Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bình Định
lượt xem 73
download
Chương 1 những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại, chương 2 thực trạng hoạt động cho vay riêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển tỉnh Bình Định là những nội dung chính trong 2 chương của báo cáo thực tập tốt nghiệp "Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bình Định". Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bình Định
- LỜI MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Việt Nam là một nước đang phát triển vừa mới vượt qua ngưỡng nghèo, trong những năm gần đây chúng ta luôn đạt tốc độ tăng trưởng ở mức rất cao. Yêu cầu cần thiết là có những tổ chức tín dụng đứng ra thực hiện loại hình cho vay để từ đó mà tín dụng cho vay tiêu dùng ra đời. Cho vau tiêu dùng được các tầng lớp trẻ sử dụng rất nhiều để có thể tự sắm sửa những thứ cần thiết cho bản thân, CVTD có tác dụng rất tốt đối với nền kinh tế khi nó góp phần làm tăng khả năng kích cầu, đối với Ngân hàng thì CVTD đã tạo ra nguồn thu nhập cao. Trong cuộc sống ngày nay tín dụng tiêu dùng phục vụ hầu như tất cả các nhu cầu của các bạn trẻ vừa mới ra trường như là cho vay để mua nhà, cho vay để mua sắm các trang thiết bị và đòi hỏi đó là chúng ta phải có thu nhập ổn định để có thể thanh toán các khoản nợ này. Loại hình tín dụng cho vay tiêu dùng được phát triển rất mạnh mẽ ở các nước phát triển và nó đã trở thành một nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng trong khi đó thì loại hình này vừa mới được áp dụng tại Việt Nam trong những năm gần đây khi cùng với sự phát triển của kinh tế do vậy chúng ta đặt ra là làm sao để loại hình này có thể phát triển một cách mạnh mẽ nâng cao mức sống của người dân do đó với kiến thức được học tại trường cùng với sự học hỏi tại chi nhánh ngân hàng BIDV tỉnh Bình Định đã giúp cho em chọn đề tài “Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Bình Định” cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. 1
- Mục đích của báo cáo thực tập tốt nghiệp : Mục đích nghiên cứu của báo cáo thực tập là đánh giá kết quả CVTD, rút ra nguyên nhân hạn chế, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển tỉnh Bình Định. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhán Bình Định Phạm vi nghiên cứu Hoạt động cho vay tiêu dùng từ năm 2011 – 2013 tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển tỉnh Bình Định Phương pháp nghiên cứu Sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích. Báo cáo thực tập tốt nghiệp được kết cấu gồm 2 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM. Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay riêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển tỉnh Bình Định. Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến cô giáo ThS. Đặng Thị Thơi, các thầy cô giáo trong Khoa TCNH & QTKD trường đại học Quy Nhơn và anh chị, cô chú cán bộ tại Ngân hàng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Vì thời gian nghiên cứu, thực hiện báo cáo còn ngắn, với sự khó khăn của một sinh viên chuyên ngành tài chính ngân hàng còn chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc phân tích, lượng kiến thức còn hạn hẹp với những hạn chế nhất định về lý luận và thực tiễn, nên việc tiếp cận với công tác tổng hợp còn gặp nhiều khó khăn, nên báo cáo thực tập này không thể tránh khỏi 2
- những thiếu sót. Vì thế, em rất mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến và bổ sung của quý thầy cô để báo cáo thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Quy Nhơn, tháng 02 năm 2014 Sinh viên thực hiện Sodavanh Chanthongsy CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM 1.1. Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM 1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay tiêu dùng Nhắc đến NHTM thì không thể không nhắc đến hoạt động cho vay. Đặc biệt, đối với các NHTM Việt Nam thì lợi nhuận từ hoạt động cho vay đem lại chiếm một phần rất lớn trong tổng lợi nhuận của Ngân hàng. Do vậy, cho vay được xem là hoạt động chủ đạo của các NHTM Việt Nam. Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng . Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ kinh tế trong đó ngân hàng chuyển cho chủ thể khác trong nền kinh tế quyền sử dụng một lượng giá trị ( tiền hoặc tài sản) với những điều kiện nhất định được thoả thuận trong hợp đồng.[8,tr12] Căn cứ theo hình thức tài trợ, tín dụng được chia thành cho vay, cho thuê, bảo lãnh, chiết khấu. Đây là cách phân loại phổ biến ở các ngân hàng thương mại. Trong hoạt động tín dụng thì cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất 3
- và cũng là tài sản mang lại thu nhập lớn nhất. Tuy nhiên hoạt động này luôn gắn liền với nhiều rủi ro. Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại đó là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho chính sự tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình. Đó là quan hệ kinh tế trong đó ngân hàng chuyển cho các cá nhân hoặc hộ gia đình quyền sử dụng một khoản tiền với những điều kiện nhất định được thoả thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng của khách hàng. Các mục đích tiêu dùng có thể là: mua nhà, xây sửa nhà, mua xe hơi, các dụng cụ trong gia đình, đồ gỗ, các dịch vụ chăm sóc y tế, chi phí cho các kỳ nghỉ hè, chi phí cho việc đi du học …[2,tr78] 1.1.2. Đặt điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng là một trong số các loại hình nghiệp vụ của ngân hàng thương mại, như chúng ta biết thì cho vay tiêu dùng là mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng là cá nhân trong nền kinh tế do vậy mà loại hình này có những đặc điểm riêng biệt khác với các loại hình khác. Dựa trên nghiên cứu thực nghiệm tại ngân hàng chúng ta có thể thấy nó có những đặc điểm sau: 1.1.2.1. Về thời hạn cho vay Về thời hạn cho vay tiêu dùng chia làm 3 loại: Cho vay ngắn hạn; cho vay trung và dài hạn. Nhưng thường là cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn do món vay có giá trị nhỏ và độ rủi ro cao. 1.1.2.2. Về đối tượng cho vay Các cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp là những khách hàng của loại hình cho vay tiêu dùng. Nhu cầu vay vốn của những người này tùy thuộc vào tình hình thu nhập, tài chính của họ. 1.1.2.3. Về quy mô khoản vay 4
- Đối với CVTD ta có thể thấy một đặc điểm là: “Quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay rất lớn”. Với mục đích vay để tiêu dùng nên các khoản vay thường không lớn. Hơn nữa, nhu cầu của dân cư với các loại hàng hoá xa xỉ là không cao hoặc người vay cũng đã có một khoản tiền tích luỹ trước đối với các loại tài sản có giá trị lớn. Tuy vậy, vay tiêu dùng lại là nhu cầu vay vốn khá phổ biến, đa dạng và thường xuyên đối với mọi tầng lớp dân cư nên mặc dù mỗi món vay tiêu dùng có quy mô nhỏ nhưng do số lượng các khoản vay lớn khiến cho tổng quy mô CVTD của các ngân hàng thường khá lớn. 1.1.2.4. Về nguyên tắc và điều kiện cho vay Về nguyên tắc cho vay: Sử dụng vốn vay đúng mục đích theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng; Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận; Cho vay dựa trên phương án/dự án có hiệu quả Về điều kiện cho vay: Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết: + Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Mức vốn tự có đối với cho vay ngắn hạn tối thiểu là 10% trong tổng nhu cầu vốn. Đối với cho vay trung hạn, dài hạn khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 15% trong tổng nhu cầu vốn. + Kinh doanh có hiệu quả: Có lãi; trường hợp lỗ thì phải có phương án khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Đối với khách hàng vay vốn nhu cầu đời sống, phải có nguồn thu ổn định để trả nợ ngân hàng. 5
- + Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNN Việt Nam. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN Việt Nam. Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân nước ngoài. Khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.[10,điều 7] 1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng Một hình thức cho vay muốn tồn tại và phát triển trong hoạt động của ngân hàng thì bản thân nó phải đem lại những lợi ích thiết thực cho những người đã tạo ra và sử dụng nó. Hình thức cho vay tiêu dùng đã xuất hiện từ lâu và cho đến nay hoạt động của nó vẫn không ngừng được các ngân hàng quan tâm phát triển, khách hàng sử dụng, chính phủ các nước đồng tình ủng hộ. 1.1.3.1. Đối với bản thân NHTM CVTD tuy đã xuất hiện từ những năm 1980, nhưng gần đây nó mới được các NHTM quan tâm mở rộng và phát triển. Và loại hình tín dụng này còn khá mới mẻ ở các NHTM Việt Nam. Nhưng không phải vì thế mà phủ nhận vai trò quan trọng của hoạt động CVTD đối với các NHTM. Vai trò 6
- ấy được khái quát như sau: CVTD tạo điều kiện đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nhờ đó góp phần giúp các NHTM tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao thu nhập và phân tán được rủi ro. Trong điều kiện ngày nay, khi mà sự cạnh tranh trong lĩnh vực Tài chính Ngân hàng ngày càng gay gắt, quyết liệt thì vai trò của CVTD thực sự quan trọng đối với các NHTM, bởi nó góp phần tăng khả năng cạnh tranh giữa các NH so với các định chế tài chính khác. CVTD, nếu xét về tổng quy mô thì mức độ rủi ro của nó lớn (do quy mô lớn ), nhưng thực tế do quy mô của mỗi khoản cho vay thường nhỏ và số lượng các khoản vay tiêu dùng lớn nên NH có thể phân tán được rủi ro tốt hơn. Hơn nữa, do lãi suất CVTD thường cao nên thu nhập của các NHTM từ hoạt động CVTD thường rất lớn. CVTD giúp các NHTM mở rộng quan hệ với khách hàng. Do tính lan truyền trong dân cư là rất cao nên các NH có thể thông qua các khoản cho vay tiêu dùng mà quảng cáo về mình, từ đó thu hút các KH đến với các dịch vụ khác của NH. Trong khi đó các khoản tín dụng tiêu dùng tuy là những khoản tín dụng nhỏ nhưng nhu cầu về chúng lại rất lớn nên nếu khai thác được thị trường này thì các NHTM có thể sử dụng được một số lượng vốn lớn. Hơn nữa, dân cư là KH tiềm năng lớn của NH, để phát triển bền vững thì các NH cần phải dựa vào nhóm đối tượng này. 1.1.3.2. Đối với khách hàng vay vốn Đối với khách hàng: CVTD có ý nghĩa rất lớn đối với các khách hàng. Nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân và hộ gia đình là rất lớn và thường xuyên nhưng không phải lúc nào họ cũng có đủ nguồn lực tài chính để đáp ứng các nhu cầu đó. Nhờ CVTD, họ được hưởng các tiện ích, được sử dụng các hàng hoá và dịch vụ mình mong muốn trước khi tích luỹ đủ tiền. Khi đáp ứng đủ các điều kiện để được cấp tín dụng tiêu dùng, người đi 7
- vay có thể mua sắm các hàng hoá, nhất là các bất động sản ngay ở thời điểm hiện tại khi giá cả của chúng đang giảm, hoặc có thể đi du lịch đúng thời gian. Đặc biệt, trong các trường hợp chi tiêu cấp bách như nhu cầu về y tế, giáo dục...,vai trò CVTD lại càng to lớn và rõ nét. Đối với nhà sản xuất: CVTD bổ sung số tiền còn thiếu giúp người tiêu dùng có đủ khả năng tài chính để hưởng thụ giá trị hàng hoá, dịch vụ, từ đó đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Giải quyết được bế tắc giữa các khâu sản xuất và lưu thông hàng hoá, nhà sản xuất bán được nhiều sản phẩm hơn, quay vòng vốn nhanh hơn, trên cơ sở đó có điều kiện đầu tư mở rộng sản xuất. Như vậy CVTD góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường thu nhập cho các cơ sở sản xuất. 1.1.3.3. Đối với nền kinh tế CVTD là đòn bẩy kích cầu hàng hoá dịch vụ, mở rộng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nhờ đó, các cơ hội việc làm được tạo ra nhiều hơn, tỷ lệ thất nghiệp cũng như các tệ nạn xã hội giảm, đồng thời thu nhập của người dân tăng lên. Dịch vụ này của ngân hàng thoả mãn tốt nhất các nhu cầu của người tiêu dùng, do đó góp phần nâng cao chất lượng đời sống vật chất cũng như tinh thần của họ. Rõ ràng, TDTD không chỉ có vai trò quan trọng đối với các chủ thể như người tiêu dùng, ngân hàng thương mại, nhà sản xuất mà còn có ý nghĩa vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của mỗi quốc gia. 1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM 1.2.1. Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của NHTM Cho vay tiêu dùng như chúng ta đã nói ở phần trên, hiện tại cho vay tiêu dùng đang là mục tiêu phát triển của các ngân hàng thương mại. Chúng được thực hiện theo quy trình như các khoản cho vay của Ngân hàng 8
- Bước 1 : Phân tích khách hàng và món vay trước khi cấp khoản cho vay Đây là bước vô cùng quan trọng nó là phu thuộc vào những cán bộ tín dụng có kinh nghiệm có khả năng đánh giá nhận xét khách hàng chính xác và hợp lí nhằm không đánh rơi khách hàng cũng như là thu được nguồn lợi lớn nhất cho ngân hàng. Các phương pháp thu thập và xử lí thông tin Nói chuyện trực tiếp với khách hàng, đặc biệt là xuống tận nhà xưởng của khách hàng để kiểm tra về tính chính xác cũng như là giá trị ngầm của khách hàng qua vị trí địa lí hay là lợi thế cạnh tranh. Hoặc là tìm kiếm các thông tin qua các đối tác đã từng làm việc với ngân hàng cũng như đã từng làm việc với khách hàng để có được những thông tin quan trọng, vì thực tế để tìm hiểu được một khách hàng trong thời gian ngắn không phải là chuyện dễ. Vì vậy tìm hiểu bằng nhiều phương pháp sẽ giúp cho ngân hàng tiết kiệm được thời gian cũng như là để giải ngân sớm cho khách hàng Ngân hàng có thể có được các thông tin thông qua các bản g báo cáo mà khách hàng đã gửi cho khách hàng. Ngân hàng yêu cầu khách hàng gửi cho ngân hàng các bảng báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, báo cáo ngân quỹ. Phân tích và đánh giá khả năng cho vay. Đánh giá tài sản của khách hàng : thông qua các tài sản có của ngân hàng được thể hiện trên bảng cân đối kế toán. Đối với doanh nghiệp thì ngân hàng xem tài sản qua bảng cân đối kế toán còn đối với cá nhân thì ngân hàng dựa trên tình hình về lương hàng tháng và các khoản thu nhập khác. Các thông tin trên sẽ quyết định khả năng giải ngân của ngân hàng vì ngân hàng đã có thể quản lí được tài sản đảm bảo. 9
- Ngân quỹ: bao gồm tiền gửi ngân hàng, tiền mặt trong két, các khoản phải thu. Ngân quỹ là một dạng tài sản của doanh nghiệp dùng để chi trả các khoản phát sinh. Các chứng khoán có giá: đây là các loại giấy tờ có giá, giúp cho doanh nghiệp có tiền mặt khi cần. Hàng hóa tồn kho: đây là loại hàng hóa mà doanh nghiệp còn tồn trong kho chưa bán được trong kì. Hàng tồn kho này có thể đó là một chiến lược dài hạn của doanh nghiệp khi chưa vội bán ra hoặc là lượng hàng ứ đọng không bán ra được do kém phẩm chất hay là thị trường tiêu thụ chậm. Ngân hàng cần đánh giá lại giá trị của lượng hàng tồn kho để có các biện pháp đánh giá tài sản hợp lí.. Tài sản cố định: Nhà cửa, tran thiết bị, các phương tiện vận tải. Bước 2: Xây dựng và kí kết hợp đồng Hợp đồng tín dụng là ghi lại thỏa thuận của ngân hàng với khách hàng về nội dung khoản vay và cam kết của khách hàng đối với ngân hàng Nội dung chính của bản hợp đồng tín dụng gồm có: Khách hàng: họ và tên, địa chỉ. Mục đích sử dụng: khách hàng chỉ rõ vay khoản tiền này với mục đích sử dụng là gì. Số lượng tín dụng : khách hàng muốn vay khoản tiền là bao nhiêu, bằng loại tiền nào. Lãi suất: Hợp đồng ghi rõ lãi suất mà ngân hàng thỏa thuận với khách hàng. Thời hạn tín dụng: Thời hạn tín dụng được xác định cụ thể giữa khách hàng với ngân hàng, là thời hạn mà ngân hàng sẽ chấp nhận giải ngân toàn bộ số tiền mà khách hàng có nhu cầu vay được tính từ lúc khách hàng nhận món vay đầu tiên tới khi ngân hàng giải ngân món vay cuối cùng. 10
- Bước 3: Giải ngân và kiểm soát khi cho vay vốn Đây là giai đoạn sau khi đã hoàn thành xong các thủ tục cần thiết và tới lúc ngân hàng giải ngân cho khách hàng số tiền mà khách hàng yêu cầu, và đồng thời ngân hàng thực hiện công việc theo dõi và kiểm tra khoản vay của khách hàng. Khi có một vấn đề nào đó thì ngân hàng có thể yêu cầu trực tiếp khách hàng hoàn trả ngay vốn vay để đảm bảo cho khoản mà ngân hàng cho vay. Bước 4: Thu nợ món vay Quan hệ tín dụng kết thúc khi mà ngân hàng thu hết gốc và nợ. nếu có vấn đề gì xảy ra như là khách hàng chậm thanh toán hay là chây ì trong việc thanh toán thì ngân hàng cần có biện pháp xử lí, như là niêm phong tài sản đảm bảo … nếu mà khách hàng thực hiện tốt thì có thể thực hiện một hợp đồng tín dụng khác Đến đây là đã kết thúc một hợp đồng tín dụng trong ngân hàng thương mại Tại mỗi bước đều có một nhiệm vụ cụ thể, và phải thực hiện theo trình tự các bước và nhiệm vụ cụ thể. Đó là những bước để thực hiện một hợp đồng thực hiện tín dụng, ngày nay trên thế giới thì các ngân hàng lớn đều sử dụng hệ thống chấm điểm tín dụng để có thể đánh giá một cách chính xác và khách quan đối với từng cá nhân đến vay vốn tại ngân hàng. Hệ thống chấm điểm tín dụng là phương pháp mà ngân hàng lượng hóa rủi ro có thể xẩy ra đối với một vấn đề thông qua hệ thống thang điểm. tại các ngân hàng thì hệ thống chấm điểm khác nhau, và cũng tại mỗi ngân hàng thì đối với các loại khách hàng cũng có những thang điểm khác nhau. Đây chính là công cụ vô cùng quan trọng giúp cho ngân hàng có thể xác định chuẩn các khách hàng, và tạo nên 11
- tính khách quan đối với mỗi khách hàng, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng. Những người trực tiếp chấm điểm tín dụng là các cán bộ tín dụng. đối với mỗi ngân hàng khách nhau sẽ có những thang điểm khách nhau, mỗi thang điểm sẽ có quyết định khác nhau: xác định giới hạn tín dụng, tiếp đến là quyết định cấp tín dụng bao nhiêu: từ chối hay là đồng ý, các giá cả về khoản vay như là thời hạn và lãi suất cho vay, xác định các tài khoản đảm bảo mà khách hàng có thể có. Mặt khác hệ thống chấm điểm này cũng đánh giá khả năng thực tại của khách hàng. Với hệ thống chấm điểm như vậy ngân hàng muốn xây dựng một khung cụ thể cho từng khoản vay, hệ thống chấm điểm càng chi tiết thì cán bộ tín dụng làm việc cảm thấy thoải mái và không bị áp lực đối với công việc do vậy mà thẩm định một dự án sẽ trở nên đơn giản hơn rất nhiều. để ngày càng hoàn thiện quy trình chấm điểm thì các kết quả chấm điểm phải được lưu trữ đầy đủ cùng với hồ sơ tín dụng, kể cả các khách hàng không bị từ chối do số điểm không vượt quá yêu cầu của ngân hàng. Ưu điểm của phương pháp chấm điểm tín dụng Hệ thống chấm điểm này đang được rất nhiều ngân hàng áp dụng, hệ thống này có tác dụng có thể giải quyết nhanh chóng một số lượng lớn các hợp đồng tín dụng mà không cần nhiều nguồn nhân lực điều đó sẽ là giảm chi phí cho ngân hàng và mặt khác thì hệ thống tính điểm đã có chuẩn cho trước nên đối với những cán bộ chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực này cũng có thể chấm điểm cho một hợp đồng tín dụng, mặt khác hệ thống tính điểm này sẽ làm rút ngắn thời gian kiểm duyệt một hợp đồng tín dụng, và những quan điểm cá nhân sẽ không tồn tại trong việc chấm điểm này nên việc cho vay là hết sức khách quan. 12
- Nhược điểm của phương pháp chấm điểm Bên cạnh những mặt ưu điểm thì hệ thống chấm điểm tín dụng cũng tồn tại những mặt hạn chế đó là ngân hàng có thể mất đi những khách hàng tốt mà hệ thống tính điểm không có chuẩn về mặt đó, hay là những phương án rất khả thi Mặt khác thì hệ thống chuẩn điểm được xây dựng trên tiêu chuẩn của quá khứ, từ những hợp đồng đã thực hiện do vậy mà chất lượng tín dụng trong tương lai sẽ không được ngân hàng cập nhật. Để hạn chế các nhược điểm trên thì yêu cầu ngân hàng phải thường xuyên xem xét, kiểm tra lại hệ thống chấm điểm của ngân hàng mình, xem xét lại các tiêu thức, các đối tượng mặt hàng được ưu tiên, ngân hàng cân thay đổi thường xuyên để có thể thay đổi cho phù hợp với sự biến đổi của nền kinh tế, hệ thống chấm điểm của ngân hàng mà không được thay đổi thường xuyên sẽ ảnh hưởng tới khách hàng của ngân hàng trong tương lai, từ đó sẽ mang lại rủi ro mà ngân hàng sẽ phải đối diện trong tương lai khi mà những khách hàng tốt lần lượt bị ngân hàng từ chối. 1.2.2. Các hình thức cho vay tiêu dùng của NHTM 1.2.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay Căn cứ vào thời hạn, cho vay tiêu dùng được chia làm 3 loại sau đây: Cho vay ngắn hạn: Là khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Cho vay trung hạn: Là các khoản cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản sản cố định, cải tiến đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. 13
- Cho vay dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên. Cho vay trung hạn là loại cho vay cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có qui mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. 1.2.2.2. Căn cứ vào đối tượng cho vay Trong việc xét duyệt cho vay, yếu tố quan trọng nhất đối với người đi vay là nguồn trả nợ. Chính vì thế, việc phân loại khách hàng theo công việc và thu nhập sẽ khiến ngân hàng dễ dàng hơn trong việc sàng lọc các đối tượng cho vay. Phân loại các khách hàng cá nhân theo mức thu nhập Những cá nhân có mức thu nhập thấp: Nhu cầu vay của nhóm người này thường rất hạn chế do nguồn thu nhập thường không đủ để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng đa dạng của họ. Tuy nhiên, những người này cũng có các mong muốn chi tiêu không khác mấy so với những người có mức thu nhập cao. Vì vậy nếu có biện pháp phù hợp cũng có thể hình thành được các món hợp lí đến nhóm đối tượng này. Những cá nhân có thu nhập trung bình: Nhu cầu vay tiền của nhóm này có xu hướng tăng trưởng càng mạnh. Việc chạy theo những chi tiêu có tính chất phô trương dẫn đến quá khả năng thu nhập, hoặc mong muốn chi tiêu ngay lập tức các nguồn tài chính trong tương lai là những nguyên nhân làm nảy sinh nhu cầu về CVTD của nhóm người này. Những cá nhân có thu nhập cao: Những người này thường cần tới CVTD với tư cách là những khoản phụ trợ linh hoạt, trợ giúp thêm vào khả năng thanh toán, đặt biệt khi tiền của họ đã bị trói chặt vào những khoản đầu tư dài hạn. Mặc dù sự vay mượn nhằm mục đích tiêu dùng của họ chỉ thể hiện một tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản mà họ sở hữu, song họ 14
- lại thường đụng chạm đến những món tiền lớn và đó chính là lý do mà các ngân hàng tỏ ra đặc biệt quan tâm đến nhóm khách hàng đi vay này. Phân loại khách hàng theo tình trạng công việc hay lao động. Thông thường nhau cầu vay của các cá nhân khác nhau phụ thuộc vào tình hình tài chính của họ, mà tình hình tài chính lại phụ thuộc vào công tác hay lao động của các cá nhân. Từ khía cạnh này, ta có thể xếp lloaij khách hàng theo các nhóm tình trạng công tác hay lao động khác nhau, cụ thể là: Những người làm công ăn lương. Những người có công việc kinh doanh. Những người hành nghề chuyên nghiệp: bác sĩ, chuyên gia tư vấn, kiến trúc sư, ca sĩ… Những người lao động tự do. Các nhóm khác nhau, mức thu nhập cũng như sự ổn địnhvề thu nhập cũng khác nhau. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cấp tín dụng của ngân hàng, quyết định nguồn hoàn trả và lãi chủ yếu của các cá nhân. 1.2.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay Nếu căn cứ vào “Mục đích vay vốn” thì CVTD được chia làm hai loại là:CVTD cư trú và CVTD phi cư trú. CVTD cư trú : Là khoản tín dụng được cấp nhằm tài trợ cho nhu cầu mua, xây dựng, cải tạo nhà cho khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình). Đặc điểm của những món vay này là quy mô thường lớn, thời gian dài. Việc đánh giá giá trị tài sản tài trợ có vai trò vô cùng quan trọng đối với ngân hàng. Nếu như trong cho vay tiêu dùng thông thường thì thu nhập tương lai của người vay là yếu tố quan trọng để ngân hàng quyết định có cho vay hay không thì 15
- trong cho vay nhà ở, giá trị và tình hình biến động giá của tài sản được tài trợ là yếu tố mà ngân hàng rất quan tâm. Bởi vì khoản tín dụng tài trợ cho loại tài sản này có giá trị lớn, nên sự biến động theo hướng không có lợi của nó sẽ dẫn tới những thiệt hại rất lớn cho ngân hàng. CVTD phi cư trú: Đây là những khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành, y tế hoặc giải trí ... Đặc điểm của những khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời gian tài trợ ngắn. Do đó mà mức độ rủi ro đối với ngân hàng là thấp hơn những khoản cho vay tiêu dùng bất động sản. Đối với loại cho vay này, yếu tố quyết định cho vay hay không là khả năng trả nợ của người vay, sau đó mới xem xét đến giá trị tài sản đảm bảo. 1.2.2.4. Căn cứ vào phương thức cho vay a. Cho vay tiêu dùng trực tiếp Đây là hình thức cho vay ,trong đó ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng của mình, việc thu nợ cũng được tiến hành trực tiếp bởi chính ngân hàng .CVTD trực tiếp thường được thể hiện theo sơ đồ sau Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp Trong đó: (1). Ngân hàng và người tiêu dùng ký HĐTD với nhau (2). Người tiêu dùng trả trước cho công ty bán lẻ một phần số tiền mua hàng hoá của mình. (3).Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ. (4).Công ty bán lẻ giao hàng cho người tiêu dùng. (5). Người tiêu dùng thanh toán số tiền vay cho ngân hàng. 16
- Hình thức cho vay tín dụng trực tiếp tồn tại cả ưu điểm và nhược điểm. * Ưu điểm: + Hình thức này rất linh hoạt vì có sự đàm phán trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng, quyết định có vay hay không hoàn toàn do ngân hàng quyết định ,ngoài ra ,ngân hàng có thể sử dụng triệt để trìng độ kiến thức ,kinh nghiệm của CVTD để tìm kiếm các khoản cho vay có chất lượng. + Khi khách hàng quan hệ trực tiếp với ngân hàng ,có nhiều khả năng khách hàng sẽ sử dụng thêm các dịch vụ khác cuả ngân hàng như: dịch vụ chuyển tiền, mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm…Và như vậy ,quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng được mở rộng. *Nhược điểm: Ngân hàng sẽ gặp nhiều rủi ro nếu ngân hàng không có quan hệ tốt với công ty bán lẻ. Trong thực tế có nhiều trường hợp đã có sự câu kết giữa người tiêu dùng và công ty bán lẻ nhằm tăng giá trị của tài sản mua sắm. Giá trị giả này lớn hơn giá trị thực của tài sản mua sắm nên số tiền còn thiếu mà ngân hàng thanh toán cho công ty bán lẻ cũng cao hơn. Do đó, nếu có rủi ro, người người tiêu dùng không trả nợ được cho ngân hàng,trong nhiều trường hợp Ngân hàng phải phát mãi tài sản này , khi đó giá trị mà ngân hàng thu được nhỏ hơn giá trị mà ngân hàng đã bỏ ra lúc đầu. b. Cho vay tiêu dùng gián tiếp Là hình thức cho vay, trong đó ngân hàng mua những khoản nợ phát sinh do những Công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ cho người tiêu dùng. 17
- Giữa ngân hàng và công ty bán lẻ sẽ ký kết một Hợp đồng mua bán nợ, trong đó ngân hàng sẽ đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại sản phẩm được bán chịu. Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp Trong đó: (1). Ngân hàng và công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ. (2). Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết một hợp đồng mua bán chịu (3). Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng. (4). Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu cho ngân hàng. (5). Ngân hàng thanh toán tiền cho các công ty bán lẻ. (6). Người tiêu dùng thanh toán tiền cho ngân hàng . Cho vay tiêu dùng gián tiếp có thể được thực hiện thông qua các phương thức sau: *Tài trợ truy đòi toàn bộ : Theo phương thức này, khi bán cho ngân hàng các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu ,công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh toán cho ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu dùng không thanh toán được cho ngân hàng. Với phương thức này, các công ty bán lẻ buộc phải quan tâm đến chất lượng các khoản bán chịu , còn các ngân hàng có ít rủi ro hơn. *Tài trợ truy đòi hạn chế: Theo phương thức này ,trách nhiệm của công ty bán lẻ đối với các khoản nợ của khách hàng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất định ,phụ thuộc vào các điều khoản đã thoả thuận giữa Công ty bán lẻ và ngân hàng trong Hợp đồng mua bán nợ. 18
- * Tài trợ miễn truy đòi: Theo phương thức này, sau khi bán các khoản nợ cho ngân hàng ,Công ty bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc liệu người tiêu dùng có thanh toán nợ cho ngân hàng hay không ? Với ngân hàng ,phương thức này chứa nhiều rủi ro nên chi phí của khoản vay này được ngân hàng tính cao hơn so với các phương thức trên và những khoản nợ được mua cũng được ngân hàng lựa chọn rất kỹ.Ngoài ra, chỉ có những có những công ty bán lẻ rất có uy tín với ngân hàng mới được áp dụng phương thức này. * Tài trợ có mua lại. Theo phương thức này, khi thực hiện CVTD gián tiếp với hình thức “Tài trợ miễn truy đòi” hoặc “ Tầi trợ truy đòi hạn chế” ,nếu rủi ro xảy ra, người tiêu dùng không thanh toán được nợ cho ngân hàng thì ngân hàng buộc phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trường hợp này, nếu có thoả thuận trước thì ngân hàng có thể bán lại cho chính Công ty bán lẻ phần nợ mình chưa được thanh toán, kèm theo tài sản đã được người tiêu dùng sử dụng trong một thời gian .Phương thức này phù hợp với các công ty bán lẻ mạnh về tài chính và có trách nhiệm .Với phương thức này, Công ty bán lẻ ít có rủi ro hơn so với phương thức “Tài trợ truy đòi hoàn toàn”. So với phương thức CVTD trực tiếp thì CVTD gián tiếp có những ưu điểm và nhược điểm như sau: * Ưu điểm: Theo hình thức này, ngân hàng sẽ có điều kiện tiếp xúc được với một lượng khách hàng khá đông đảo, khắc phục được tâm lý e ngại của họ khi tìm đến với ngân hàng. Điều đó, giúp ngân hàng tiết kiệm được chi phí trong việc cấp tín dụng vì ngân hàng chỉ phải ký hợp đồng với chính công ty bán lẻ mà thôi. Việc cấp tín dụng kiểu này cũng giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro. Bởi, khi mà ngân hàng có quan hệ tốt với công ty bán lẻ hoặc 19
- hợp đồng ký với công ty bán lẻ có những điều kiện ràng buộc (được truy đòi), thì khi người tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng, ngân hàng có quyền truy đòi công ty bán lẻ về khoản nợ trên (có được nguồn thu nợ thứ hai cho ngân hàng). Mặt khác, khi đã có hợp đồng ràng buộc thì công ty bán lẻ cũng phải cân nhắc trước quyết định có bán chịu hàng hoá cho người tiêu dùng hay không (gián tiếp giúp ngân hàng thẩm định khách hàng). *Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm trên thì hình thức này cũng bộc lộ những nhược điểm sau: Đó là, ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng đã được nhà cung cấp bán chịu hàng hoá, do đó mà không thể nắm được tình hình thực tế của khách hàng mà ngân hàng tài trợ, ngân hàng cũng phải đối mặt với tình trạng công ty bán lẻ chỉ vì muốn bán được hàng mà đã không xem xét kỹ lưỡng về khách hàng khi thẩm định. Mặt khác, ngân hàng còn phải chịu rủi ro khi người tiêu dùng không thanh toán khoản vay cho ngân hàng, trong khi hợp đồng giữa ngân hàng và công ty bán lẻ lại không có điều khoản được truy đòi mặc dù đây chỉ là hi hữu. Bởi, chỉ những nhà cung cấp thật sự tin cậy thì ngân hàng mới ký hợp đồng kiểu này, và những khoản nợ được mua theo điều kiện này cũng được lựa chọn rất kỹ càng. 1.2.2.5. Căn cứ vào đồng tiền cho vay Khi căn cứ vào đồng tiền cho vay thì CVTD gồm đồng tiền nội tệ và đồng tiền ngoại tệ. Nhưng khi cho vay bằng ngoại tệ, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thực hiện đúng quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quản lý ngoại hối và hoạt động cho vay.[10,điều 3] 1.2.2.6. Căn cứ vào hình thức bảo đảm 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán hành chính sự nghiệp
50 p | 2620 | 735
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán doanh nghiệp
41 p | 2362 | 606
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Kỹ thuật và Công nghiệp Việt Nam
45 p | 1569 | 359
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Bắc Hà Nội – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
83 p | 1806 | 322
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Điện tử công nghiệp
85 p | 841 | 252
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Công việc kế toán tại công ty TNHH TM - SX Thú y thủy sản Việt Tân
85 p | 767 | 227
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Xây dựng hệ thống mạng máy tính cho doanh nghiệp vừa & nhỏ
126 p | 1424 | 214
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chi cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh
62 p | 1689 | 175
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty May Hưng Yên
42 p | 1067 | 136
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công nghệ thông tin - SV. Lê Văn Hoàng
51 p | 667 | 99
-
Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp tại Nhà máy thuốc lá Thanh Hoá
21 p | 493 | 92
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Y sỹ
22 p | 768 | 73
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Đánh giá thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
51 p | 521 | 58
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty TNHH MTV Nhơn Mỹ
24 p | 593 | 48
-
Gợi ý đề cương báo cáo thực tập tốt nghiệp: Đại học quản trị kinh doanh
12 p | 708 | 42
-
Hình thức trình bày bài báo cáo thực tập tốt nghiệp
19 p | 360 | 28
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Công ty TNHH Sản xuất, Dịch vụ và Thương mại An Tâm
60 p | 131 | 23
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Biện pháp nhằm tăng cường công tác Quản lí lương tại Công ty Cơ khí Hà Nội
70 p | 161 | 17
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn