Báo cáo thực tập "Thực trạng và một số giải pháp cần được đẩy mạnh trong việc CPH DNNN trong thời gian tới"
lượt xem 38
download
Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, là một trong những giải pháp quan trọng nhằm sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp Nhà nước, xây dựng kinh tế Nhà nước vững mạnh, đủ sức giữ vai trò chủ đạo nền kinh tế quốc dân, trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo thực tập "Thực trạng và một số giải pháp cần được đẩy mạnh trong việc CPH DNNN trong thời gian tới"
- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Báo cáo thực tập "Thực trạng và một số giải pháp cần được đẩy mạnh trong việc CPH DNNN trong thời gian tới" 1
- MỤ C LỤC LỜI NÓI ĐẦU ................................ .............................................................. 3 NỘI DUNG ................................................................................................... 5 1.1. Khái niệm CPH DNHH ......................................................................... 5 1.2. Tính phổ biến và quan điểm của Đảng về CPH DNNN ở Việt Nam ... 6 1.3. Tính tất yếu và quan điểm của Đảng về cổ phần hoá doanh nghiệp N hà nước ở Việt Nam ................................................................................... 8 CHƯƠNG II ............................................................................................... 12 2.1.1. Giai đoạn thí điểm cổ phần hoá (từ 6-1992 đến 4-1996) ................... 12 2.2.2. Các hình thức cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam ........ 15 2.2.2. Phân loại doanh nghiệp Nhà nước trong tiến trình cổ phần hoá Việt Nam ............................................................................................................. 16 2.3. Tình hình cổ phần hoá DNNN thời gian qua................................ .......... 17 2.3.1. Cổ phần hoá được triển khai đúng định hướng, từng bước vững chắc. 17 2.3.2. Các mục tiêu cổ phần hoá được thực hiện ........................................... 18 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................ .......... 26 2
- LỜI N ÓI ĐẦU Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, là một trong những giả i pháp quan trọng nhằ m sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệ u quả của doanh nghiệp Nhà nước, xâ y dựng kinh tế Nhà nước vững mạ nh, đủ s ức giữ vai trò chủ đạo nề n kinh tế quốc dân, trong quá trình phát triể n nền kinh tế thị trường định hướng xã hộ i chủ nghĩa. Thực tiễ n sau 14 năm thực hiệ n cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, kể từ năm 1992, nhấ t là từ sau Nghị quyết TW 3 và N ghị q uyết TW 9, khoá IX, trở lạ i đây cho thấ y chủ trương đó là hoàn toàn đúng đắ n, ngà y cà ng đi vào cuộc sống. Đến nay hệ thống DNNN đã được sắp xếp lạ i một cách khá căn bả n, đã giảm hơn nữa số doanh nghiệp (những doanh nghiệp nhỏ bé và yếu ké m) số doanh nghiệp còn lại được củng cố mộ t bước, cơ chế quản lý được hình thà nh, ngày càng hoàn thiện giúp các doanh nghiệp chuyển đổ i và thích nghi dầ n với các quy luật của kinh tế thị trường (KTTT) trong bối cả nh nền kinh tế mở, hội nhập quốc tế. Cổ phần hoá c hính là một trong những nộ i dung quan trọng nhất thực hiện chủ trương đổ i mới quản lý DNNN, thông qua việc huy động vốn c ủa mọi tầng lớp nâng cao tính tự lực tực giác, tinh thần trách nhiệm của những người gắn trực tiế p lợi ích c ủa mình với lợi ích c ủa doanh nghiệp. Thông qua đó từng bước cải thiện quan hệ sản xuất phù hợp với sự thay đổi của LLSX cho công cuộc CNH, HĐ H đấ t nước, từng b ước đưa nề n kinh tế nước nhà đ i lên trá nh nguy cơ tụt hậ u vớ i các nước trong khu vực và thế giới. Chương trình CPH đã đ ược triển khai từ năm 1992 cho đến nay đã gặt hái được nhiề u thành công song vẫ n còn tồn tại nhiều bất cập. Trong khuô n khổ bà i viết này chúng ta hã y xem xét: Thực trạng và mộ t số g iải pháp cần được đẩy mạ nh trong việc CPH DNNN trong thời gian tới. 3
- Tuy nhiên do mới là m quen với việc nghiên cứu nên bài viết nà y khong tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp hướng dẫn của các thầ y cô giáo. 4
- NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CỔ PHẦN HOÁ DNNN 1.1. Khái niệm CPH DNHH Cổ phần hoá là quá trình chuyể n dỏi doanh nghiệp từ c hỗ chỉ có một chủ sở hữu thà nh công ty cổ phầ n là doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu. Cổ phần hoá nói chung có thể diễ n ra tạ i các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệ m hữu hạn, công ty liên doanh và tại các doanh nghiệp Nhà nước. Cổ phần hoá là quá trình đa dạng hoá sở hữu tại doanh nghiệp. Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là quá trình chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thà nh công ty cổ phần, trong đó N hà nước có thể vẫn giữ tư cách là một cổ đô ng, tức là Nhà nước vẫ n có thể là c hủ sở hữu một bộ phậ n tài sản của doanh nghiệp. Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước không chỉ là quá trình chuyển đổi sở hữu Nhà nước sang sở hữu của các cổ đông, mà cò n có cả hình thức doanh nghiệp Nhà nước thu hút thêm vốn thông qua hình thức bán cổ phiếu để trở thành công ty cổ phần. Cần phân biệt cổ phầ n hoá với tư nhân hoá. Tư nhân hoá doanh nghiệp Nhà nước là quá trình chuyể n toàn bộ một phần quyền sở hữu tà i sả n trong doanh nghiệp Nhà nước từ Nhà nước sang các cá nhân hay tổ c hức khác không phải là Nhà nước. Quá trình này có thể là quá trình đa dạng hoá sở hữu, cũng có thể khô ng phải như vậy. Do đó, tư nhân hoá có thể hiể u theo 2 nghĩa rộng - hẹp khác nhau. Tư nhân hoá nghĩa hẹp để c hỉ quá trình bá n toà n bộ sở hữu Nhà nước tại mộ t hoặc nhiều doanh nghiệp Nhà nước cho khu vực tư nhân. Tư nhân hoá theo nghĩa rộng dùng để chỉ quá trình chuyển đổi nó i chung sở hữu Nhà nước sang sở hữu tư nhân. Như vậy, cổ p hần hoá doanh nghiệp Nhà nước và tư nhân hoá doanh nghiệp Nhà nước là hai quá trình khác nhau, tuy vậy, trong những điều kiệ n nhất định chúng có thể có điểm giố ng nhau, đó là quá trình đa dạ ng hoá sở 5
- hữu trong doanh nghiệ p. Mặt khác, tuỳ thuộc và o mức độ chuyển đổi quyề n sở hữu đối với vố n và tà i sản Nhà nước trong doanh nghiệp mà quá trình đa dạng hoá sở hữu có thể là quá trình tư nhân hoá hay cổ phầ n hoá. 1.2. Tính phổ biến và quan điểm của Đảng về CPH DNNN ở Việt Nam Từ những nă m 70 c ủa thế k ỷ XX trên thế giới đã diễn ra quá trình giảm bớt sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế thông qua tư nhân hoá và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. Nó bắt đầu từ nước Anh rồi lan sang các nước công nghiệp phát triển khác và các nước đang phá t triển: đến đầu những năm 90 quy mô tư nhân hoá và cổ phầ n hoá doanh nghiệp Nhà nước diễn ra chưa từng thấ y, trở thà nh hiện tượng phổ biến, đế n năm 1995 đã có hơn 100.000 doanh nghiệp Nhà nước được tư nhâ n hoá và cổ phầ n hoá doanh nghiệp Nhà nước. Cơ sở của việc xuất hiện hiện tượng này là : Thứ nhất, các doanh nghiệp Nhà nước phát triể n tràn lan lại không đ ược tổ chức và quả n lý tốt. Quản lý kinh tế theo kiểu hà nh chính, qua nhiều cấp trung gian, hệ thống kế hoạch, tài chính cứng nhắc, thiế u khả năng thích ứng với nền kinh tế thị trường. Tính chủ độ ng trong sản xuất - k inh doanh bị gò bó bởi nhiề u quy chế xuất phát từ quyề n sở hữu của Nhà nước. Sự độc quyề n c ủa các doanh nghiệp Nhà nước được pháp luật bảo vệ. Tất cả những cá i đ ó đã đánh mất động lực kinh tế trong hoạt động sản xuất - kinh doanh c ủa các doanh nghiệp Nhà nước, là m kết quả hoạt động c ủa chúng yế u kém triền miên. Thứ hai, do hoạt động kém hiệu quả nên cá c doanh nghiệp Nhà nước đã trở thà nh gá nh nặ ng cho ngâ n sách Nhà nước. Nhà nước phải thườ ng xuyê n sử dụng ngâ n sách trợ cấp trực tiếp và gián tiếp cho chúng, đ iều đó dẫn đến ngân sách Nhà nước bị thiếu hụt. Thứ ba, về nhận thức lý luậ n, có sự thay dổi quan điể m về vai trò c ủa Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Từ "Chủ nghĩa tư bả n điều tiết" c ủa 6
- Keynes đến "Chủ nghĩa tự do mới", rồi "Nề n kinh tế hỗn hợp" c ủa Samuelsơn; sự thay đổi nhận thức từ c hỗ nhấn mạnh vai trò của khu vực kinh tế Nhà nước đến chỗ coi trọng khu vực kinh tế tư nhân và vai trò tự điề u tiết của cơ chế thị trường, và hiệ n nay là sự p hổ biế n của mô hình "Nền kinh tế hỗn hợp giữa khu vực kinh tế N hà nước và mô hình kinh tế tư nhân". Quan điể m này đã làm thay đổi tư duy kinh tế của các chính phủ, dẫn đến xu hướng đánh giá lạ i vai trò và hiệu quả k inh tế xã hội c ủa hệ thố ng doanh nghiệp Nhà nước. Cổ phầ n hoá doanh nghiệp Nhà nước là một giải pháp mà hầu hết các nước đều coi trọng, bắt nguồn từ thay đổi quan điểm nói trê n. Thứ tư, sức hấp dẫn từ những ưu điể m của công ty cổ phần. So với các doanh nghiệp b ình thường khác. Công ty cổ p hần có sức số ng mạnh hơn, hiệ u quả kinh tế cao hơn rõ rệt và vai trò hế t sức to lớ n trong sự p hát triể n kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu mớ i của sự phát triển kinh tế thị trường. Hình thức thực hiệ n chế độ sở hữu rất đa dạ ng, phong phú. Thước đo sự đúng đắn c ủa các hình thức đó là tác dụng thu hút, tập hợp và sử dụng có hiệ u quả các nguồn vốn trong xã hội, tạo độ ng lực cho sự phát triển. Thực tế phát triển c ủa kinh tế thị trường cho thấ y, loại hình công ty cổ phần hội tụ đủ các yếu tố trên, ngược lạ i, loại hình doanh nghiệp đơn sở hữu (dù là sở hữu tư nhân hay sở hữu Nhà nước) sẽ bị hạn chế trong đầu tư và cạ nh tranh. Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước liê n quan chặt chẽ tới việc tôn trọng và phát huy sở hữu cá nhân không chỉ trong chế độ tư bản chủ nghĩa mà cả trong chế độ xã hội chủ nghĩa. Với tư cách vừa là cổ đông vừa là ngườ i là m thuê trong cô ng ty cổ phầ n, người lao động có quan hệ lợi ích chặt chẽ với doanh nghiệp, cò n trong doanh nghiệp Nhà nước chủ sở hữu là N hà nước, là chung chung, mơ hồ, không gắn quyền sở hữu với quyền sử dụng. Cổ phầ n hoá doanh nghiệp Nhà nước thực sự là một cuộc cách mạ ng triệt để thay đổ i cách tổ chức hoạt độ ng trong nội bộ doanh nghiệp, thay đổi cơ bản mối quan hệ doanh nghiệp - Nhà nước và tạo đ iều kiện cho doanh nghiệp thích ứng vớ i hoạt động cạnh tranh trong cơ chế thị trường. 7
- Suy c ho c ùng, công ty cổ phầ n là sản phẩ m tất yếu c ủa nền sản xuất xã hội hoá và nền kinh tế thị trường phá t triển. Việc chuyể n các doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phầ n là do tính xã hội hoá c ủa sản xuất, do quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường quyết định và thúc đẩy, đó là quá trình khách quan, không phải do ý muốn chủ quan c ủa bất kỳ thể c hế chính trị hay cá nhân nào. 1.3. Tính tất yếu và quan điểm của Đảng về cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam Do nhiều nă m thực thi một nề n kinh tế kế hoạch hoá tập trung, tuyệ t đối hoá kinh tế N hà nước, coi kinh tế Nhà nước đồng nhất với doanh nghiệp Nhà nước, nê n trong mộ t thời gian dài đã p hát triển hệ thống doanh nghiệp Nhà nước với số lượng lớn, trà n lan. Trong quá trình hoạt độ ng, doanh nghiệp Nhà nước đã bộc lộ những yếu ké m, bất cập, đưa đất nước đế n cuộc khủng hoả ng kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, việc đổi mớ i, sắp xếp lại hệ thố ng doanh nghiệ p Nhà nước là một đòi hỏi tất yế u. Việc định hướng xã hội chủ nghĩa nề n kinh tế thị trường đòi hỏ i phải tạ o cho kinh tế N hà nước sức mạnh thực sự, trong dó d oanh nghiệp Nhà nước là nòng cốt để đủ khả năng dẫn dắt, điề u tiết và định hướng các thà nh phần kinh tế khác. Xung quanh vấn đề này, Đảng và Nhà nước đã có rất nhiều nỗ lực, đạt được nhiều thành tựu đá ng hào. Tuy vậy, đến nă m 1992, cuộc cải cách doanh nghiệp Nhà nước có phần chững lại, lúng túng. Cuộc sống đã đặt ra một loạt vấn đề bức xúc như: Ai chịu trách nhiệm chính về quyết đ ịnh phương hướng phát triển và giải pháp kinh doanh c ụ thể của doanh nghiệp Nhà nước? Ai chịu trách nhiệ m chính về việc bảo toàn, phát triển vố n và tài sản c ủa Nhà nước? Ai đảm bảo quyề n lợi chính đáng của người lao động như việc làm, đời sống, thu nhập, bảo hiể m xã hội…? 8
- Những câu hỏi đó là thiết thực và cấp bách, cần trả lời trong điều kiện mới. Nế u khô ng có "ô ng chủ" thực sự của doanh nghiệp Nhà nước thì không thể giả i quyết triệt để những vấ n đề đã nêu trê n. Cuộc sống đòi hỏ i phải tiếp tục đổi mới. Từ thực trạ ng c ủa nền kinh tế cùng với các đặc điể m ưu việt c ủa hình thức công ty cổ phầ n và cổ p hần hoá doanh nghiệp Nhà nước, Việt Nam có th ể vận dùng và cần thiết phải tiến hành chuyển một bộ phậ n doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần. Đối với sở hữu Nhà nước, việc tìm kiế m các hình thức thực hiện đa dạng, phù hợp chính là để nâng cao hiệ u quả, phát huy được vai trò c hủ đạo c ủa nền kinh tế Nhà nước. Ngay từ đầu thập kỷ 90, Đả ng đã có chủ trương chuyể n một bộ phận doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phầ n, cụ thể như sau: - Nghị q uyết Hội nghị Trung ươ ng Đảng lần 2 khoá VII (11-1991) nê u rõ: "Chuyể n một số doanh nghiệp quốc doanh có điều kiện thành công ty cổ phần và thành lập một số cô ng ty quốc doanh cổ phần mới, phải làm thí điểm, chỉ đạo chặt chẽ, rút kinh nghiẹ m chu đáo trước khi mở rộng phạm vi thích hợp". - Nghị q uyết Hội nghị đạ i biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII (11- 1994) đã nê u mục đích, hình thức cổ phần hoá và mức độ sở hữu Nhà nước tại doanh nghiệp Nhà nước cổ phầ n hoá : "Để thu hút thêm vốn, tạo thêm động lực, ngăn chặn tiêu cực, thúc đẩy doanh nghiệp Nhà nước là m ăn có hiệu quả, cần thực hiện các hình thức cổ p hần có mức độ thích hợp với tính chất và lĩnh vực sản xuất kinh doanh: trong đó sở hữu Nhà nước chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối". - N ghị quyết c ủa Bộ Chính trị về tiế p tục đổi mới để p hát huy vai trò chủ đạo của doanh nghiệp Nhà nước (số 10/NQ-TW, ngày 17-3-1995) đã bổ sung thêm về phương châm tiến hành cổ p hần hoá, tỷ lệ bán cổ phầ n cho những người trong và ngoà i doanh nghiệp "Thực hiện từng bước vững chắc cổ phầ n một bộ phận doanh nghiệp mà N hà nước khô ng cầ n giữ vố n 100% 9
- vốn. Tuỳ tính chất, loại hình doanh nghiệp mà tiến hành bán một tỷ lệ cổ phầ n cho công nhân viên chức làm việc tại doanh nghiệp để tạo độ ng lực bên trong trực tiếp thúc đẩy phát triển và bán bổ phần cho các tổ chức hay cá nhâ n ngoài doanh nghiệp để thu hút thêm vốn, mở rộng quy mô sản xuấ t kinh doanh". - Trong kết luậ n của Bộ C hính trị về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 1996-2000 (số 301/BBK/BTC ngày 12-9-1995) đã bổ s ung thê m mục tiê u giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa của cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước và p hân loại doanh nghiệp Nhà nước để cổ phầ n hoá. - N ghị quyết Đại hộ i Đảng toàn quốc lần thứ V III (6-1996) chỉ đạo: "Tổng kết kinh nghiệm, hoàn chỉnh khuôn khổ pháp luật để triển khai tích cực, vững chắc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước nhằ m huy động thêm vốn, tạo động lực mới thúc đẩy doanh nghiệp làm ă n có hiệu quả, làm tài sản Nhà nước ngày một tă ng lên, là sự kết hợp giữa kinh tế Nhà nước với kinh tế nhân dân để phát triển kinh tế đất nước chứ k hông phải để tư nhâ n hoá. Bê n cạnh những doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, sẽ có nhiều doanh nghiệp mà Nhà nước nắm cổ phần chi phố i. Gọi thêm cổ phầ n hoặc bán cổ phần cho người lao động tại doanh nghiệp, cho các tổ c hức và tư nhân ngoài doanh nghiệp tuỳ trường hợp cụ thể; vốn thu phả i dùng để đầu tư mở rộng sản xuất - kinh doanh". Trê n cơ sở đánh giá tiến trình cổ phầ n hoá, tháng 4-1997 Bộ chính trị ra thô ng báo số 63/TB-TW yêu cầu các cấp uỷ Đả ng và chính quyền phải quá n triệt và tuyên truyền, giải thích trong nhân dân chủ trương, chính sách c ủa Đảng về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, có c hính sách khuyến khích người lao động tại doanh nghiệ p cổ phầ n hoá mua cổ p hần, hỗ trợ cô ng nhâ n nghèo mua cổ phần nhằm góp phầ n xoá đói giảm nghèo cấp cho ngừời lao động trong doanh nghiệp cổ phầ n cổ phần hoá mộ t số cổ phầ n tuỳ theo thờ i gian cống hiến của mỗi người, có cơ chế để hàng năm gọ i thêm cổ phần. Đồng thờ i, yê u cầu phả i tă ng cường vai trò c ủa các tổ c hức đả ng, tổ c hức quần chúng tại các doanh nghiệp cổ phầ n hóa, tiế n hành phâ n loạ i các doanh 10
- nghiệp nhà nước để lựa chọn doanh nghiệp cổ phầ n hóa, áp dụng các hình thức cổ phầ n hóa đa dạng, phù hợp vớ i từng điều kiệ n c ụ thể, hoà n chỉnh các chính sách về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. - Hội nghị lầ n thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII ( thá ng 12 - 1997) nê u rõ giải pháp cổ p hần hóa như sau:" Phân loạ i doanh nghiệp công ích và doanh nghiệp kinh doanh, xác định danh mục các loại doanh nghiệp cần giữ 100% vốn nhà nước, loạ i doanh nghiệp nhà nước cần nắ m giữ cổ phần c hi phố i, loại doanh nghiệp nhà nước chỉ cần nắ m giữ cổ phầ n ở mức thấp" và " Đối với doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm 100% vốn cần lập kế hoạch cổ phần hoá để tạo động lực phát triể n, là m ă n có hiệ u quả ". Như vậy chủ trương của Đảng về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là nhất quán và ngà y cà ng được cụ thể hoá về mục tiêu, phương thức, đố i tượng và giả i phá p cổ phần hoá. Căn cứ vào các nghị quyết của Đả ng, Chính phủ đã từng bước có các văn bản chỉ đạo tổ chức thực hiệ n cổ phầ n hoá doanh nghiệp nhà nước. 11
- CHƯƠNG II THỰC TR ẠNG CỦA QUÁ TRÌNH CPH CÁC DNNN Ở V IỆT NAM - THÀNH QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG VẤN Đ Ề ĐẶT RA 2.1. Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở V iệt Nam Từ khi có chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước cuả Đảng và Chính phủ đế n nay, quá trình cổ phầ n hoá có thể phâ n chia làm 3 giai đoạn: giai đoạ n thí điể m cổ phầ n hoá, giai đoạn mở rộng cổ phần hoá và giai đoạ n thúc đẩy cổ phần hoá. 2.1.1. Giai đoạn thí điểm cổ phần hoá (từ 6-1992 đ ến 4 -1996) Ngay từ những nă m đầu thập kỷ 80, Đảng và Nhà nước đã chú trọng cải tiế n quả n lý doanh nghiệp Nhà nước, coi đây là nhiệ m vụ có tính quyết định để thúc đẩy kinh tế N hà nước phát triển. Đặc biệt, sau Đạ i hội Đảng lầ n thứ VI (1986), thực hiện sự nghiệ p đổi mới, Chính phủ đã ban hành một loạt pháp lệ nh, Nghị định nhằm thúc đẩy sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước. Trong quyết định 21/HĐBT ngày 14//7/1987 về đổi mớ i kế hoạch hoá và hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, quyề n tự c hủ đối với doanh nghiệp Nhà nước, tại Điều 22 đã đề cập tới việc thí điể m tiến hành cổ phầ n hoá doanh nghiệp Nhà nước và giao cho Bộ Tài chính chủ trì. Tại thời đ iểm này, mặc dù c hủ trương là đ úng đắn nhưng chưa thực hiệ n được, bởi vì: Các doanh nghiệp Nhà nước còn được bao cấp lớn, ung dung hưởng bao cấp, thậm chí có lã i (mặc dù đó là lãi giả) và đóng góp 60-70% số thu ngâ n sách. Mặt khác, thị trường trong nước chưa phát triể n, hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước chưa được thương mại hoá: do sống lâu trong cơ chế bao cấp nên từ Trung ương tới cơ sở chưa hiểu vấn đề phức tạp trên, từ đó chưa có sự thống nhất về quan điể m, quyết tâ m trong toàn Đả ng, toàn dân. Đến đầ u nă m 1990, trên cơ sở đá nh giá kết quả sau 5 năm đổi mới, Hộ i đồng Bộ trưởng ban hà nh Quyết định số 143/HĐBT ngà y 10-5-1990 về chủ 12
- trương thí điể m cổ phầ n hoá doanh nghiệp Nhà nước, thực hiệ n mô hình khoán, cho thuê xí nghiệp quốc doanh. Đến năm 1992, cuộc cải cách doanh nghiệp Nhà nước có phần chững lạ i, lúng túng. Nếu không có "ô ng chủ" th ực sự của doanh nghiệp Nhà nước thì không thể giải quyết triệt để những vấ n đề hiện tại. Tuy vậ y, sau 5 nă m kể từ k hi chủ trương cổ phầ n hoá doanh nghiệ p Nhà nước được khởi xướng (năm 1987 đến năm 1992) vẫn không triển khai được đơn vị nào. Nhằ m tiếp tục cả i cách doanh nghiệp Nhà nước và giả i quyết các vấn đề nêu trên, ngà y 8-2-1992 Chủ tịch Hội đ ồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ra Quyết d ịnh số 202/CT, chỉ đạo tiếp tục triể n khai việc tiế n hà nh cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước bằng việc thí đ iể m chuyển một số doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần. Như vậy, thời gian này có thể vố n Nhà nước thực sự có tác dụng. - Chế độ chính sách đối với các doanh nghiệp Nhà nước đã cổ phần hoá và người lao động của các doanh nghiệp này chậm được ban hành, chưa đủ hấp dẫn và không được thực thi. Theo Nghị đ ịnh 44/1998/NĐ-CP, các doanh nghiệp đã cổ phầ n hoá được hưởng một số ưu đã i, tuy vậy, vẫn chưa được đối xử b ình đẳng như các doanh nghiệp Nhà nước. Các doanh nghiệp Nhà nước được hưởng ưu đã i hơn các công ty cổ phần về mức vay vốn, khoanh nợ, xoá nợ v.v.. Cách quản lý và đối xử với cô ng ty cổ phần chưa đổ i mới. Nhiề u cơ quan quản lý N hà nước ở các cấp can thiệp quá sâu vào hoạt động của công ty cổ phầ n, đòi hỏ i phải có cấp chủ quản phê duyệt vào mỗi văn bản gửi đến, một số ngâ n hà ng c ũng đòi hỏ i phả i có chứng nhậ n của cơ quan chủ quản vào dự án đầu tư mới cho vay… Việc giả i quyết trợ cấp thôi việc cho người lao độ ng sau 12 thá ng kể từ khi thi cô ng cô ng ty cổ phầ n đai vào hoạt động do thay đổi công nghệ chậ m được giả i quyết. Nguyên nhân chủ yếulà do Bộ Tà i chính chậ m hưỡng dẫn Thô ng tư thực hiệ n Quyết đ ịnh 177/QĐ -TTg ngà y 30-8-1999 về tổ c hức hoạt 13
- động của Quỹ hỗ trợ sắp xếp ngày 9-6-2000, sau 10 tháng từ khi được ban hành, mới có Thông tư hướng dẫn. 2.2. Mục tiêu, hình thức cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước và phân loạ i doanh nghiệp Nhà nước trong tiến trình cổ phần hoá ở Việt Nam hiện nay * Mục tiêu của cổ phầ n hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam 2.2.1.1. Mục tiê u cơ bản của cổ phầ n hoá doanh nghiệp Nhà nước Một là, góp phần quan trọ ng vào việc thúc đẩy quá trình tiế p tục đổi ới phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nâng cao tính năng độ ng sức cạnh tranh c ủa toà n bộ nền kinh tế nói chung, c ủa khu vực doanh nghiệp Nhà nước nói riê ng. Hai là, huy động vốn c ủa toàn xã hội, bao gồ m các cá nhâ n, các tổ chức kinh tế tổ chức xã hội trong và nogài nước, để đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển doanh nghiệp, nâng coa sức mạ nh, hiệ u quả của doanh nghiệ p trên thị trường, tạo thêm việc làm, tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Ba là, thay đổi cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước và kinh tế N hà nước, đổi mới căn bản quả n lý Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước và phương thức hoạt động c ủa doanh nghiệp nhằ m nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp cũng như toàn b ộ nề n kinh tế, tà i sản Nhà nước tạo điề u kiệ n để khu vực kinh tế Nhà nước thực hiện tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường không cổ phầ n hoá toàn bộ d oanh nghiệp Nhà nước mà chỉ cổ p hần hoá những doanh nghiệp Nhà nước không thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ 100% vố n. Bố n là, tạo điều kiện để người lao động trong doanh nghiệp Nhà nước cổ phầ n hoá có cổ phầ n, tạo động lực là m việc, nâng cao vai trò làm chủ thực sự của họ. * Những phương châ m khi tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. 14
- Một là, cổ phần hoá phải đả m bảo tă ng thê m sức mạnh c ủa khu vực doanh nghiệp Nhà nước, biểu hiện: huy động đựơc các nguồn vốn cho kinh doanh ở các doanh nghiệp cổ phầ n hoá mà Nhà nước giữ tỷ lệ cổ phầ n khống chế; tạ o điều kiện để tổ c hức lạ i một cách căn bả n hệ thống doanh nghiệp Nhà nước, nhằ m phát huy vai trò trong nề n kinh tế thị trường. Hai là, kết hợp cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước vớ i việc sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước trê n cùng địa bà n hoạt động c ùng ngành nghề kinh doanh, từng bước xoá bỏ ranh giới "địa phương" và "Trung ương" trong quả n lý. Ba là, cổ phầ n hoá doanh nghiệp Nhà nước gắn vớ i việc củng cố, phát triể n tổng c ông ty và các doanh nghiệp có 100% vốn c ủa Nhà nước để từng bước hình thà nh tập đoàn kinh tế mạnh, tạo những mũi nhọn trong ngà nh nghề k inh tế, qua đó giữ được vai trò đ ịnh hướ ng, khống chế trong nền kinh tế. Bố n là, cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước phải là m tăng độ ng lực phát huy sức sáng tạo của công nhân và cán bộ quản lý, tạo đ iều kiệ n để người lao động phát huy vai trò là m chủ trong doanh nghiệp. 2.2.2. Các hình thức cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam được tiến hành theo các hình thức sau đây: Giữ nguyê n giá trị vốn Nhà nước hiệ n có tại doanh nghiệp, phát hà nh cổ phiếu thu hút thê m vốn để phát triển doanh nghiệp; -Bá n mộ t phầ n giá trị thuộc vốn Nhà nước hiện có tạ i doanh nghiệp; - Tách một bộ phận của doanh nghiệp đủ đ iều kiện để cổ phần hoá; - Bá n toà n bộ giá trị vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp để c huyển thành công ty cổ phần. Mỗi hình thức cổ phần hoá có những ưu điểm và hạ n chế nhất đ ịnh. Sự đa dạng hình thức cổ phầ n hoá sẽ ch phé p ta lựa chọn hình thức thích hợp với 15
- ngành nghề kinh doanh, loạ i hình doanh nghiệ p Nhà nước đang có mục đ ích của chủ sở hữu để tiến hà nh cổ phần hoá. - Nếu mục đích là mở rộ ng sả n xuất kinh doanh Nhà nước cần giữ nguyê n quy mô cũ của doanh nghiệp đồng thời phát hành thêm cổ phiế u để tăng vốn đầ u tư cho hoạt động. - Nếu mục đích là thu hồi vốn và để đầu tư vào hoạt động khác thiết yếu hơn thì N hà nước cần thực hiện cổ phần hoá toàn bọ doanh nghiệp cho ngườ i lao độ ng trong và người ngoà i doanh nghiệ p. - Nếu xuấ t phát từ mục đích thay dổi phương thức quả n lý trong doanh nghiệp thì N hà nước cần bán một phần tà i sản c ủa doanh nghiệp Nhà nước để thành lập công ty cổ p hần. Thông qua hình thức này chủ sở hữu Nhà nước đã tự nguyện rút khỏi vị trí người quả n lý độc nhất, nhường vị trí đó cho Hội đồng quản trị, thu hút chuyê n gia giỏi vào vị trí lã nh đạo trong doanh nghiệ p. - Nếu mục đ ích là chi phối hoạt động của công ty cổ phầ n, chủ sở hữu Nhà nước cần nắm giữ cổ phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt. Khi chuyển đổi sở hữu theo hướng cổ phầ n háo, Nhà nước hoàn toàn có thể chủ động cơ cấu tỷ lệ cổ phầ n trong doanh nghiệp theo mục đích c ủa mình. C ùng với phát triể n thị trường, thay vì giữ trọ n một số ngà nh, một số doanh nghiệp quan trọ ng, c ó vị trí chiế n lược. Nhà nước chi phối s ự phát triể n của nề n kinh tế bằng cách chỉ nắm giữ cổ phầ n chi phối trong các khu vực này. Cổ phần của các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá có thể được bán cho các cá nhâ n và tổ c hức trong và ngoài nước. Trong trường hợp bên mua là các cá nhân và tổ chức nước ngoà i thì p hải được Thủ tướng Chính phủ p hê duyệt, tỷ lệ cổ phần cao nhất là 30% vốn đ iều lệ. 2.2.2. Phân loại doanh nghiệp Nhà nước trong tiến trình cổ phần hoá Việt Nam Nghị đ ịnh 44/1998/NĐ-CP, ngà y 29-6-1998 của Chính phủ phân chia doanh nghiệp Nhà nước trong tiến trình cổ phầ n hoá thà nh 3 loạ i như sau: 16
- + Loại doanh nghiệp Nhà nước hiện có, chưa tiến hà nh cổ p hần hoá: bao gồ m các doanh nghiệp hoạt động công ích, quy định tạ i Điều 1 Nghị định 56/CP ngày 2 thá ng 10 nă m 1996. Đó là các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá và dịch vụ mà N hà nước độc quyền kinh doanh, như vật liệu nổ, hoá chất độc, chất phóng xạ, in bạc và các chứng chỉ có giá, mạ ng trục thông tin quốc gia và quốc tế… + Loại doanh nghiệp Nhà nước cần nắ m cổ phầ n chi phối, cổ phần đặc biệt khi tiến hà nh cổ phần hoá: bao gồ m các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích có vốn trê n 10 tỷ đồng; các doanh nghiệp khai thác quặng quí hiế m, khai thác khoáng sản cuy mô lớn, hoạt động dịch vụ kỹ thuật về k hai thác dầu khí, sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc chữa bệnh và hoá dược, sản xuất kim loại mà u và k im loại quý hiế m quy mô lớn, sản xuất điệ n quy mô lớn, truyền thông, vận tải đường sắt, hàng không, viễ n thô ng, viễn dương, in, xuất bả n, sản xuất rượ u bia, thuốc lá có quy mô lớ n, ngâ n hàng đầu tư, ngân hàng cho người nghèo, kinh doanh xăng dầu có quy mô lớn. + Loại doanh nghiệ p thuộc diệ n cổ phần hoá và áp dụng các hình thức chuyể n đổi sở hữu khác, trong đó Nhà nước không giữ cổ p hần chi phố i, cổ phần đặc biệt: bao gồ m toà n bộ các doanh nghiệp cò n lại (không nằ m trong 2 loại doanh nghiệp trê n). 2.3. Tình hình cổ p hần hoá DNNN thời gian qua 2.3.1. Cổ phầ n hoá được triển khai đúng định hướng, từng bước vững chắc. Từ năm 1992 đến nay, trong phạ mvi cả nước đã cổ phần hoá được 2.242 DNNN và bộ p hận DNNN (sau đây gọi chung là DNNN). Riê ng các năm 2001 đến 2004 cổ phầ n hoá được 1.654 doanh nghiệp. Trong đó, các doanh nghiệp thuộc các ngành cô ng nghiệp, giao thông, xây dựng chiế m 65,5% thuộc các ngành thương mại, d ịch vụ chiế m 28,7% ; thuộc các ngà nh nông, lâm, ngư ghiệp chiế m 5,8%. Các doanh nghiệp thuộc các tỉnh,thành phố 17
- trực thuộc trung ương chiế m 65,7%; thuộc các Bộ, ngà nh trung ươ ng chiế m 25,8% thuộc các Tổng công ty chiế m 85%. Trong 2.242 DNNN đã được cổ phầ n hoá, các doanh nghiệp có vố n Nhà nước dưới 5 tỷ đồng chiế m 59,2%; các doanh nghiệp có vố n Nhà nước từ 5 - 10 tỷ đồng chiế m 22,3% các doanh nghiệp có vốn Nhà nước trê n 10 tỷ đồng chiếm 18,5%. Nghị quyết Trung ương 9 đã c hủ trương mở rộ ng quy mô và diệ n doanh nghiệp cổ phầ nhoá nê n đã triển khai thực hiện cổ phần hoá một số doanh nghiệp quy mô lớn, có giá trị doanh nghiệ p tới hà ng ngàn tỷ đồng, vốn Nhà nước hàng tră m tỷ đồng như cô ng ty Sữa Việt Nam (giá trị doanh nghiệp 2.500 tỷ đồ ng) vốn Nhà nước 1.500 tỷ đồng), Nhà máy Thủy đ iện sông Hinh - V ĩnh Sơn (giá trị doanh nghiệp 2.114 tỷ đồng, vốn Nhà nước 1.253 tỷ đồng). Công ty Bảo hiể m Thà nh phố Hồ Chí Minh (giá trị doanh nghiệp 1,311 tỷ đồng, vốn Nhà nước 650 tỷ đồng). Vốn Nhà nước tính chung đối với toà n bộ 2.242 DNNN đã cổ phần hoá được đá nh giá lại (chưa kể giá trị q uyề n sử dụng đất) tă ng 18,4% 93.261 t ỷ đồng) so với giá trị trên sổ sách. V ốn đ iều lệ của toà n bộ các doanh nghiệp là cổ phần hoá là 23.203 tỷ đồng. Các hình thức cổ phần hoá theo quy định đều được áp dụng. Trong đó, hình thức bán một phần vốn Nhà nước hiệ n có tại doanh nghiệp kết hợp phát hành thêm cổ p hiếu chiế m 43,4%, hình thức bán một phần vốn Nhà nước hiệ n có tại doanh nghiệp chiế m 20%, hình thức bán toàn bộ vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp chiếm 15,5%, hình thức giữ nguyên vốn Nhà nước phát hà nh thê m cổ phiếu chiế m 15,1%. Một số doanh nghiệp trê n cơ sở đảm bảo nguyên tắc không ảnh hưởng đến ngà nh nghề kinh doanh chính, lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệ p và người lao động, có thể hạch toán độc lậ p đã tách bộ phậ n doanh nghiệp ra để cổ phần hoá. 2.3.2. Các mục tiê u cổ phầ n hoá được thực hiện Đối chiếu với những mục tiê u nà y, có thể đánh giá cổ phần hoá DNNN trong thời gian qua như sau: Cổ phần hoá đã tạo ra loạ i hình doanh nghiệp có 18
- nhiều chủ sở hữu, bao gồ m Nhà nước, người lao động trong doanh nghiệp, cổ đông ngoài doanh nghiệp, trong đ ó người lao động trong doanh nghiệp trở thành người chủ tựhc sự p hần vốn góp c ủa mình trong công ty cổ phầ n. - Đối với 2.242 doanh nghiệp đạt cổ phần hoá từ chỗ chỉ có mộ t chủ sở hữu là Nhà nước đã hình thà nh các doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu. Nếu tính bình quân kết quả cổ phầ n hoá trong thời gian qua thì chủ sở hữu Nhà nước nắ m giữ 46,5% người lao độ ng trong doanh nghiệp nắm giữ 38,1 và cổ đông ngoài doanh nghiệp nắm giữ 15,4% vốn điề u lệ Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối (từ 50% vốn điề u lệ trở lên) chiếm 29,5% số lượng doanh nghiệp đã cổ phầ n hoá. Ở một số địa phương, bộ, ngành thì tỷ lệ vốn do chủ sở hữu Nhà nước nắ m giữ cũng khác nhau như: Thành phố Hồ C hí Minh, trong 182 doanh nghiệp đã cổ phần hoá Nhà nước nắm giữ 27%, người lao động trong doanh nghiệp nắ m giữ 55% và cổ đông ngoài doanh nghiệp nắ m giữ 1% vốn điều lệ; Bộ giao thô ng vậ n tả i, trong 81 doanh nghiệp đã cổ phầ n hoá, Nhà nước nắm giữ 53%, người lao động trong doanh nghiệp nắm giữ 40% và c ổ đông ngoà i doanh nghiệp nắ m giữ 7%; Bộ Xây dựng; trong 163 doanh nghiệp đã cỏo phần hoá, Nhà nước nắm giữ 49%, người lao động trong doanh nghiệp nắm giữ 25% và cổ đông ngoài doanh nghiệp nắm giữ 26% vố n điều lệ; thành phố Hà Nội trong 157 doanh nghiệ p đã cổ phần hoá N hà nước nắm giữ 30,4% người lao động trong doanh nghiệp nắ m giữ 55,4% và cổ đông ngoài doanh nghiệp nắ m giữ 14,2% vốn đ iều lệ. - Cổ phầ n hoá đã trở thà nh giả i pháp cơ bản và q uan trọ ng nhấ t trong cơ cấu lạ i DNNN (trong tổ ng số 27 cô ng ty niêm yết). - Cổ phần hoá mang lại cho doanh nghiệp cơ chế quản lý nă ng động, có hiệu quả, thích nghi với nền kinh tế thị trường. Chuyển sang công ty cổ phần doanh nghiệ p hoạt động cơ bả n theo cơ chế thị trường, tự chủ, tự chịu trách nhiệ m về hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh trước pháp luật và trước cổ đông.Theo báo có của một số bộ, ngành, địa phương các doanh nghiệp cổ phần hoá b ình quân giảm d ược khoảng 25% chi phí gián tiếp, chi phí quả n lý 19
- cá biệt có công ty giả m tới 50% so vớ i trước khi cổ phần hoá thực hiệ n tinh giản bộ má y quả n lý, hợp lý hoá sản xuất kinh doanh, từ đó mà tăng được năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, nâng cao heieụ q uả kinh doanh và sức cạnh tranh c ủa doanh nghiệp. - Cổ phần hoá tạo điều kiện pháp lý và vật chất để người lao độ ng nâ ng cao vai trò làm chủ trong doanh nghiệp. Chính cổ phần hoá cho phép người lao động đang là m việc trong DNNN khi chuyển sang công ty cổ phần trở thành cổ đông. Việc kiểm tra, giám sát người lao động - cổ đô ng và xã hộ i đố i với công ty cổ phần, nhất là những công ty niêm yết thực s ự có hiệu quả, tài chính của công ty cổ phầ n được minh bạch, công khai cùng với những quy định của phá p luật về quyền và nghĩa vụ của cổ đô ng nói trê n, tạo điều kiện cho việc thực hiện quy chế dâ n chủ trong doanh nghiệ p một cách đầy đ ủ và khá triệt để. - Cổ phầ n hoá nâng cao hiệu quả sả n xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhìn chung, tuyệt đại đa số các doanh nghiệp sau cổ phầ n hoá hoạt động có hiệu quả hơ n. Theo báo cáo c ủa các bộ, ngà nh, địa phươ ng về hiệu quả sản xuất kinh doanh của 850 doanh nghiệp hoà n thà nh cổ phần hoá đã hoạt động trê n một năm cho thấ y; Vốn điều lệ bình quâ n tă ng 44%. Doanh thu bình quân tă ng 23,6% trong đ ó 71,4% số doanh nghiệp có doanh thu tă ng. Lợi nhuận thực hiệ n bình quân tă ng 139,76% trên 90% số doanh nghiệp sau cổ phần đều hoạt động kinh doanh có lã i, nộp ngân sách b ình quân tă ng 24,9%. Thu nhập của ngườ i lao động b ình quân tă ng 12%. Số lao động không những không giảm mà bình quân tăng 6,6%. Cổ tức bình quân đạt 17,11%/ 3. Những tồ n tại hạ n chế trong quá trình cổ phần hoá trong thời gian vừa qua. - Số lượng doanh nghiệp cổ phần hoá tuy có tăng đáng kể, nhưng so với yêu cầ u đổi mớ i còn hạ n chế, tốc độ cổ phầ n hoá còn chậm, thời gian thực hiện cổ phần hoá còn quá dài. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập: Thực trạng tại phòng kinh doanh của Công ty TNHH MTV TM Đồng Tâm
46 p | 3115 | 679
-
Báo cáo thực tập :Thực trạng và giải pháp xóa đói giảm nghèo cho người nông dân nông thôn xã Cẩm Sơn, huyện Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh
28 p | 880 | 271
-
Báo cáo thực tập:Thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND huyện Ý Yên
36 p | 799 | 196
-
Báo cáo thực tập “Thực trạng của việc huy động vốn và sử dụng các nguồn vốn của nước ta hiện nay và các giải pháp cơ bản để đẩy mạnh việc huy động nguồn vốn để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong giai đoạn hiện nay"
15 p | 578 | 177
-
Báo cáo thực tập : Thực trạng và những giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho ngành thư ký, tránh tình trạng nhiều mà không chất lượng part 1
10 p | 2253 | 166
-
Báo cáo thực tập “Thực trạng kênh phân phối Dược phẩm tại Việt Nam- Áp dụng cho việc hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của Công ty TNHH DP GIA PHÚ”
62 p | 908 | 166
-
Báo cáo thực tập: Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại Công ty
78 p | 541 | 157
-
Báo cáo thực tập: Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhành ngân hàng Công thương Bắc Giang
21 p | 546 | 140
-
Báo cáo thực tập: Thực trạng và một số giải pháp nhằm áp dụng một cách hợp lý và hiệu quả hệ thống quản trị chất lượng trong các DNCN Việt Nam"
29 p | 403 | 140
-
Báo cáo thực tập "Thực trạng và giải pháp phát triển TTCK Việt Nam hiện nay"
33 p | 294 | 116
-
Báo cáo thực tập: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng
50 p | 676 | 106
-
Báo cáo thực tập: Thực trạng công tác kế toán hạch toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương tại công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư XD Thành Nam
83 p | 929 | 91
-
Báo cáo thực tập: Thực trạng và những giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho ngành thư ký, tránh tình trạng nhiều mà không chất lượng (part 7)
7 p | 302 | 50
-
Báo cáo thực tập: Thực trạng về vấn đề quản lý khách hàng của công ty TNHH Deloitte Việt Nam
24 p | 263 | 45
-
Báo cáo thực tập: Thực trạng và giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn - Chi nhánh Tuyên Quang
65 p | 197 | 30
-
Báo cáo thực tập thực trạng về công tác cung cấp nguyên vật liệu tại doanh nghiệp - 2
24 p | 94 | 9
-
Báo cáo thực tập thực trạng về công tác cung cấp nguyên vật liệu tại doanh nghiệp - 1
24 p | 124 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn