intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Cổ phần Đầu tư Thương Mại Du lịch Thân Thiện Việt Nam

Chia sẻ: Anh Ngoc | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:75

77
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo tìm hiểu cơ cấu tổ chức, tình hình công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nhân lực và vật lực nắm bắt được những nguyên tắc, trình tự trong việc tổ chức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Cổ phần Đầu tư Thương Mại Du lịch Thân Thiện Việt Nam. Dựa trên cơ sở thực tế công tác quản lý đưa ra những nhận xét, đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Cổ phần Đầu tư Thương Mại Du lịch Thân Thiện Việt Nam

  1. MỤC LỤC  DANH MỤC BẢNG BIỂU đào tạo và phát triển nguồn nhân lựcDANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
  2. 2 1. Lý do chọn đề tài  Việt Nam  đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế  thế  giới, tự  do hóa  thương mại và mở cửa nền kinh tế, để nền kinh tế thị trường tự do và đặc biệt là  kể từ  khi chúng ta đã gia nhập WTO và sắp tới sẽ là TPP. Điều này làm thay đổi   môi trường kinh doanh của Việt Nam nó vừa  là những thách thức cũng vừa là cơ  hội để  Công ty phát triển. Cạnh tranh là một điều tất yếu không thể  tránh khỏi  trong kinh doanh. Cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế vừa là  một thách thức lớn đối với bất kỳ một Công ty nào . Do đó việc sử dụng một cách  tối ưu các nguồn lực và có những phương pháp quản trị nguồn lực hiệu quả sẽ là   chìa khóa thành công cho các doanh nghiệp, một trong các vấn đề  về  quản trị đó  là quản trị  nguồn nhân lực. Sự  thành công của doanh nghiệp phụ  thuộc vào tính  hiệu quả của cách quản lý đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Công ty Cổ  phần Đầu tư, Thương Mại Du lịch Thân Thiện Việt Nam tham  gia   kinh doanh trên nhiều lĩnh vực du lịch. Kể  từ  khi thành lập doanh ngiệp đã  không ngừng phát triển và đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong lĩnh vự  thương   mại của ngành du lịch Việt Nam. Khi thị trường có nhiều biến động không ngừng   đặc biệt là thị  trường  xăng dầu có nhiều biến động cùng với đó là sự  cạnh tranh   gay gắt của nhiều đối thủ cạnh tranh trực tiếp, thêm vào đó là khách hàng ngày càng   có nhiều thông tin, càng có nhiều lựa chọn khi quyết định đi du lịch qua dịch vụ hay  tự  mình đi “ phượt”,  chính những điều đó đã gây ra nhiều kho khăn cho Công ty ,  đòi hỏi Công ty phải có những chiến lược, những bước cải tiến thay đổi để đương  đầu với những khó khăn đó.  Qua quá trình tham gia thực tập tại Cổ  phần Đầu tư  Thương Mại Du lịch   Thân Thiện Việt Nam nhận thức được tầm quan trọng và những tồn tại cần hoàn  thiện trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty em đã chọn  đề  tài “  Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Cổ  phần Đầu tư   Thương Mại Du lịch Thân Thiện Việt Nam” làm chuyên đề nghiên cứu của mình.
  3. 2. Vấn đề nghiên cứu Nghiên cứu công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Cổ phần Đầu tư  Thương Mại Du lịch Thân Thiện Việt Nam, những yếu tố   ảnh hưởng đến việc   quản lý và đào tạo nguồn nhân lực tại công ty. Những tồn tại trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và ảnh hưởng  của nó đến việc việc quản lý nguồn lực cũng như   ảnh hưởng đến năng lực cạnh  tranh của Công ty như thế nào? 3. Mục tiêu nghiên cứu Chuyên đề tập trung nghiên cứu, tìm hiểu cơ cấu tổ chức, tình hình công tác đào  tạo và phát triển nguồn nhân lực, nhân lực và vật lực nắm bắt được những nguyên  tắc, trình tự trong việc tổ chức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Cổ  phần  Đầu tư  Thương Mại Du lịch Thân Thiện Việt Nam .  Dựa trên cơ  sở  thực tế  công  tác quản lý đưa ra những nhận xét, đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác  tổ chức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty này.  4. Phạm vi nghiên cứu Chuyên đề được nghiên cứu trong phạm vi của Cổ phần Đầu tư Thương Mại   Du lịch Thân Thiện Việt Nam tại địa bàn thành phố Hà Nội, với các số liệu thu thập  từ các phòng ban kinh doanh, phòng Marketing, phòng hành chính nhân sự và phòng   kế toán tài chính thuộc Công ty. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu mô tả, đó là kết  hợp giữa quan sát tình hình thực tế hoạt động của các phòng ban và cửa hàng trưng   bày bán và giới thiệu sản phẩm. Thu thập số liệu, báo cáo của phòng Tổ chức hành  chính, phòng kế  toán, phòng kế  hoạch, phòng kinh doanh và phòng Marketing tiến  hành phân tích tổng hợp số liệu và so sánh.
  4. 4 Phương pháp  thảo luận trực tiếp với người làm công tác quản trị  bán hàng  tại cửa hàng cũng như  người quản lý các phòng bạn, từ  đó phân tích và nêu lên   những nhận xét của bản thân. 6. Kết cấu đề tài Chuyên đề được kết cấu gồm 03 chương    Chương 1: Cơ  sở  lý luận về  đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong   công ty.   Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực  tại   Cổ phần Đầu tư Thương Mại Du lịch Thân Thiện Việt Nam. Chương 3:  Một số  giải pháp nhắm   hoàn thiện công tác đào tạo và phát   triển nguồn nhân lực của Cổ  phần Đầu tư  Thương Mại Du lịch Thân Thiện Việt   Nam. Dù đã cố  gắng tìm hiểu, kết hợp thực tế  và những kiến thức đã học trong   nhà trường nhưng do thời gian thực tập ngắn do đó bài viết của em không tránh   khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được nhiều sự  góp ý để  em hoàn  thiện hơn kiến thức của mình phục vụ cho công việc thực tế sau này. Em xin chân thành cảm  ơn sự hướng dẫn của  ................. cùng các anh chị  trong các phòng ban và tại showroom bán hàng của Cổ  phần Đầu tư  Thương Mại   Du lịch Thân Thiện Việt Nam đã hướng dẫn và chỉ  bảo giúp em có thể  hoàn thành  chuyên đề này.
  5. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN  NHÂN LỰC 1.1. Nguồn nhâ lực và đào tạo nguồn nhân lực 1.1.1. Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực a. Khái niệm:  Nhân lực được hiểu là toàn bộ  các khả  năng về  thể  lực và trí lực của con người   được vận dụng trong quá trình lao động sản xuất. Nó cũng được xem là sức lao  động của con người ­ một nguồn lực quý giá nhất trong các yếu tố  sản xuất của   doanh nghiệp. Có rất nhiều khái niệm về nguồn nhân lực nhưng ta có thể  xem xét  khái niệm nguồn nhân lực trên hai góc độ sau: ­ Nguồn nhân lực xã hội: Có rất nhiều khái niệm khác nhau về  nguồn nhân lực xã   hội, nhưng ta có thể hiểu nguồn nhân lực xã hội là dân số trong độ tuổi lao động có   khả năng lao động. ­ Nguồn nhân lực doanh nghiệp: Là lực lượng lao động của doanh nghiệp, là số  người có trong danh sách của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trả  lương. Có rầt   nhiều cách phân loại nguồn nhân lực doanh nghiệp khác nhau: + Theo cơ cấu: Nguồn nhân lực doanh nghiệp chia làm hai loại là viên chức quản lý   và công nhân. + Theo thời gian làm việc: Nguồn nhân lực doanh nghiệp được chia thành ba loại là  lao động hợp đồng dài hạn, lao động hợp đồng ngắn hạn và lao động thời vụ. b. Các yếu tố cơ bản của nguồn nhân lực: - Số  lượng nhân lực: Là tổng số  người được tổ  chức thuê mướn, được trả  công và được nghi vào trong danh sách nhân sự của tổ chức. - Cơ cấu nhân lực: Có thể chia nguồn nhân lưc theo cơ cấu về tuổi, cơ cấu về 
  6. 6 trình độ học vấn, cơ cấu về giới… - Chất lượ ng nguồn nhân lực: Chất lượng nguồn nhân lực đượ c thể  hiện   thông qua các yếu tố  như: sức khoẻ, trình độ  văn hoá, trình độ  chuyên môn kỹ  thuật. c. Vai trò của nguồn nhân lực trong tổ chức Nói đến vai trò của nguồn nhân lực đối với sự phát triển là nói đến vai trò của con  người trong sự phát triển. Vai trò của con người đối với sự phát triển thể hiện ở hai   mặt: Thứ nhất, con người với tư cách là người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ . Thứ  hai, với tư cách là người lao động, tạo ra tất cả các sản phẩm đó bằng lao động và   khả năng sáng tạo của mình. Với tư cách là người sản xuất con người có vai trò quyết định đối với sự phát triển.   Tất cả các kho tàng vật chất và văn hoá đã có và còn tiếp tục được sáng tạo thêm  làm phong phú sản phẩm lao động của con người, đều là kết quả  hoạt động lao  động của con người. Trong bất kỳ  một trình độ  văn minh nào, lao động của con   người cũng đóng vai trò quyết định.  1.1.2. Khái niệm và vai trò của quản lý nguồn nhân lực. a. Khái niệm Quản lý nguồn nhân lực là một quá trình tuyển mộ, lựa chọn, duy trì, phát triển và   tạo mọi điều kiện có lợi cho nguồn nhân lực trong một tổ  chức nhằm đạt được  mục tiêu đã đặt ra của tổ chức đó b. Vai trò của quản lý nguồn nhân lực. Yếu tố giúp ta nhận biết được một xí nghiệp hoạt động tốt hay không, thành công  hay không thành công chính là lực lượng nhân sự của nó ­ những con người cụ thể  với trình độ chuyên môn kỹ thuật và khả năng sáng tạo của mình. Mọi thứ  còn lại   như: máy móc thiết bị, của cải vật chất, công nghệ kỹ thuật đều có thể mua được, 
  7. học hỏi được, sao chép được, nhưng con người thì không thể. Vì vậy có thể khẳng   định rằng, quản lý nhân lực có vai trò thiết yếu đối với sự tồn tại và phát triển của   doanh nghiệp . Trong doanh nghiệp quản lý nguồn nhân lực thuộc chức năng chính của nhà quản  trị. Các nhà quản trị có vai trò đề ra các, đường lối, chủ trương,  chính sách có tính  chất định hướng cho sự  phát triển của doanh nghiệp, do đó nhà quản trị  phải là  người biết nhìn xa trông rộng, có trình độ  chuyên môn cao. Người thực hiện các   đường lối chính sách mà nhà quản trị đề ra là các nhân viên thừa hành, kết quả công   việc hoàn thành tốt hay không phụ  thuộc rất nhiều vào năng lực của nhân viên, vì   vậy có thể  nói rằng: “mọi quá trình quản lý suy cho cùng cũng là quản lý con  người”. Quản lý nguồn nhân lực góp phần vào việc giải quyết các mặt kinh tế  xã hội của  vấn đề  lao động. Đó là một vấn đề  chung của xã hội, mọi hoạt động kinh tế  nói   chung đều đi đến một mục đích sớm hay muộn là làm sao cho người lao  động  hưởng thành quả do họ làm ra. Quản lý nhân lực có vai trò to lớn đối với hoạt động kinh doanh của một doanh   nghiệp, nó là hoạt động bề sâu, chìm bên trong doanh nghiệp nhưng lại quyết định  kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý nguồn nhân lực gắn liền với mọi tổ chức. Bất kỳ một cơ quan tổ chức nào   cũng cần phải có bộ phận nhân sự. Quản lý nhân sự  là một thành tố quan trọng của  chức năng quản lý, nó có gốc rễ và các nhánh trải rộng khắp nơi trong mọi tổ chức.   Quản lý nhân sự  hiện diện ở khắp các phòng ban, bất cứ cấp quản lý nào cũng có   nhân viên dưới quyền vì thế đều phải có quản lý nhân sự. Cung cách quản lý nhân   sự    tạo ra bầu không khí văn hoá cho một doanh nghiệp . Đây cũng là một trong   những yếu tố quyết định đến sự thành bại của một doanh nghiệp . ­ Trong vai trò dịch vụ, phòng quản lý nhân sự  tổ  chức việc tuyển dụng, đào tạo, 
  8. 8 tiền lương, phúc lợi và thực thi các chính sách khác đối với người lao động trong   doanh nghiệp. Đối với những việc có thể và cần giao cho cấp quản lý tự thực hiện  (theo quy định phân cấp quản lý), phòng quản lý nhân sự  góp ý kiến và tạo điều  kiện để  làm đúng quy định với hiệu quả  cao. Phòng quản lý nhân sự  thống nhất   quản lý hồ  sơ nhân sự, quản lý quỹ  lương, bảo hiểm y tế xã hội, khen thưởng và   kỷ luật, an toàn lao động. ­  Trong vai trò kiểm tra, phòng quản lý nhân sự theo dõi việc thực hiện các thể chế  về  nhân sự, kịp thời phát hiện những sai sót báo cáo giám đốc, xử  lý trách nhiệm,   giải quyết các khiếu nại và tranh chấp về  lao động. Qua kiểm tra, giúp giám đốc  nắm thực trạng đội ngũ để  có phương hướng, biện pháp chấn chỉnh, phát triển   nguồn nhân lực và kiến nghị  sửa đổi, bổ  sung luật pháp và chính sách chung liên   quan đến người lao động. ­ Trong vai trò thể chế, phòng quản lý nhân sự nghiên cứu nắm vững các chính sách   và chế  độ  chung của Nhà nước liên quan đến con người, đồng thời xây dựng các  quy  định  hợp   thức   của   riêng  doanh  nghiệp  (điều   lệ,   quy  chế,   tiêu   chuẩn,   định  mức...). Chuẩn bị  các văn bản để  giám đốc quyết dịnh và truyền đạt tới các cấp  quản lý để thi hành, bao gồm chiến lược phát triển nguồn nhân lực, kế hoạch thực   hiện và các quyết định đơn nhất để xử lý từng vấn đề. ­ Trong vai trò tư vấn, phòng quản lý nhân sự chỉ dẫn cho các cấp quản lý vận dụng  thể  chế  để  xử  lý cụ  thể  từng tình huống về  nhân sự. Sự  chỉ  dẫn đó mang tính  nghiệp vụ  (phải tuân thủ), đồng thời là những lời khuyên đối với cấp quản lý bên  dưới. Khi cần can thiệp để  ngăn chặn việc làm sai trái, phải sử  dụng quyền hạn   của giám đốc (điều khiển theo trực tuyến).
  9. 1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC 1.2.1. Lập chiến lược nguồn nhân lực: 1.2.1.1. Khái niệm về chiến lợc nguồn nhân lực.         Lập chiến lược nguồn nhân lực là một quá trình thiết lập hoặc lựa chọn chiến   lược nguồn nhân lực và các chương trình hoặc các nguồn lực để  thực hiện chiến  lược đã đề ra. Chiến lược nguồn nhân lực là một kế  hoạch tổng thể  được tổ  chức ,lựa chọn và   theo đuổi để đảm bảo thu hút và sử dụng con người có hiệu quả, nhằm hoàn thành  sứ mệnh của tổ chức. 1.2.1.2. Vai trò của lập chiến lược nguồn nhân lực: Lập chiến lược nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong quản lý nguồn nhân   lực của một tổ chức, thể hiện ở những điểm cơ bản sau đây: ­ Lập chiến lược nguồn nhân lực giúp tổ  chức phát triển mục tiêu chiến lược. Để  thực hiện một mục tiêu chiến lược nào đó, tổ  chức sẽ  theo đuổi một chiến lược  nguồn nhân lực nhất định để thuê, sa thải, đào tạo, khen thưởng, động viên nhân lực   trong tổ chức. ­Lập chiến lược nguồn nhân lực khuyến khích các hành vi quản lý mang tính chủ  động đón đầu hơn là bị  động phản  ứng. Lập chiến lược nguồn nhân lực buộc   những người quản lý phải nhìn về  phía trước, dự  đoán tổ  chức sẽ  phát triển đến   đâu và họ  phải sử  dụng nguồn nhân lực như  thế  nào nhằm đạt được mục tiêu đã  đặt ra của tổ chức. ­ Lập chiến lược nguồn nhân lực giúp tổ  chức kiểm tra có tính phê phán và quyết   định xem các hoạt động, các chương trình trong tổ chức có nên tiếp tục hay không?  Tuy vậy, điều này chỉ có thể đạt được khi lập chiến lược là một quá trình liên tục   linh hoạt hơn là một thủ tục cứng nhắc.
  10. 10 ­ Lập chiến lược nguồn nhân lực giúp xác định được các cơ hội và các hạn chế của   nguồn nhân lực; khoảng cách giữa hoàn cảnh hiện tại và viễn cảnh tương lai về  nguồn nhân lực của tổ chức. ­ Lập chiến lược nguồn nhân lực khuyến khích sự tham gia của những nhà quản lý   trực tuyến. Giống như  tất cả  các hoạt động quản lý khác, lập chiến lược nguồn   nhân lực sẽ  ít có giá trị  trừ  khi các nhà quản lý trực tuyến liên quan một cách tích   cực vào quá trình này. ­ Lập chiến lược nguồn nhân lực tốt có sự liên quan đến mọi cấp trong tổ chức có   thể  giúp tổ  chức tạo ra triển vọng tốt đẹp, tăng trưởng nhanh, uy tín cao và tăng  cường hợp tác với các tổ chức khác. 1.2.2. Tuyển mộ nhân lực 1.2.2.1. Khái niệm và tầm quan trọng của tuyển mộ nhân lực: a.  Khái niệm  Tuyển mộ  nhân viên là một tiến trình thu hút những người có khả  năng từ  nhiều   nguồn khác nhau đến đăng ký, nộp đơn tìm việc làm. b. Tầm quan trọng  Mọi tổ chức phải có đủ  khả năng để thu hút đủ số lượng và chất lượng lao động  nhằm đạt được các mục tiêu của mình. Quá trình tuyển mộ  sẽ  ảnh hưởng rất lớn   đến hiệu quả của quá trình tuyển chọn. Trong thực tế sẽ có người lao động có trình  độ cao nhưng họ không được tuyển chọn và họ không biết các thông tin tuyển mộ,   hoặc không có cơ  hội nộp đơn xin việc.Thông thường chất lượng của qúa trình  tuyển chọn sẽ không đạt được như các yêu cầu mong muốn hay hiệu quả thấp nếu   như  số  người nộp đơn xin việc bằng hoặc thấp hơn số nhu cầu cần tuyển chọn.   Công tác tuyển mộ  có  ảnh hưởng lớn đến chất lượng nguồn nhân lực trong tổ  chức. Tuyển mộ  không chỉ   ảnh hưởng đến việc tuyển chọn, mà còn  ảnh hưởng 
  11. đến các chức năng khác của quá trình quản lý nguồn nhân lực như: Đánh giá tình   hình thực hiện công việc, thù lao lao động, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực,   các mối quan hệ lao động…  1.2.2.2. Các nguồn và phương pháp tuyển mộ nhân lực Khi có nhu cầu tuyển người, các tổ chức có thể tuyển mộ từ lực lượng lao động ở  bên trong tổ  chức cũng như  từ  thị  trường lao động  ở  bên ngoài. Nguồn bên trong   thường được   ưu tiên  hơn.   Tuy nhiên  trong  nhiều trường hợp tuyển  mộ  từ  các   nguồn bên ngoài có ý nghĩa hơn. a. Nguồn nội bộ:  - Thông qua thông báo tuyển mộ: Đây là bản thông báo về  vị  trí cần tuyển  người. Bản thông báo này được gửi đến tất cả các nhân viên trong tổ chức. Thông   báo này bao gồm các thông tin về nhiệm vụ thuộc công việc và yêu cầu về trình độ  cần tuyển mộ. - Thông qua thông tin trong “ danh mục các kỹ  năng”, mà các tổ  chức thường   lập về  từng cá nhân người lao động, lưu trữ  trong phần mềm nhân sự  của các tổ  chức. Bao gồm các thông tin như: Các kỹ năng hiện có, trình độ giáo dục và đào tạo,  quá trình làm việc đã trải qua, kinh nghiệm nghề nghiệp và các yếu tố liên quan đến  phẩm chất cá nhân  người lao động cần tuyển mộ. - Thông qua sự  giới thiệu của cán bộ  công nhân viên trong công ty: Qua cách  này chúng ta có thể phát hiện được những người có năng lực phù hợp với yêu cầu  của công việc, một cách cụ thể và nhanh chóng b. Nguồn bên ngoài - Thông qua việc cử cán bộ  tới tuyển mộ trực tiếp từ các trường đại học, cao  đẳng,và trung học chuyên nghiệp - Thông qua sự giới thiệu của cán bộ công chức trong tổ chức.
  12. 12 - Thông qua quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng: Trên các kênh   của đài truyền hình, đài phát thanh, trên các báo, tạp chí và cấc ấn phẩm khác. - Thông qua các hội chợ việc làm. Đây là phương pháp khá mới mẻ đang được  nhiều tổ  chức áp dụng. Phương pháp thu hút này cho phép các  ứng viên tiếp xúc   trực tiếp với các nhà tuyển dụng, mở  ra khả  năng lựa chọn rộng hơn với quy mô   lớn hơn. Cùng một thời điểm các ứng viên và các nhà tuyển dụng nhận được nhiều  thông tin hơn, tạo ra những căn cứ xác đáng hơn để  đi đến những quyết định đúng  nhất cho các ứng viên và nhà tuyển dụng. - Thông qua trung tâm môi giới và giới thiệu việc làm. Đây là phương pháp thu  hút được áp dụng khá phổ biến. Thường áp dụng cho các tổ chức không có bộ phận   chuyên trách về  quản trị  nhân lực. Các trung tâm này thường được đặt trong các  trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và các tổ chức quần chúng cũng  như các cơ quan quản lý lao động ở địa phương, trung ương… 1.2.2.3. Quá trình tuyển mộ Việc tuyển mộ nhân lực cho các tổ chức phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Yếu tố bên trong - Uy tín của công ty - Quảng cáo và các mối quan hệ xã hội. - Các chính sách nhân sự, bầu không khí văn hoá của công ty - Chi phí tuyển mộ Yếu tố bên ngoài - Các điều kiện về thị trường lao động - Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác - Các xu hướng kinh tế
  13. - Thái độ của xã hội đối với một số ngành nghề nhất định Quá trình tuyển mộ trải qua các bước sau đây. a. Xây dựng chiến lược tuyển mộ Tuyển mộ  là chức năng cơ  bản của quản lý nguồn nhân lực. Phòng nhân lực có  chức năng quảng cáo và thông báo tuyển người, sàng lọc người xin việc. Là cơ  quan tham mưu cho cấp lãnh đạo trong tổ  chức về việc hoạch định các chính sách  tuyển mộ  như: Xác định nhu cầu tuyển mộ, xác định địa chỉ  tuyển mộ, kinh phí   tuyển mộ  các mục tiêu tuyển mộ  cụ  thể.. Phòng nhân lực cũng chịu trách nhiệm   việc đánh giá quá trình tuyển mộ, nghiên cứu để  đưa ra những quy trình tuyển mộ  có hiệu quả nhất. Các “bản mô tả công việc” và “bản xác định yêu cầu của công việc đối với người  thực hiện” có vai trò rất quan trọng trong quá trình tuyển mộ. Đây được xem là căn  cứ  để  quảng cáo, thông báo tuyển mộ, để  xác định các kỹ  năng, kỹ  xảo cần thiết   mà người lao động cần phải có nếu như họ muốn làm việc tại các vị trí cần tuyển  mộ. Nội dung của chiến lược tuyển mộ bao gồm:  Lập kế hoạch tuyển mộ Tổ chức cần xác định xem cần tuyển mộ bao nhiêu người cho từng vị trí cần tuyển.  Do có một số  người nộp đơn không đủ  điều kiện hoặc một số  người khác không  chấp nhận các điều kiện về  công việc nên tổ  chức cần tuyển mộ  được số  người  nộp đơn nhiều hơn số người cần tuyển. Tổ chức cần xác định được tỷ lệ sàng lọc  để  biết được số  người cần tuyển mộ  cho từng vị trí. Các tỷ  lệ  sàng lọc thể  hiện   mối quan hệ  về  số lượng các  ứng viên còn lại  ở  từng bước trong quá trình tuyển   chọn và số người sẽ được chấp nhận vào bước tiếp theo.  Xác định nguồn và phương pháp tuyển mộ
  14. 14 Nguồn nội bộ: Bao gồm những người làm việc bên trong tổ chức Đối với những người làm việc bên trong tổ  chức, khi được đề  bạt làm các vị trí cao   hơn sẽ tạo ra động cơ tốt cho những người làm việc trong tổ chức. - Ưu điểm: Đây là những người đã quen với công việc trong tổ  chức. Tiết  kiệm thời gian làm quen với công việc, quá trình thực hiện công việc diễn ra liên  tục không bị gián đoạn… - Nhược điểm:  + Có thể tạo ra những xung đột về tâm lý như chia bè phái, mâu thuẫn nội bộ.  + Đối với các tổ chức có quy mô vừa và nhỏ, nếu chỉ sử dụng nguồn nội bộ thì sẽ  không thay đổi được chất lượng lao động + Khi xây dựng chính sách đề bạt trong tổ chức cần phải có một chương trình phát  triển lâu dài với cách nhìn tổng quát hơn, toàn diện hơn và phải có quy hoạch rõ   ràng. Nguồn bên ngoài: Bao gồm những người mới đến xin việc. - Ưu điểm:  + Đây là những người được trang bị kiến thức tiên tiến và có hệ thống. + Những người này thường có cách nhìn mới về tổ chức. + Họ có khả năng làm thay đổi cách làm cũ của tổ chức. - Nhược điểm + Tuyển người  ở ngoài tổ  chức phải mất thời gian để  họ  làm quen với công việc   mới. + Nếu thường xuyên tuyển người bên ngoài tổ  chức sẽ  gây tâm lý thất vọng cho   những người bên trong tổ chức vì họ nghĩ rằng họ sẽ không có cơ hội thăng tiến…  Xác định nơi tuyển mộ và thời gian tuyển mộ
  15. Tổ chức cần lựa chọn các vùng tuyển mộ nó có liên quan đến chất lượng  của nhân  sự  tuyển mộ. Tổ  chức cần xác định rõ thị  trường lao động quan trọng nhất của   mình, mà ở đó có nhiều đối tượng thích hợp nhất cho công việc trong tương lai. Phân tích lực lượng lao đông hiện có để  xác định nguồn gốc của những người lao   động tốt nhất. Khi đã xác định được địa chỉ tuyển mộ thì bước tiếp theo là phải xác định được thời  gian và địa điểm tuyển mộ. Cần lập kế hoạch cho thời gian trước mắt và lâu dài.  Kế hoạch thời gian tuyển mộ phải căn cứ vào mục tiêu và kế hoạch sản xuất kinh   doanh của tổ chức. b. Tìm kiếm người xin việc Khi đã xây dựng được chiến lược tuyển mộ thì các hoạt động tuyển mộ được tiến  hành. Quá trình tìm kiếm người xin việc có vị  trí quan trọng, nó được quyết định  bởi các phương pháp thu hút người xin việc. Khi tìm kiếm người xin việc cần chú  ý: - Xây dựng hình ảnh tốt về tổ chức, cung cấp đầy đủ các thông tin về công ty,   công việc cần tuyển dụng. - Lựa chọn cán bộ tuyển mộ có kinh nghiệm.. - Cán bộ  tuyển mộ  cần quan tâm đến người xin việc với tư  cách là cá nhân,  tạo ra bầu không khí thân thiện hoà đồng. c. Đánh giá quá trình tuyển mộ Sau một quá trình tuyển mộ  thì các tổ  chức cần đánh giá quá trình tuyển mộ  của   mình. - Đánh giá hiệu quả quảng cáo tuyển mộ.  - Sự đảm bảo công bằng của tất cả các cơ hội xin việc.
  16. 16 - Các thông tin thu thập được đã đảm bảo đủ  mức tin cậy cho việc xét tuyển  chưa. - Các tiêu chuẩn để loại bỏ người xin việc đã hợp lý chưa. - Chi phí tài chính cho quá trình tuyển mộ. d. Các giải pháp thay cho tuyển mộ ­ Hợp đồng thầu lại: Khi thực hiện cần cân đối giữa chi phí và lợi ích cũng như  chất lượng công việc. ­ Làm thêm giờ: Có thể áp dụng khi tổ chức  phải hoàn thành công việc trong một  thời gian ngắn, áp dụng đối với những công việc mang tính chất mùa vụ… Phương   pháp này cho phép tăng khả  năng sản xuất mà không cần tăng lao động. Tuy nhiên   cần chú ý tới các quy định của pháp luật… ­ Thuê nhân viên của hãng khác. ­ Thuê nhân viên tạm thời: Thuê tuyển nhân công tạm thời cũng là một giải pháp  giải quyết vấn đề  khiếm dụng nhân công trong các giai đoạn biến thiên theo mùa,  hoặc biến thiên đột xuất, ngẫu nhiên. 1.2.3. Tuyển chọn nhân lực 1.2.3.1. Khái niệm và tầm quan trọng của tuyển chọn nhân lực a. Khái niệm Quá trình tuyển chọn nhân lực là quá trình đánh giá các  ứng viên theo nhiều  khía  cạnh khác nhau, dựa vào các yêu cầu của công việc để tìm được những người phù   hợp với các yêu cầu đặt ra trong số  những người đã thu hút được trong quá trình   tuyển mộ. Quá trình tuyển chọn phải đáp ứng được các yêu cầu sau: - tuyển chọn phải xuất phát từ  kế  hoạch sản xuất kinh doanh và kế  hoạch 
  17. nguồn nhân lực của tổ chức. - Tuyển chọn được những người có trình độ  chuyên môn kỹ  thuật cần thiết  cho công việc - Tuyển chọn được những người có kỷ luật, trung thực, gắn bó với công việc   với tổ chức. b.Tầm quan trọng của tuyển chọn nguồn nhân lực. Quá trình tuyển chọn là khâu quan trọng nhằm giúp cho các nhà quản trị  nhân lực  đưa ra các quyết định tuyển dụng một cách đúng đắn nhất. Tuyển chọn tốt giúp cho  tổ  chức chọn được những con người có được những kỹ  năng phù hợp với sự  phát  triển của tổ  chức. Tuyển chọn tốt giúp tổ  chức giảm được các chi phí do phải  tuyển chọn lại, đào tạo lại cũng như tránh được các thiệt hại rủi ro trong quá trình   thực hiện các công vịêc. Để  tuyển chọn đạt kết quả  cao thì cần phải có các bước   tuyển chọn phù hợp, các phương pháp thu thập thông tin chính xác và đánh giá các  thông tin một cách khoa học. 1.2.3.2. Quá trình tuyển chọn Quá trình tuyển chọn là một quy trình gồm nhiều bước. Thông qua mỗi bước tổ  chức sẽ loại bỏ được những ứng viên không thích hợp. Để được nhận vào làm việc   thì các  ứng viên phải vượt qua tất cả  các bước trong quá trình tuyển chọn đề  ra.   Quá trình tuyển chọn có thể bao gồm các bước sau đây.
  18. 18 Sơ đồ 1.1: Tiến trình tuyển chọn nhân lực Xem xét hồ sơ xin việc Thông qua hồ  sơ  xin việc, tổ  chức biết được các thông tin ban đầu về   ứng viên   như: Trình độ  học vấn, chuyên môn kỹ  thuật, quá trình học tập và công tác trước  đây…từ đó tổ chức có thể đánh giá sơ bộ xem ứng viên có phù hợp với nhu cầu của  công ty hay không. Trắc nghiệm - Ưu điểm:  + Tiên đoán về khả năng thành công trong công việc của ứng viên. +  Biết được trình độ  học vấn, cá tính, khám phá được những khả  năng đặc biệt  khác của ứng viên… +  Kết quả chính xác. - Nhược điểm +  Đòi hỏi phải có chương trình hoạch định chính xác. +  Phương pháp này không cho biết tại sao  ứng viên đã đạt được một số điểm nào  đó mà chỉ cho biết điểm số mà họ đạt được. +  Phương pháp này chỉ mang lại kết quả tốt khi những dữ kiện  mà ứng viên cung   cấp phải rõ ràng và tương đối chính xác. +  Tuỳ thuộc vào trình độ của người viết trắc nghiệm. - Các loại trắc nghịêm. +  Trắc nghiệm bằng các bài thi viết.
  19. +  Trắc nghiệm bằng phỏng vấn trực tiếp. +  Trắc nghiệm bằng máy móc, máy tính, hình vẽ. - Các nội dung trắc nghiệm. +  Trắc nghiệm về kiến thức tổng quát.  +  Trắc nghiệm về tâm lý. +  Trắc nghiệm về mức độ thông minh. +  Trắc nghiệm về cá tính. +  Trắc nghiệm về khả năng chuyên môn và năng khiếu. Phỏng vấn sơ bộ. Sau khi các hồ sơ được xem xét sơ bộ và các ứng viên đã đạt cuộc thi trắc nghiệm.   Các  ứng viên này sẽ  tham gia vòng phỏng vấn sơ  bộ. Nội dung phỏng vấn về cá   tính, nhân cách, kiến thức chung, kỹ năng nghề nghiệp…. Phỏng vấn sâu Mục đích của bước này là kiểm tra lại kiến thức và trình độ  thực sự của ứng viên.  Đánh giá trực tiếp về ngoại hình, phong cách, tài năng, tâm lý của ứng viên. Người  phụ  trách phỏng vấn có thể  là trưởng phòng nhân sự, giám đốc, hội đồng phỏng  vấn, hoặc một chuyên gia phỏng vấn… Kiểm tra lý lịch Đây là bước quan trọng trước khi đưa ra quyết định tuyển dụng. Mục đích là để  kiểm tra sự trung thực của các ứng viên. Khám sức khoẻ và quyết định tuyển dụng Một ứng viên hội đủ những điều kiện về trình độ học vấn, kiến thức, kinh nghiệm  nghề nghiệp và các tiêu chuẩn khác chỉ được tuyển dụng khi ứng viên đó có đủ sức  khoẻ để có thể thực hiện công vịêc. Việc kiểm tra sức khoẻ do các chuyên viên y tế 
  20. 20 của tổ chức hoặc do tổ chức thuê ngoài tiến hành. Quyết định tuyển dụng thuộc về  người đứng đầu tổ  chức, có thể  do trưởng bộ  phận cần tuyển dụng hoặc trưởng   phòng nhân sự…giới thiệu. 1.2.4 Bố trí nhân lực và thôi việc  Bố trí nhân lực bao gồm: Các hoạt động hoà nhập đối với người lao động khi bố trí  họ  vào những vị  trí làm việc mới; bố  trí lại lao động thông qua thuyên chuyển, đề  bạt, xuống chức hay còn gọi là quá trình biên chế nội bộ doanh nghiệp 1.2.4.1. Các hoạt động hoà nhập đối với người lao động Đây là một chương trình được thiết kế  nhằm giúp cho người lao động mới làm   quen với công việc và bắt đầu công việc một cách có hiệu quả. Một chương trình định hướng cho nhân viên mới cần bao gồm những thông tin sau: - Chế độ làm việc bình thường hàng ngày: giờ làm việc, giờ nghỉ, ăn trưa… - Các công việc hàng ngày cần phải làm và cách thực hiện công việc. - Tiền công và phương thức trả công. - Tiền thưởng và các phúc lợi xã hội. - Các nội quy, quy định về kỷ luật lao động, an toàn lao động. - Các phương tiện phục vụ sinh hoạt, công tác. - Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp - Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - Các giá trị cơ bản của doanh nghiệp….. 1.2.4.2.Quá trình biên chế nội bộ Là quá trình bố  trí lại người lao động trong nội bộ  doanh nghiệp nhằm đưa đúng  người vào đúng việc. Mục tiêu là để  đáp  ứng yêu cầu của sản xuẩt kinh doanh.  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2