Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Hoàn thiện Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn Tâm phúc Lợi
lượt xem 3.579
download
Nội dung báo cáo gồm có 3 chương, được trình bày cụ thể như sau: đặc điểm lao động – tiền lương và quản lý lao động, tiền lương của công ty TNHH tâm phúc lợi; Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH tâm phúc lợi; Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH tâm phúc lợi.
Bình luận(2) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Hoàn thiện Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn Tâm phúc Lợi
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: Hoàn thiện Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn Tâm phúc Lợi 1 SV: Phạm Tiến Dũng K39 - ĐHKTQD-Thái Bình
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán MỤC LỤC TRANG LỜI NÓI ĐẦU .......... ………………………………………………………...................Error! Bookmark not defined. MỤC LỤC ..........................................................................................................2 DANH MUC CÁC KÍ HIỆU VIÊT TẮT ……….……………………………..5 DANH MỤC BẢNG BIỂU……………………………..……………………….5 DANH MỤC SƠ ĐỒ……………………………………...……………………..6 CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG-TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY……………………………………….7 1.1.Đặc diểm lao động của công ty TNHH Tâm phúc Lợi………………………7 1.2. Các hình thức trả lương của công ty………………………………………8 1.3.Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tâm phúc Lợi ………………………………………………………….12 1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại công ty TNHH Tâm phúc Lợi.15 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TÂM PHÚC LỢI………...20 2.1.Kế toán tiền lương tại công ty công ty TNHH Tâm phúc Lợi……………20 2.2.1.Chứng từ sử dụng………………………………………………………..20 2.1.2. Phương pháp tính lương………………………………………………….21 2.1.3.Tài khoản sử dụng………………………………………………………..34 2.1.4.Quy trình kế toán………………………………………………………….35 2 SV: Phạm Tiến Dũng K39 - ĐHKTQD-Thái Bình
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán 2.2.kế toán và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tâm phúc Lợi ..41 2.2.1.Chứng từ sử dụng…………………………………………………………41 2.2.2.Tài khoản sử dụng………………………………………………………..41 2.2.3.Quy trình kế toán………………………………………………………..43 CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TÂM PHÚC LỢI………….46 3.1.Đánh giá chung về thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tâm phúc Lợi và phương hướng hoàn thiện………46 3.1.1. Ưu điểm…………………………………………………………………48 3.1.2.Nhược điểm……………………………………………………………..48 3.1.3.Phương hướng hoàn thiện………………………………………………..49 3.2.Các giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tâm phúc Lợi………………………………………………….49 3.2.1.Về hình thức tiền lương và phương pháp tính lương…………………….49 3.2.2.Về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán…………………………54 3.2.3.Về chứng từ và luân chuyển chứng từ………………………………….54 3.2.4.Về sổ kế toán chi tiết…………………………………………………….54 3.2.5. Về sổ kế toán tổng hợp…………………………………………………55 3.2.6.Về báo cáo kế toán liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương…………………………………………………………………………..55 3.2.7.Điều kiện thực hiện giải pháp……………………………………………55 KẾT LUẬN…………………………………………………………………….56 3 SV: Phạm Tiến Dũng K39 - ĐHKTQD-Thái Bình
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán LỜI MỞ ĐẦU Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần xã hội . Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho CNV, người lao động trong doanh nghiệp. Tiền lương (hay tiền công) là một phần sản phẩm xã hội được Nhà nước phân phối cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao động mà mỗi người cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền nó là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương là phần thu nhập chính của công nhân viên. Trong các doanh nghiệp hiện nay việc trả lương cho công nhân viên có nhiều hình thức khác nhau, nhưng chế độ tiền lương tính theo sản phẩm đang được thực hiện ở một số doanh nghiệp là được quan tâm hơn cả. Trong nội dung làm chủ của người lao động về mặt kinh tế, vấn đề cơ bản là làm chủ trong việc phân phối sản phẩm xã hội nhằm thực hiện đúng nguyên tắc “phân phối theo lao động” . Thực hiện tốt chế độ tiền lương sản phẩm sẽ kết hợp được nghĩa vụ và quyền lợi, nêu cao ý thức trách nhiệm của cơ sở sản xuất, nhóm lao động và người lao động đối với sản phẩm mình làm ra đồng thời phát huy năng lực sáng tạo của người lao động, khắc phục khó khăn trong sản xuất và đời sống để hoàn thành kế hoạch. Trong cơ chế quản lý mới hiện nay thực hiện rộng rãi hình thức tiền lương sản phẩm trong cơ sở sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quan trọng cho các doanh nghiệp đi vào làm ăn có lãi, kích thích sản xuất phát triển. Ngoài tiền lương (tiền công) để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải 4 SV: Phạm Tiến Dũng K39 - ĐHKTQD-Thái Bình
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Trong đó, BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu... Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của người lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động của tổ chức của giới lao động chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của người lao động. Cùng với tiền lương (tiền công) các khoản trích lập các quỹ nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Từ vai trò, ý nghĩa trên của công tác tiền lương, BHXH đối với người lao động. Với kiến thức hạn hẹp của mình, em mạnh dạn nghiên cứu và trình bày chuyên đề: “Hoàn thiện Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn Tâm phúc Lợi”. Trong thời gian đi thực tế để viết chuyên đề tại Công trách nhiệm hữu hạn Tâm Phúc Lợi, em được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô các chú trong công ty đặc biệt là các cô các chú phòng tổ chức lao động cùng với phòng kế toán. Bên cạnh đó, là sự hướng dẫn, tận tình có trách nhiệm của cô giáo Phạm Thị Minh Hồng và sự cố gắng nỗ lực của bản thân để hoàn thành chuyên đề này. KẾT CẤU ĐỀ TÀI Chương 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH TÂM PHÚC LỢI. Chương 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TÂM PHÚC LỢI. Chương 3:HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TÂM PHÚC LỢI. 5 SV: Phạm Tiến Dũng K39 - ĐHKTQD-Thái Bình
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. BHXH: ……………………………………………….Bảo Hiểm Xã Hội 2. BHYT…………………………………………………Bảo Hiểm Y Tế 3. KPCĐ…………………………………………………Kinh Phí Công Đoàn 4. CNV………………………………………………….Công Nhân Viên 5. TNHH………………………………………………..Trách Nhiệm Hữu Hạn 6. LĐTL…………………………………………………Lao Động Tiền Lương 7. SP…………………………………………………….Sản Phẩm 8. TK……………………………………………………Tài Khoản 9.CBCNV………………………………………………Cán Bộ Công Nhân Viên 10. SXKD………………………………………………Sản Xuất Kinh Doanh DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng biểu 01: Bảng chấm công ……………………………………………...27 Bảng biểu 02: Bảng chia lương khoán…………………………………………31 Bảng biểu 03 : Chứng từ ghi sổ 1 ……………………………………….…..35 Bảng biểu 4: Chứng từ ghi sổ 2 ……………..……………………….…….36 Bảng biểu 5: Chứng từ ghi sổ 3 …………..….…………………………….37 6 SV: Phạm Tiến Dũng K39 - ĐHKTQD-Thái Bình
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán Bảng biểu 6: Chứng từ ghi sổ 4 …………..….…………………………….38 Bảng biểu 7: Chi tiết tài khoản 338 ……………………………………42+43 Bảng biểu 8: Hệ số chất lượng………………………………………………..49 Bảng biểu 9: Hệ số chất lượng………………………………………………..50 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.Quy trình tổ chức quản lý công ty …………………………………….14 Sơ đồ 2 Hạch toán các chi phí trả công nhân viên……………………………...33 Sơ đồ 3 Trình tự ghi sổ ………………………………………………………..34 Sơ đồ 4 Hạch toán các khoản trích theo lương ………………..………….......40 Sơ đồ 5 Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật Ký Chung…………......……..41 7 SV: Phạm Tiến Dũng K39 - ĐHKTQD-Thái Bình
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán CHƯƠNG 1 ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TÂM PHÚC LỢI 1.1. Đặc điểm lao động của công ty TNHH Tâm Phúc Lợi : Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của con người nhằm tác động vào các vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu của con người hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh không thể thiếu một trong ba yếu tố : Đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Trong đó sức lao động - lao động được coi là yếu tố chủ yếu và cơ bản nhất quyết định sự hoàn thành hay không hoàn thành quá trình lao động sản xuất kinh doanh. Do vậy nên lao động - sức lao động có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là quản lý lao động về mặt sử dụng lao động phải thật hợp lý, hay nói cách khác quản lý số người lao động và thời gian lao động của họ một cách có hiệu quả nhất. Bởi vậy cần phải phân loại lao động. Ở mỗi doanh nghiệp, lực lượng lao động rất đa dạng nên việc phân loại lao động không giống nhau, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý lao động trong điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Có nhiều cách phân loại lao động như : phân loại theo thời gian lao động, phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất, và phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng chủ yếu là người ta phân 8 SV: Phạm Tiến Dũng K39 - ĐHKTQD-Thái Bình
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán loại lao động theo thời gian. Theo cách này, toàn bộ lao động trong doanh nghiệp được chia thành hai loại sau : - Lao động thường xuyên trong danh sách: Chịu sự quản lý trực tiếp của doanh nghiệp và được chi trả lương, gồm: Công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản và công nhân viên thuộc các hoạt động khác. - Lao động tạm thời mang tính thời vụ : Là lực lượng lao động làm việc tại các doanh nghiệp do các ngành khác chi trả lương như cán bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh, sinh viên thực tập... Các phân loại lao động có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời và chính xác, phân định được chi phí và chi phí thời kỳ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần trong việc thúc đẩy tăng năng suất lao động. Từ ngày thành lập đến nay năm nào công ty cũng đảm bảo công ăn việc làm, đời sống cán bộ công nhân viên ổn định, phát triển năm sau cao hơn năm trước, thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ của nhà nước. chính vì thế mà công ty ngày càng lớn mạnhvà phát triển không ngừng với tổng số lao động là 568 lao động (tính đến thời điểm tháng 12 năm 2009.) Trong đó : 263 là lao động nữ, 305 lao động nam. Độ tuổi từ 23 đến 55. Đều có trình độ văn hoá chuyên môn. Có 18 người tốt nghiệp đại học. 31 người tốt nghiệp cao đẳng. 37người tốt nghiệp trung cấp. Số công nhân trục tiếp sản xuất là 462 người, số cán bộ và công nhân làm việc gián tiếp là 106 người. Đội ngũ công nhân, thợ kỹ thuật của công ty đều qua đào tạo nghề cơ bản, trong đó thợ bậc 6 có 12 người, thợ bậc 5 có 42 người, thợ bậc 4 có39 người thợ bậc 3 có 60 người… 1.2. Các hình thức trả lương trong công ty Khái niệm tiền lương : Tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ. Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần 9 SV: Phạm Tiến Dũng K39 - ĐHKTQD-Thái Bình
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán hăng say lao động. Nguyên tắc tính trả lương: Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động . Người lao động phải tuân thủ những điều cam kết trong hợp đồng lao động , còn doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong đó có tiền lương và các khoản khác theo quy định trong hợp đồng . Hiện nay thang bậc lương cơ bản được Nhà nước quy định , nhà nước khống chế mức lương tối thiểu , không khống chế mức lương tối đa mà điều tiết bằng thuế thu nhập của người lao động . Việc tính trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp được thực hiện theo các hình thức trả lương như sau : Trong điều 55 - Bộ luật lao động thì tiền lương của người lao động do 2 bên : Doanh nghiệp và người lao động thoả thuận trong hợp đồng lao động và dựa trên cơ sở năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả công việc. Hoặc là dựa vào thời gian lao động, hoặc lương khoán sản phẩm. Việc thực hiện chế độ tiền lương phải đảm bảo các nguyên tắc được chi trả trong Nghị định 26/CP ngày 25/5/1993 của Chính phủ : Người lao động hưởng lương theo công việc, chức vụ của họ thông qua hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh, được hưởng lương theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, đối với viên chức Nhà nước thì được hưởng lương theo tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn. Ngoài ra, người lao động được hưởng lương làm thêm ca, giờ dựa trên cơ sở điều 61 - Bộ luật lao động, nhưng phải phù hợp với chỉ tiêu mỗi doanh nghiệp. Hình thức tiền lương theo thời gian: Tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức danh và thang lương theo quy định theo 2 cách: Lương thời gian giản đơn và lương thời gian có thưởng - Lương thời gian giản đơn được chia thành: 10 SV: Phạm Tiến Dũng K39 - ĐHKTQD-Thái Bình
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán +Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy định gồm tiền lương cấp bặc và các khoản phụ cấp (nếu có). Lương tháng thường được áp dụng trả lương nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất. +Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả CNV, tính trả lương cho CNV trong những ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp đồng. +Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ. - Lương thời gian có thưởng: là hình thức tiền lương thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất. Hình thức tiền lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực tế, tuy nhiên nó vẫn còn hạn chế nhất định đó là chưa gắn tiền lương với chất lượng và kết quả lao động, vì vậy các doanh nghiệp cần kết hợp với các biện pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho người lao động tự giác làm việc, làm việc có kỷ luật và năng suất cao. Hình thức tiền lương theo sản phẩm Hình thức lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã làm xong được nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng được định mức lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm trả, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ. 11 SV: Phạm Tiến Dũng K39 - ĐHKTQD-Thái Bình
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán Theo sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng sản lượng hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá lương sản phẩm. Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho CNV trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm. + Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lưong theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất ( thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng tăng suất lao động, năng cao chất lượng sản phẩm ). + Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo tỷ lệ luỹ tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ. Hình thức này nên áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến phá vỡ định mức lao động. Theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất như: công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Trong trường hợp này căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động trực tiếp để tính lương cho lao động phục vụ sản xuất. Theo khối lượng công việc: Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, công việc có tính chất đột xuất như: khoán bốc vác, khoán vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương: Ngoài tiền lương, BHXH, công nhân viên có thành tích trong sản xuất, trong công tác được hưởng khoản tiền thưởng, việc tính toán tiền lương căn cứ vào quyết định và chế độ khen thưởng hiện hành 12 SV: Phạm Tiến Dũng K39 - ĐHKTQD-Thái Bình
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán Tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét A,B,C và hệ số tiền thưởng để tính. Tiền thưởng về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định. 1.3.Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tâm Phúc Lợi: 1.3.1 Quỹ tiền lương: Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm: - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu vực…. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do những nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép. - Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa học- kỹ thuật có tài năng. - Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia thành 2 loại : tiền lương chính, tiền lương phụ. + Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp. + Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết, ngừng sản xuất được hưởng lương theo chế độ. 13 SV: Phạm Tiến Dũng K39 - ĐHKTQD-Thái Bình
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán Trong công tác hạch toán kế toán tiền lương chính của công nhân sản xuất được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp. 1.3.2. Quỹ bảo hiểm xã hội Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 20% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp CNV bị ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động… Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả CNV trong kỳ, Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể: - Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản. - Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp. - Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động. - Chi công tác quản lý quỹ BHXH Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động. 14 SV: Phạm Tiến Dũng K39 - ĐHKTQD-Thái Bình
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị ốm đau, thai sản…Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng doanh nghiệp, phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH. 1.3.3 Quỹ Bảo Hiểm Y Tế Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỉ lệ quy định là 3% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Cơ quan Bảo Hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ nhất định mà nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm. Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. 1.3.4. Kinh phí công đoàn: Kinh Phí Công Đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt của công đoàn tại doanh nghiệp. 15 SV: Phạm Tiến Dũng K39 - ĐHKTQD-Thái Bình
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công đoàn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ số kinh phí công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động. 1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại công ty TNHH Tâm Phúc Lợi: Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm ,dịch vụ ... do doanh nghiệp sản xuất ra . Tổ chức sử dụng lao động hợp lý ,hạch toán tốt lao động , trên cơ sở đó tính chính xác thù lao cho người lao động đúng ,thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan . Từ đó khuyến khích người lao động quan tâm đến thời gian , kết quả lao động , chất lượng lao động , chấp hành kỷ luật lao động , nâng cao năng suất lao động , đóng góp tiết kiệm chi phí lao động sống , hạ giá thành sản phẩm tăng năng suất lao động tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác , kịp thời , đầy đủ số lượng , chất lượng , thời gian và kết quả lao động .Tính đúng , thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương và các khoản trích khác có liên quan đến thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp . Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng tiền lương trong doanh nghiệp , việc chấp hành chính sách và chế độ lao động tiền lương , tình hình sử dụng quỹ tiền lương . Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ , đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động ,tiền lương . Mở sổ , thẻ kế toán và hạch toán lao động tiền lương đúng chế độ tài chính hiện hành . Tính toán và phân bổ chính xác , đúng đối tượng sử dụng lao động về chi phí 16 SV: Phạm Tiến Dũng K39 - ĐHKTQD-Thái Bình
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán tiền lương , các khoản trích theo lương vào các chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận , của các đơn vị sử dụng lao động . Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ lương , đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp , ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động , tiền lương . Sơ đồ 1: Quy trình tổ chức quản lý của công ty: Giám Đốc Phó GĐ sản xuất Phó GĐ kinhdoanh PX sản PX SX Phòng Phòng Phòng xuất giấy bao bì KH thị KT tài TC hành kraft carton trường chính chính Kỹ Các tổ Kho thuật sản KCS xuất 17 SV: Phạm Tiến Dũng K39 - ĐHKTQD-Thái Bình
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán + Giám Đốc: Là người chịu trách nhiệm trước nhà nước về cả mặt sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc lấy thu bù chi có lãi, quản lý sử dụng vốn bảo toàn và phát triển. Tổ chức đời sống cho mọi hoạt động của doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp của nhà nước đã ban hành. Giám đốc chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo các nội quy, quy chế Nghị Quyết được ban hành trang xí nghiệp. Quy định của công ty và các chế độ chính sách của nhà nước. + Phó giám đốc sản xuất:Là người trục tiếp chỉ đạo khâu kĩ thuật vật tư, thiết bị đẩm bảo sản xuất kinh doanh trong xí nghiệp có hiệu quả phù hợp với công việc chung, là người chịu trách nhiệm về công tác sản xuất, quy trình sản xuất giấy kraft, bao bì carton. Căn cứ vào quy chế của xí nghiệp, phó giám đốc thường xưyên đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thực hiện nghiêm túc và báo cáo cho giám đốc những phần được phân công. + phó giám đốc kinh doanh: là người chịu trách nhiệm về công tác tiêu thụ và cân đối lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, kế hoạch nguyên vật liệu đầu vào. Dưới phó giám đốc có các phòng ban chức năng. + Phòng kế toán : Tổ chức công tác hạch toán kế toán đảm báo đúng pháp lệnh kế toán. Tham mưu cho Giám Đốc để kiểm tra giám sát quản lý chặt chẽ về vật tư, tiền vốn lao động một cách có hiệu quả nhất. +phòng lao động -tiền lương: Chịu trách nhiệm trong việc tham mưu cho giám đốc trong việc thành lập, chia tách, sát nhập các phòng ban nghiệp vụ dể phục vụ công tác sản xuất kinh doanh có hiệu quả và ngày càng phát triển. Quản lý cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp, tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển và làm công tác hợp đồng lao động theo bộ luật lao động nhà nước đã ban hành 18 SV: Phạm Tiến Dũng K39 - ĐHKTQD-Thái Bình
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán Tham mưu cho giám đốc về quỹ lương tháng và cách chi trả các quỹ lương, tiền thưởng kịp thời, đúng chế dộ chính sách, công bằng và đúng pháp luật. Hàng năm tham mưu cho giám đốc nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên theo hướng dẫn của ngành, Nhà Nước. Quản lý kiểm tra đôn đốc đơn vị thành viên thực hiện nghiêm túc công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động và quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp. + Phòng kế hoạch thị trường : Nghiên cứu thị trường kiếm bạn hàng , nhận các đơn dặt hàng, mẫu mã, kiẻu dáng kỹ thuật,lên kế hoạch sản xuất. Có nhiệm vụ quản lý kế hoạch, cùng với phòng tài vụ hạch toán kinh doanh trong mọi hạot động có nội dung kinh tế trong toàn xí nghiệp. Chủ động tham mưu cho giám đốc các kế hoạch sản xuất kinh doanh trong toàn xí nghiệp hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Chủ động tham mưu cho giám đốc lo đủ công ăn việc làm và đời sống của gười lao động, có phương án mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, đầu tư dây chuyền công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất kinh doanh phấn đấu ngày càng nâng cao năng suất lao động, năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm và tăng thu nhập cho người lao động. Cùng với phòng tài vụ, kỹ thuật hàng tháng thực hiện công tác kiểm tra, tổng hợp số liệu sản xuất kinh doanh và hạch toán lỗ lãi, và báo cáo giám đốc vào ngày 10 tháng sau. Kết với phòng kĩ thật kiểm tra chất lượng sản phẩm, đơn dặt hàng để tiến hành lập kế hoạch cho sản xuất. Trực tiếp mua sắm vật tư chủ yếu phục vụ cho sản xuất đảm bảo đúng chất lượng kịp tiến độ. + Phòng tài chính: Quản lý công tác tài chính cho toàn xí nghiệp theo chế độ chính sách của nhà nước, các nguyên tắc về quản lý tài chính của chuyên ngành tài chính và pháp luật ban hành để tránh lãng phí. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Chính vì vậy mà công tác tài chính đòi hỏi những người làm công tác này 19 SV: Phạm Tiến Dũng K39 - ĐHKTQD-Thái Bình
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán phải thường xuyên nắm vững nghiệp vụ, xử lý đúng, chính xác các thong tin tài chính trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Phòng tài chính có nhiệm vụ chỉ đạo việc hạch toán theo dung quy chế xí nghiệp đa ban hành và nguyên tắc tài chính của nhà nước, tạo vốn, điều vốn, theo dõi việc sử dụng vốn, tổ chức thu hồi vốn đối với khách hàng. Thực hiện mối quan hệ thanh toán với ngân sách nhà nước, ngân hàng, các đơn vị cá nhân có liên quan đến sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Phản ánh chính xác, kịp thời kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình luân chuyển vốn, biến động về tài sản, về bảo toàn vốn từ xí nghiệp đến các đơn vị thành viên. +Phòng hành chính: Tham mưu cho giám đốc về thực hiện chế độ quản lý tài sản chung của toàn xí nghiệp bao gòm đất đai, trụ sở làm việc, nhà xưởng sản xuất, trang thiết bị văn phòng, điện, nước…Phục vụ sản xuất và công tác điều hành. Thực hiện pháp lệnh của nhà nước, của ngành, của xí nghiệp về quản lý và sử dụng con dấu của xí nghiệp, cấp phát giấy giới thiệu đồng thời hướng dẫn việc sử dụng, quản lý con dấu của xí nghiệpthành viên theo quy định. Tổ chức mua sắm, quản lý trang thiết bị văn phòng và các văn phòng phẩm, quản lý và điều hành việc phục vụ công tác tiếp khách, hội nghị. Quản lý, điều hành y tể xí nghiệp trong việc tổ chức khám sức khoẻ địng kỳ cho cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp, quản lý hồ sơ sức khoẻ, mua thẻ BHYT cho cán bộ công nhân viên hàng năm, thực hiện và hướng dẫn việc sử dụng thẻ khám chữa bệnh theo quy định: Thường xuyên kiểm tra và hướng dẫn y tế các đơn vị thành viên trong việc thực hiện vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường… Tổ chức điều hành công tác thường trực bảo vệ cơ quan, đảm bảo trật tự an toàn cho xí nghiệp, đơn vị. Thường xuyên quan hệ với chính quyền địa phương nơi sở tại để hỗ trợ giải quyết khi cần. 20 SV: Phạm Tiến Dũng K39 - ĐHKTQD-Thái Bình
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán hành chính sự nghiệp
50 p | 2617 | 735
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán doanh nghiệp
41 p | 2354 | 606
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Kỹ thuật và Công nghiệp Việt Nam
45 p | 1564 | 359
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Bắc Hà Nội – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
83 p | 1796 | 322
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Điện tử công nghiệp
85 p | 833 | 252
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Công việc kế toán tại công ty TNHH TM - SX Thú y thủy sản Việt Tân
85 p | 766 | 227
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Xây dựng hệ thống mạng máy tính cho doanh nghiệp vừa & nhỏ
126 p | 1407 | 214
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chi cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh
62 p | 1676 | 175
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty May Hưng Yên
42 p | 1067 | 136
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công nghệ thông tin - SV. Lê Văn Hoàng
51 p | 635 | 99
-
Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp tại Nhà máy thuốc lá Thanh Hoá
21 p | 492 | 92
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Y sỹ
22 p | 759 | 73
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Đánh giá thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
51 p | 521 | 58
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty TNHH MTV Nhơn Mỹ
24 p | 588 | 48
-
Gợi ý đề cương báo cáo thực tập tốt nghiệp: Đại học quản trị kinh doanh
12 p | 701 | 42
-
Hình thức trình bày bài báo cáo thực tập tốt nghiệp
19 p | 358 | 28
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Công ty TNHH Sản xuất, Dịch vụ và Thương mại An Tâm
60 p | 124 | 23
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Biện pháp nhằm tăng cường công tác Quản lí lương tại Công ty Cơ khí Hà Nội
70 p | 160 | 17
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn