nhiễm thức ăn. - Giám sát nhân viên cấp dưỡng chia thức ăn bằng dụng cụ (tránh dùng tay trực tiếp chia thức ăn) - Giám sát hằng ngày việc lưu mẫu thức ăn để tạo thành nếp quen.Việc lưu mẫu thức ăn phải đúng khối lượng quy định. * Vệ sinh dụng cụ ăn uống: - Giám sát việc tuân thủ rửa dụng cụ phục vụ ăn uống theo 4 bước. - Dụng cụ chế biến thực phẩm sống và thực phẩm chín phải để đúng nơi quy định. (tránh nhầm lẫn dụng cụ) - Giám sát việc vệ sinh hằng ngày dụng cụ ca uống nước của học sinh. * Vệ sinh khu bếp: - Thường xuyên đôn đốc NVCD sắp xếp bếp gọn gàng, thuận tiện cho công việc và luôn đảm bảo theo nguyên tắc 1 chiều. - Các dụng cụ chứa nước phải có nắp đậy, thường xuyên súc rửa bồn chứa nước. - Đảm bảo an toàn về công tác phòng cháy chữa cháy, làm tốt công tác diệt ruồi, gián chuột. - Luôn vệ sinh bếp sạch sẽ - Thùng rác có nắp đậy, không rò rỉ, được xử lý hằng ngày. - Giám sát việc làm vệ sinh theo lịch phân công. - Làm xe đẩy thức ăn chống ruồi. 1.3.8. Tổ chức theo dõi sức khỏe và theo dõi cân nặng cho học sinh bán trú Sức khoẻ quyết định lớn đến chất lượng học tập của học sinh. Ngoài khâu chú trọng đến dinh dưỡng các bữa ăn cho các em. Chúng tôi đã phối hợp với trạm y tế xã Trà Tập khám bệnh cho học sinh. Qua đó, nắm bắt tình hình sức khoẻ của các em, phát hiện những em có bệnh tật để có biện pháp chữa trị kịp thời. Đặc biệt, trên cơ sở đó có biện pháp nuôi dưỡng và chăm sóc cho phù hợp. Bên cạnh đó, bộ phân tham gia bán trú đã thực hiện việc theo dõi cân nặng đối với học sinh bán trú 2 lần/năm. Qua đó, lên kế hoạch điều chỉnh dinh dưỡng cho phù hợp đồng thời phối hợp với cha mẹ học sinh trong việc nuôi dưỡng và chăm sóc con em được tốt hơn. + Tổ chức ngoại khóa tuyên truyền trong học sinh cách phòng chống dịch bệnh. Việc phòng chống dịch bệnh là một trong những nhiệm vụ trọng tâm và cấp bách đặc biệt với năm học này. Nhất là đối với trường học bán trú, để
- đảm bảo tốt cho sức khỏe của học sinh đòi hỏi nhà trường cần phải xây dụng chương trình hành động cụ thể và xuyên suốt năm hoc. Năm học 2021- 2022 là năm học có thời gian nghỉ phòng dịch Covid -19 kéo dài và lần đầu tiên trong lịch sử học sinh nghỉ học từ tháng 2 đến đầu tháng 5. Ngoài ra năm trong vùng dễ nhiễm bệnh dịch như tiêu chảy, sốt rét...qua đó, nhằm hình thành ở các em một số kĩ năng sống và thói quen cần thiết như: biết cách tự chăm sóc và phục vụ bản thân, biết giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh trường lớp,... Bên cạnh đó, tôi đã xây dựng chương trình hành động phòng chống dịch bệnh xuyên suốt năm học. Trong thời gian qua, các lớp học và các bộ phận của nhà trường đã thực hiện tốt khâu vệ sinh đối với bếp ăn tập thể, các lớp học bán trú. Trong giờ ngủ thông thoáng phòng học, khuyến khích học sinh mặc quần, áo dài để tránh muỗi đốt. Duy trì tốt việc ra quân đồng loạt tổng vệ sinh môi trường vào buổi chiều thứ năm hằng tuần. 1.3.9. Tổ chức các hoạt động vui chơi lành mạnh, an toàn, bổ ích cho học sinh bán trú nhằm phòng tránh tai nạn thương tích (TNTT), rèn kĩ năng sống cho học sinh: Với đặc thù của mô hình bán trú, học sinh được học tập, ăn ngủ, sinh hoạt cả ngày tại trường. Ở lứa tuổi này, các em rất hiếu động, dễ xảy ra TNTT trong các giờ nghỉ trưa, giờ ra chơi. Vì vậy, tôi thiết nghĩ, cần trang bị cho các em có những hiểu biết nhất định về mức độ nguy hiểm và biện pháp phòng tránh TNTT. Từ đầu năm học, tôi đã xây dựng kế hoạch phòng chống TNTT và triển khai thực hiện trong toàn trường (xem kế hoạch phần phụ lục) Mặt khác, tạo môi trường học tập, sinh hoạt vui chơi an toàn, lành mạnh cho các em, tổ chức nhiều hoạt động giải trí phong phú nhằm giảm thiểu nguy cơ gây TNTT trong nhà trường như: Tổ chức cho học sinh chơi trò chơi dân gian như: ô ăn quan, nhảy dây, chơi một số trò chơi như: cờ vua, đá cầu,bóng chuyền, bóng đá ở các lớp bán trú, mỗi phòng học chúng tôi đều trang bị một ti vi thông minh để sử dụng mạng Internet qua Wifi, ngoài việc hục vụ cho việc giảng dạy còn nhằm khuyến khích các em giải trí trong giờ ra chơi, giờ nghỉ trưa qua các kênh dành cho thiếu nhi hoặc xem những băng đĩa về nhạc, phim thiếu nhi, truyện cổ tích,... Ngoài ra, tôi còn chỉ đạo bộ phận thư viện phát huy tủ sách măng non, sưu tầm những cuốn sách hay, những câu chuyện lý thú giới thiệu trong học sinh để thu hút học sinh đến thư viên đọc sách trong giờ nghỉ. Qua đó, hình thành kĩ năng sống cho học sinh, các em biết cách bảo vệ bản thân mình, không tham gia các trò chơi nguy hiểm, biết tự sinh hoạt, vui chơi, giải trí an toàn, bổ ích. 1.4 Khả năng áp dụng sáng kiến: Trường PTDTBT TH Trà Tập. Các trường có học sinh bán trú.
- 1.5 Các điều kiện cần thiết áp dụng sáng kiến: - Học sinh ở lại bán trú, được tổ chức nấu ăn tập trung. Có đủ cơ sở vật chất tối thiểu. - Có đủ nhân lực để điều hành, tổ chức bếp ăn bán trú. 1.6. Đánh giá lợi ích thu được; Học sinh ra trường học được ăn đủ chất dinh dưỡng có thể trạng, thể lực tốt hơn thì sẽ tạo ra sức khoẻ tốt và học sinh đến trường vui chơi và vận động sẽ không nhàm chán sẽ chơi mà học. Dinh dưỡng rất có yếu tố quyết đinh đến não bộ con người nên sẽ giúp học sinh thông minh hơn. Học sinh được ăn uống đảm bảo duy trì sĩ số tốt hơn từ đó nâng cao chất lượng dạy và học. Số lượng Không hài Hài lòng Tỷ lệ Tỷ lệ HS khảo sát lòng 266 266 100% / / Kết quả đem lại thực sự đóng góp cho đơn vị cách thức quản lý học sinh bán trú theo đặc thù xã Trà Tập, nơi có điều kiện kinh tế khó khăn, chế độ dinh dương cho trẻ ở gia đình không có điều kiện và không được quan tâm. Việc huy đông học sinh và nâng cao chất lượng dạy học thông qua chế độ dinh dưỡng hợp góp phần hướng tới trường học hạnh phúc. 2. Những thông tin cần bảo mật: Không có vì đã được báo cáo công khai Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và chịu hoàn toàn trước pháp luật. 3.Danh sách những thành viên đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu: Tỉ lệ % đóng Trình độ T Đơn vị công Chức góp vào việc Họ và tên Năm sinh chuyên T tác danh tạo ra sáng môn kiến 01 Nguyễn Thanh 1979 Trường PHT ĐH 100 Hùng PTDTBT TH Trà Tập 4. Hồ sơ kèm theo: ( Bản mô tả nội dung sáng kiến có thể minh hoạ bằng các bản vẽ, thiết kế, sơ đồ, ảnh chụp mẫu sản phẩm…- nếu có)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả công tác phụ đạo học sinh yếu môn Toán lớp bốn
9 p | 117 | 21
-
Báo cáo sáng kiến: Tích hợp một số trò chơi trong môn toán để dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh lớp 3/2 Trường Tiểu học Kim Đồng năm học 2021-2022
15 p | 27 | 4
-
Báo cáo sáng kiến: Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua hoạt động khởi động trong chương trình môn Toán 6 tại trường PTDTBT THCS Trà Cang
14 p | 24 | 4
-
Báo cáo sáng kiến: Nâng cao hiệu quả sử dụng chuột máy tính cho học sinh lớp 3 trường tiểu học Kim Đồng
12 p | 17 | 3
-
Báo cáo sáng kiến: Một số giải pháp giúp nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn tại trường PTDTBT THCS Trà Dơn
11 p | 17 | 2
-
Báo cáo sáng kiến: Một số giải pháp nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn cho học sinh trung học cơ sở tại trường PTDTBT THCS Trà Leng
14 p | 15 | 2
-
Báo cáo sáng kiến: Một số biện pháp quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở trường PTDTBT TH Vừ A Dính
6 p | 10 | 2
-
Báo cáo sáng kiến: Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để chọn lọc và giải quyết các bài toán tình huống thực tế trong môn Toán lớp 6 tại trường PTDTBT THCS Trà Vân
23 p | 9 | 2
-
Báo cáo sáng kiến: Vận dụng bộ tài liệu hướng dẫn sử dụng dụng cụ, thiết bị vật lí 7 kết hợp với giáo dục stem giúp cho học sinh học tập đạt hiệu quả hơn trong môn vật lí 7 tại trường PTDTBT THCS trà leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam
27 p | 4 | 2
-
Báo cáo sáng kiến: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 8 học tốt phần phân tích đa thức thành nhân tử tại trường THCS Trà Mai
16 p | 20 | 2
-
Báo cáo sáng kiến: Tổ chức, quản lí hoạt động nhóm hiệu quả trong giờ thực hành vẽ tranh đề tài khối lớp 6 ở trường PTDTBT TH&THCS Trà Vinh
15 p | 5 | 1
-
Báo cáo sáng kiến: Sử dụng phương pháp dạy học dự án nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh trong chương Oxi - Không khí và chương Hiđro - Nước ở môn Hóa học 8 trường THCS Trà Mai
15 p | 12 | 1
-
Báo cáo sáng kiến: Giúp học sinh học tốt môn Ngữ văn 8 thông qua hệ thống câu hỏi trắc nghiệm ở trường PTDTBT THCS Trà Cang
19 p | 11 | 1
-
Báo cáo sáng kiến: Hiệu trưởng với công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên tại trường PTDTBT Tiểu học Trà Vân
7 p | 4 | 1
-
Báo cáo sáng kiến: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ Trường Mẫu giáo Trà Nam
14 p | 17 | 1
-
Báo cáo sáng kiến: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 3 – 4 tại trường Mẫu Giáo Sơn Ca
12 p | 6 | 1
-
Báo cáo sáng kiến: Đa dạng hoạt động khởi động nhằm tạo hứng thú học tập và nâng cao chất lượng trong môn Địa lí lớp 8 tại trường PTDTBT THCS Trà Tập
14 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn