Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Một biện pháp trả lương, trả thưởng tại Công ty cổ phần Thiết bị Truyền thông Giáo dục Dân Xuân
lượt xem 9
download
Đề tài nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn; giới thiệu về Công ty cổ phần Thiết bị Truyền thông Giáo dục Dân Xuân, thực trạng công tác trả lương, trả thưởng tại Công ty cổ phần Thiết bị Truyền thông Giáo dục Dân Xuân, một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương, trả thưởng tại Công ty cổ phần Thiết bị Truyền thông Giáo dục Dân Xuân,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Một biện pháp trả lương, trả thưởng tại Công ty cổ phần Thiết bị Truyền thông Giáo dục Dân Xuân
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn PHẦN MỞ ĐẦU I.Lí Do Chọn Đề Tài? Trong xu thế hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Việt Nam đã chuyển từ một nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Điều này đã tạo nên một bước chuyển biến mới cho các doanh nghiệp trong nước về mặt được quyền tự chủ tài chính, tự quyết định phương án sản xuất, kế hoạch kinh doanh. Đặc biệt là vào tháng 11/ 2006, Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO, điều này đã mở đường cho các doanh nghiệp Việt Nam bước vào thị trường thế giới một cách dễ dàng hơn nhưng cũng đồng thời tạo nên sư cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Họ cạnh tranh về vốn, về trình độ kỹ thuật, về máy móc thiết bị, về thị trường tiêu thụ… và đặc biệt là sự cạnh tranh về yếu tố lao động. Yếu tố lao động trong một doanh nghiệp có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một đơn vị. Các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường trong nước cũng như muốn mở rộng thị trường ra nước ngoài thì nhất thiết cần có một đội ngũ lao động có chuyên môn về kĩ thuật, có sức khỏe, có sự nhiệt tình trong công việc và đặc biệt là có sự trung thành, hết mình vì doanh nghiệp và để có được những điều này, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một hệ thống quản lý con người tốt. Nhưng để có một hệ thống quản lý con người hoàn thiện thì thật không đơn giản, chúng ta cũng biết nhu cầu của con người luôn thay đổi theo thời gian, vì thế trong quá trình làm việc sẽ có một lúc nào đó động cơ làm việc ban đầu của họ không còn đủ hấp dẫn, họ sẽ rơi vào tình trạng chán nản, bất mãn, dẫn đến làm việc không đạt hiệu quả hoặc họ sẽ dời khỏi tổ chức. Chính vì vậy, nhằm khai thác và tạo điều kiện cho người lao động phát huy hết khả năng sáng tạo SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2 Trang:1
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn và làm việc có hiệu quả, các nhà quản lý trong doanh nghiệp phải cần nhạy bén, linh hoạt, xác định và dự báo được các nhu cầu của người lao động trong tổ chức để từ đó xây dựng được một hệ thống trả lương, trả thưởng hợp lí nhằm kích thích năng lực làm việc của tổ chức. Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động và được tạo ra từ sản phẩm hàng hoá mà con người làm ra bằng sức lao động của mình. Để cho quá trình hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thì rất nhiều vấn đề đặt ra cho các nhà sản xuất kinh doanh, các chủ doanh nghiệp phải quan tâm ngoài việc thường xuyên học hỏi, áp dụng và phát huy các sáng kiến cải tiến khoa học thì một trong những vấn đề mà họ quan tâm nhất đó chính là đầu tư vào con người. Vì “con người là nhân tố trung tâm của mọi thời đại”, con người chính là nhân vật trung tâm của sự phát triển, mà thực tế đã chứng minh rằng không có sự đầu tư nào mang lại lợi nhuận bằng đầu tư vào con người… Vì vậy, các nhà quản lý muốn hiểu và dự đoán được hành vi của cán bộ công nhân viên trong mọi tổ chức là điều không đơn giản chút nào. Mặc dù trong hoàn cảnh nào đi chăng nửa thì công ty phải đảm bảo sự công bằng, chính xác, hợp lý trong việc trả lương cho người lao động, đó là trả lương ngang nhau cho những người lao động như nhau, người nào làm công việc nặng nhọc, phức tạp thì sẻ được hưởng lương nhiều hơn người làm công việc đơn giản trong điều kiện bình thường. Chính vì vậy, việc trả lương cho người lao động cần phải có sự công bằng, đảm bảo cho người lao động tái sản xuất sức lao động để họ nuôi sống bản thân, gia đình, một phần tích luỹ và nuôi dạy con cái, như vậy người lao động mới yên tâm làm việc, cống hiến hết mình và gắn bó lâu dài với chủ doanh nghiệp, hướng họ vào mục đích chung của Nhà nước đồng thời khuyến khích họ hăng say làm việc, đạt năng suất lao động và hiệu quả cao. SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2 Trang:2
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố con người trong doanh nghiệp, chính vì thế em quyết định chọn đề tài: “ Một biện pháp trả lương, trả thưởng tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Truyền Thông Giáo Dục Dân Xuân”, làm bài báo cáo thực tập tốt nghiệp. II: Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : 1. Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến phương án trả lương của cán bộ công nhân viên công ty Cổ phần Thiết Bị Truyền Thông Giáo Dục Dân Xuân 2. Phạm vi nghiên cứu: Không gian: công ty Cổ phần Thiết Bị Truyền Thông Giáo Dục Dân Xuân . Tên doanh nghiệp: công ty Cổ phần Thiết Bị Truyền Thông Giáo Dục Dân Xuân Địa chỉ: 496 Đường 3/2, Phường 14, Quận 10, TP. HCM Điện thoại: (08) 375 03118 Fax: 0837503119 Wed :DanXuan.com.vn Số hiệu tài khoản: 000170406000916 tại ngân hàng Sài Gòn Công Thương Thời gian: từ ngày 14/03/2011 đến ngày 07/05/2011 III. Phương pháp nghiên cứu Áp dụng phương pháp như: tìm hiểu, khảo sát, thu thập số liệu,thống kê phân tích, lấy ý kiến của các chuyên gia…những vấn đề liên quan đến đề tài( tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp…). Từ đó rút ra những nguyên nhân và có những biện pháp khắc phục chúng.Phương pháp phân tích khảo sát, chuyên gia. SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2 Trang:3
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Nội dung bài báo cáo bao gồm bốn phần: Phần 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn Phần 2: Giới thiệu về Công ty Cồ Phần thiết bị truyền thông giáo dục dân xuân. Thực trạng công tác trả lương, trả thưởng tại Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Truyền Thông Giáo dục Dân Xuân . Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương, trả thưởng tại công ty Cổ phần Thiết Bị Truyền Thông Giáo Dục Dân Xuân Phần 4: Kiến nghị và kết luận. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN và CƠ SỞ THỰC TIỄN CƠ SỞ LÝ LUẬN I.Tiền lương, tiền công. 1. Tiền lương: là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo kết quả lao động mà họ hoàn thành. 2. Tiền công: là số tiền trả cho thời gian lao động thực hiện hoặch khối lượng công việc hoàn thành trong những hợp đồng lao động được thỏa thuận trên thị trường tự do. II.Vai trò, chức năng của tiền lương. 1.Chức năng thước đo giá trị tiền lương tiền công là giá cả sức, là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động, xoay quanh giá trị và phản ánh giá trị sức lao động. Nó biểu hiện thong qua giá trị sức lao động SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2 Trang:4
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Những việc có giá trị càng lớn thì có mức lương càng cao và ngược lại. 2.Chức năng tái sản xuất sức lao động Muốn duy trì khả năng làm việc lâu dài của người lao động, cần phải bù đắp sức lao động đã hao phí, tức là cần tái sản xuất sức lao động với quy mô mở rộng hơn sức lao động đã hao phí. Tiền lương – tiền công là một trong những tiền đề vật chất có khả năng đảm bảo tái sản xuất sức lao động, trên cơ sở đảm bảo bù đắp sức lao động đã hao phí thông qua việc thõa mãn nhu cầu tiêu dùng của người lao động 3.Chức năng kích thích Tiền lương – tiền công là nguồn thu nhập chính của người lao động để thõa mãn phần lớn các nhu cầu về vật chất, tinh thần của người lao động. Hơn bất cứ vấn đề gì tiền lương –tiền công là mục tiêu, là động lực trực tiếp thúc đẩy sự phấn đấu của người lao động, để họ phát huy năng lực lao động, khả năng sáng tạo và đem lại chất lượng, hiệu quả trong sản xuất, công tác với công việc mà họ đảm nhận. Vì vậy khi người lao động làm việc đạt hiệu quả cao phải được trả lương cao hơn và ngược lại. Tiền lương –tiền công phải đảm bảo khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động chất lượng và hiệu quả lao động. 4.Chức năng bảo hiểm, tích lũy Bảo hiễm là nhu cầu thiết yếu của người lao động khi tham gia lao động do đó tiền lươngtiền công chẳng nhữnh duy trì được cuộc sống lao động hằng ngày diễn ra bình thường khi còn khả năng lao động mà còn giành một phần để tích lũy, dự phòng cho cuộc sống mai sau, và đảm bảo cho họ khi hết khả năng lao động hoặc gặp rủi ro, bất chắc trong lao động và đời sống. 5.Chức năng xã hội SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2 Trang:5
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Ngoài việc là yếu tố kích thích sản xuất, tăng năng suất lao động, tiền lương tiền công còn là yếu tố kích thích việc hoàn thiện các mối quan hệ lao động Việc gắn tiền lươngtiền công với kết quả công tác, sản xuất kinh doanh, thúc đẩy mối quan hệ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau giũa những người lao động, nâng cao hiệu quả cạnh tranh của doanh nghiệp, đồng thời tạo tiền đề cho sự phát triển toàn diện của con ngườivà thúc đẩy xã hội phát triển theo hướng công bằng, dân chủ, văn minh. Điều đó thể hiện tiên lươngtiền công là một phạm trù kinh tế xã hội tổng hợp. II. Nguyên tắc trả lương 1. Trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Nguyên tắc này bắt nguồn từ quy luật phân phối theo lao động. Yêu cầu của nguyên tắc này: trả lương có sự phân biệt theo số lương và chất lương lao động, không trả lương bình quân, cào bằng. Việc trả lương phải gắn với năng suất, chất lượng, hiệu quả của lao động. a/ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân Nguyên tắc này bắt nguồn từ mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng, giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, không thể tiêu dùng vượt quá khả năng sản xuất, bên cạnh đó ngoài tiêu dùng cần phải đảm bảo nguồn tích lũy. Việc đảm bảo năng suất lao động bình quân tăng nhanh hơn tiền lương bình quân sẽ tạo điều kiện tăng cho tích lũy để tái sản xuất mở rộng, tạo cơ sở để hạ giá thành sản phẩm và giảm giá cả hàng hóa. SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2 Trang:6
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn b/ Đảm bảo mối quan hệ hợp lí về tiền lương giữa những người lao động làm những ngành nghề khác nhau của nền kinh tế quốc dân. Nguyên tắc của phân phối tiền lương – tiền công của xã hội chủ nghĩa là phân phối theo lao động công hiến và đảm bảo mối quan hệ hợp lí về tiền lương – tiền công nhằm duy trì công bằng xã hội. Yêu cầu của nguyên tắc này là trả lương phải có sự phân biệt mức độ phức tạp của lao động, điều kiện lao động, vị trí quan trọng. c/Tiền lương phụ thuôc vào thực trạng khả năng tài chính Xác định vấn đề tiền lương – tiền công là một chính sách kinh tế xã hội Tiền lương của viên chức nhà nước phụ thuộc vào ngân sách trong từng thời kì, tiền lương – tiền công trong doanh nghiệp phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh và tài chính doanh nghiệp. d/Kết hợp hài hòa các dạng lợi ích trong trả lương. Nguyên tắc này xuất phát từ mối quan hệ hài hòa giữa 3 lợi ích: lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích của người lao động. Vì vậy,yêu cầu trong việc trả lương trươc hết là quan tâm đến lợi ích cá nhân chính đáng của người lao động, mà căn cứ cơ bản là sự đóng góp công sức của họ. Song, cũng phải tính đến lợi ích của tập thể đối với kết quả lao động cuối cùng, đồng thời cũng không thể không tính tới lợi ích chung của xã hội. Nghĩa là, phải đảm bảo sự thống nhất, hài hòa giữa các dạng lợi ích trước mắt và lâu dài, lợi ích cá nhân không mâu thuẫn với lợi ích tập thể và lợi ích xã hội. III. Nguyên tắc trả thưởng: 1. Phải xuất phát từ đặc điểm sản xuất, công tác, yêu cầu và tầm quan trọng của sản phẩm hay công việc mà áp dụng chế độ tiền thưởng thích hợp. SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2 Trang:7
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Khi áp dụng một chế độ tiền thưởng cần phải căn cứ vào đặc diểm, trình độ tổ chức sản xuất, yêu cầu và vị trí quan trọng của công việc, giá trị của sản phẩm cụ thể để quy định. 2. Phải coi trọng chỉ tiêu số, chất lượng và an toàn tiết kiệm. Chỉ tiêu số, chất lượng và an toàn tiết kiệm lao động phản ánh đầy đủ kết quả, chất lượng, hiệu quả lao động là căn cứ đánh giá thành tích của mỗi người lao động 3. Đảm bảo mỗi quan hệ hợp lý về mức thưởng trong cùng một đơn vị Xây dựng mức thưởng phải tùy thuộc vào từng vị trí của từng laọi lao động, công việc, từng bộ phận sảc xuất, công tác, từng lọai sản phẩm mà quy định mức thưởng cao hay thấp. 4. Kết hợp hài hòa giữa các dạng lợi ích. Phải đảm bảo kết hợp hài hòa giữa thưởng cho cá nhân, tập thể, và góp phần cho lợi ích của đơn vị doanh nghiệp. 5. Tổng số tiền thưởng phải nhỏ hơn giá trị làm lợi. Giá trị làm lợi mang lại là kết quả của nhiều điều kiện, yếu tố: thành tích của người lao động, trình độ tổ chức quản lí, điều kiện đảm bảo cho quá trinh thực hiện công việc ….. của đơn vị, doanh nghiệp. Vì thế giá trị làm lợi thu được không chỉ để trả lương, trả thưởng mà còn phải để tích lũy để tái sản xuất mở rộng. VII. Các hình thức trả lương 1. Hình thức trả lương theo thời gian. Là hình thức trả lương căn cứ vào mức lương cấp bậc hay chức vụ của người lao động được sắp xếp và thời gian làm việc thực tế của họ. Tltg = (Mlcb + PC) * Tglvtt SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2 Trang:8
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng. Là sự kết hợp giữa trả lương theo thời gian đơn giản với tiền thưởng khi người lao động đạt chỉ tiêu và điều kiện thưởng. TLtg = ML ngạch bậc * Tglvtt + Tth Ngoài ra còn áp dụng các chế độ khi làm việc thêm giờ hay làm việc vào những ngày nghỉ lễ tết. 2. Hình thức trả lương theo sản phẩm Hình thức trả lương theo sản phẩm : là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng sản phẩm (hay công việc) đảm bảo chất lượng quy định, do một hay một nhóm người lao động đã hoàn thành và đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm ( hay công việc ). Tlsp = ĐG * SLtt Ngoài ra còn áp dụng các chế độ khi làm việc thêm giờ hay làm việc vào những ngày nghỉ lễ tết. Điều kiện áp dụng Phải xác định đơn giá lương sản phẩm chính xác Phải tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc Phải tổ chức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ Các chế độ trả lương theo sản phẩm Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cho cá nhân: là chế độ trả lương căn cứ vào số lượng sản phẩm ( chi tiết sản phẩm hay khối lượng công việc )của công nhân đã hoàn thành ( đảm bảo chat lượng ) và đơn giá tiền lương đã xác định. 3. Chế độ trả lương khoán SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2 Trang:9
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Là chế độ trả lương cho một công nhân hay một tập thể công nhân, căn cứ vào mức độ hoàn thành khối lượng sản phẩm (hay khối lượng công việc ) và đơn giá tiền lương đã dược quy định trong hợp đồng khoán. VIII. Các hình thức trả thưởng : 1. Tiêu chuẩn thưởng và phân hạng thành tích Tiêu chuẩn xét thưởng Được phản ánh bằng chỉ tiêu và điều kiện thưởng đã được xác định trong “quy chế thưởng”. Phân hạng thành tích và quy chế thưởng Phân hạng thành tích Loại A: Là những người hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thưởng và điều kiên thưởng được giao Loại B:Là những người hoàn thành các chỉ tiêu và điều kiện thưởng được giao. Loại C: là những người hoàn thành các chỉ tiêu được giao nhưng do các điều kiện thưởng thực hiện không đầy đủ. 2. Thưởng tiết kiệm vật tư : Nhằm khuyến khích người lao động nâng cao trách nhiệm trong sản xuất bảo quản, sử dụng tiết kiệm vật tư, đảm bảo chất lượng và giảm mức tiêu hao vật tư trên 1 đơn vị sản phẩn a/ Điều kiên áp dụng: + Phải có định mức tiêu hao vật tư xây dựng có căn cứ khoa học +Thực hiện thống kê chính xác lượng vật tư tiêu hao của từng loại. + Đảm bảo quy trình công nghệ, quy phạm kĩ thuật. + Thực hiện công tác nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ b/ Chỉ tiêu xét thưởng : SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2 Trang:10
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Phải đảm bảo hoàn thành định mức lao động và vượt mức về chỉ tiêu tiết kiệm vật tư đã quy định c/ Cách tính thưởng : Tiền thưởng tiết kiệm = giá trị làm lợi thực tế * tỉ lệ thưởng IX. Ý nghĩa của tiền lương Kích thích người lao động hăng say sản xuất, nâng cao trách nhiệm trong sản xuất. Duy trì sức lao động, đảm bảo tái sản xuất sức lao động cho người lao động. Bảo đảm cuộc sống cho người lao động và gia đình. Là cơ sở để tính một số chế độ phụ cấp Là cơ sở để tính các khoản bảo hiểm. X. Ý nghĩa của tiền thưởng Chế độ lương xét ở một góc độ nhất định chưa thể hiện được đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động, bởi kết quả lao động phải tính đến tổng thể các yếu tố như: An toàn lao động, an toàn máy móc thiết bị. Tiết kiêm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Tăng chất lượng sản phẩm, giảm tỉ lệ hàng hỏng, hàng xấu … Vì vậy, thực chất tiền thưởng là khoản tiền lương bổ sung nhằm đãi ngộ thỏa đáng lao động cống hiến của người lao động khi họ đạt thành tích trong công tác, sản xuất, kinh doanh. CƠ SỞ THỰC TIỄN SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2 Trang:11
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Công ty cổ phần thiết bị truyền thông và giáo dục dân xuân với đặc điểm sản xuất là mua bán các mặt hàng điện tử . Do đó việc tính toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty phụ thuộc vào doanh thu bán hàng Việc tiêu thụ sản phẩm là thiết yếu, muốn có được sức cạnh tranh mạnh trên thị trường cần hạ giá thành sản phẩm và cần giảm nhiều khoản chi phí. Với Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Truyền Thông –Giáo Dục Dân Xuân vấn đề cạnh tranh cũng là mối quan tâm lớn của ban lãnh đạo công ty. Muốn làm được điều đó công ty đã không ngừng cải tiến trang thiết bị náy móc, nâng cao chất lượng phục vụ để tạo uy tín cho khách hàng. Bên cạnh đó ban lãnh đạo cũng rất quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên. Vì thế công tác tổ chức tiền lương trở lên rất quan trọng mà ở đây hình thức trả lương, trả thưởng cho người lao động là mối quan tâm hàng đầu. Trong thời gian thực tập ở Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Truyền Thông –Giáo Dục Dân Xuân, cùng với quá trình thâm nhập thực tế, em thấy hiên nay công ty đang thực hiện phương thức trả lương cho nhân viên chưa thật hoàn thiên, còn nhiều bất hợp lý chưa thỏa sự mong đợi của ban lãnh đạo công ty và công nhân viên Chính điều đó đã ảnh hưởng nhiều đến năng xuất lao động cũng như đến thu nhập của người lao động Vì thế công ty cần có được một phương thức trả lương chính xác khuyến khích người lao động bên cạnh đó không ngừng thay đổi mẫu mã, chất lượng, có phương hướng phát triển rõ ràng, khả quan. SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2 Trang:12
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TRẢ THƯỞNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ TRUYỀN THÔNG VÀ GIÁO DỤC DÂN XUÂN 2.1TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ TRUYỀN THÔNG VÀ GIÁO DỤC DÂN XUÂN 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Nắm được xu hướng phát triển của thành phố Hồ Chí Minh và những thuận lợi của thành phố năm 2001 công ty đã được thành lập và phát triển ‹ Tên doanh nghiệp: Công Ty Cổ Phần thiết bị truyền thông và giáo dục Dân Xuân ‹ Tên giao dịch: Công Ty Cổ Phần thiết bị truyền thông và giáo dục Dân Xuân SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2 Trang:13
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn ‹ Địa chỉ: 496 Đường 3/2, Phường 14, Quận 10, TP. HCM ‹ Điện thoại: (08) 375 03118 ‹ Fax: 0837503119 ‹ Wed: Danxuan.com.vn ‹ Mã số thuế: 0303173361 ‹ Số hiệu tài khoản: 000170406000916 tại ngân hàng Sài Gòn Công Thương 2.1.2Một số chỉ tiêu phản ánh quá trình phát triển. a/chỉ tiêu vốn vốn của doanh nghiệp được biểu hiện như sau : Vốn khi thành lập : 8.782.000.000đồng + Bằng tiền : 2.302.000.000đồng + Bằng hiện vật : 6.480.000.000đồng Vốn hiện nay( 01/2011) :24.276.000.000đồng + Bằng tiền :10.483.000.000đồng + Bằng hiện vật :13.893.000.000đồng b/vai trò của doanh nghiệp đối với sự phát triển của tổng thể. Sự ra đời của doanh nghiệp đã góp phần tạo việc làm cho người lao động trong nước, hiện nay doanh nghiệp đã sử dụng trên 100 lao động với mức lương bình quân là 2.400.000đồng/tháng. Sự ra đời của doanh nghiệp đã góp phần thúc đẩy kinh tế, thực hiện chủ trương của đàng và nhà nước, đẩy mạnh phát triển nền kinh tế. c/. Những thuận lợi và khó khăn của công ty. 1. thuận lợi: SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2 Trang:14
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Công ty nằm trong một thị trưởng sôi động nhất cả nước là thành phố Hồ Chí Minh.đặc biệt nằm gần trung tâm thành phố nên được nhiều người biết đến và đường xà giao thông thuận tiện. Sản phẩm của công ty được người tiêu dùng trong và ngoài nước ưa chuộng và tin cậy. Có đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và nhiệt tình trong công việc. 2. khó khăn: khó khăn hàng đầu của công ty cũng như những doanh nghiệp lớn sản xuất và tiêu thụ hàng điện tử là nguồn lao động có tay nghề còn kham hiếm. d/Chức năng và nhiệm vụ của công ty: Tổ chức sản xuất kinh doanh các mặt hàng điện tử theo ngành nghề đăng ký và theo mục tiêu thành lập Công ty, đáp ứng nhu cầu về thiết bị giáo dục trong và ngoài nước. sản xuất và cung ứng các mặt hàng thiết bị điện tử phục vụ cho nhu cầu học tập ngày càng cao của người tiêu dung. 2.1.3 Nhiệm vụ sản xuất Công ty cổ phần thiết bị truyền thông và giáo duc Dân Xuân có trách nhiệm sản xuất kinh doanh như sau: Tổ chức sản xuất kinh doanh các loại hàng điện tử (chủ yếu là kim từ điển) theo ngành nghề đăng kí và mục tiêu thành lập công ty đáp ứng được nhu cầu cho các mặt hàng điện tử xuất khẩu và phục vụ nội địa. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý Hiện nay bộ máy quản lí của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tyến chức năng và quyết định cao nhất là Giám Đốc với sự hỗ trợ của các phòng ban trng công ty. SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2 Trang:15
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn 1.cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần thiết bị truyền thông và giáo dục Dân Xuân. A sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần thiết bị truyền thông và giáo dục Dân Xuân. TỔNG GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐCĐIỀU HÀNH PHÒNG KỸ PHÒNG PHÒNG PHÒNG THUẬT KẾ TOÁN KINH DOANH NHÂN SỰ B . Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận Tồng Giám đốc công ty: Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị (HĐQT) về tất cả cáchoạt động trong toàn bộ công ty. Trực tiếp giải quyết công tác tuyển dụng lao động, tổ chức bộ máy, giải quyết công tác phân phối tiền lương, tiền thưởng và các chế độ cho người lao động. Có chiến lược đào tạo lực lượng cán bộ quản lí kế thừa tạo nguồn đế bổ sung kịp thời vào các bộ phận theo cơ cấu tổ chức và sẵn sàng đáp ứng được kế hoặch mở rộng sản xuất của Chủ Tịch Hội Đồng Công ty. Lập kế hoặch phân công và giao nhiệm vụ cụ thể đến từng thành viên đến từng viên trong ban lãnh đạo công ty, kiểm xoát việc thực hiện công việc đạt hiệu quả qua từng trưởng ca và trưởng các bộ phận phục vụ trong toàn công ty. SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2 Trang:16
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Duyệt kế hoạch phân bổ hàng hóa, tiến độ giao hàng, giá gia công đến từng chuyền sản xuất. Xây dựng quy chế thi đua phù hợp theo tình hình sản xuất tùy từng thời điểm để kích thích, thúc đẩy việc sản xuất hoành thành các chỉ tiêu kế hoặch. Tìm ra biện pháp duy trì tốt kỉ luật lao động an toàn lao động, nâng cao năng suất lao động, phát triển công ty toàn diện. Giám đốc điều hành :Giúp cho Giám đốc và thay quyền giám đốc công ty quyết định và điểu hành hoạt động sản xuất kinh doanh và những việc được phân công khi Tổng Giám đốc vắng mặt. Phòng kế toán :quản lý nguồn vốn của công ty theo đúng chế độ kế toán thống kê Cập nhật và theo dõi mọi nghiệp vụ tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của từng bộ phận, từng khâu và từng cấp quản lý lưu vào sổ kế toán tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính, báo cáo kết quả tình hình sản xuất kinh doanh. Báo cáo về hiệu quả hoạt động của từng bộ phận cho cấp trên có hướng đầu tư hay thu hẹp, tính toán chính xác và đấy đủ nghĩa vụ của công ty với nhà nước các chế độ của nhửng người lao động và theo dõi các khoản nợ.. . và các hoạt động thu chi tài chính trong công ty đảm bảo mọi hoạt động tài chính trong công ty đều được theo dõi một cách chính xác chặt chẽ. Phòng kinh doanh: đây là phòng nắm bắt các nhu cầu của khách hàng và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để kịp thời sửa đổi và đáp ứng cho khách hàng một cách tốt nhất. Phòng nhân sự:theo dõi và quản lý tình hình nhân sự của công ty đề kịp thời đáp ứng khi các phòng ban thiếu hụt nhân sự. bố trí và sắp xếp nơi làm việc cho nhân viên hoặc công nhân mới SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2 Trang:17
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Phòng kỹ thuật :chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan tới máy móc trang thiết bị.các dịch vụ, sửa chửa,lắp ráp sản phầm, bảo hành sản phẩm khi có sự cố hư hỏng hoặc lổi do sản phẩm cho khách hàng. 2.1.5 Tình hình tổ chức lao động A.Tổ chức ca làm việc: Tại Công ty Cổ thiết bị truyền thông và giáo dục Dân xuân thì ca làm việc của người lao động được tổ chức như sau: Đối với công nhân làm việc theo ca hành chính thì thời gian làm việc được quy định: Sáng: 7h30 – 11h00 Chiều: 12h – 18h30 Đối với nhân viên văn phòng thì thời gian làm việc được quy định: Sáng: 7h30 – 12h00 Chiều: 13h – 17h30 Trong ca làm việc, công nhân được bố trí nghỉ ngơi 30 phút và ăn giữa ca. Giờ nghỉ giữa ca, thì toàn bộ công nhân viên sẽ ăn trưa tại căn tin và nghỉ trưa tại nơi làm việc. Do thời gian nghỉ giữa ca của công nhân và nhân viên văn phòng trong công ty có sự chênh lệch nhau, nên khi đến giờ ăn trưa sẽ chia làm hai tốp xuống phòng ăn. Tốp 1 là công nhân dưới kho, họ sẽ dùng cơm trưa tại nhà ăn công ty trong khoảng thời gian từ 11h – 11h20, sau đó là thời gian nghỉ ngơi tại nơi làm việc, đến đúng 12h thì công nhân bắt đầu làm việc tiếp tục. Tốp 2 là nhân viên văn phòng, họ sẽ dùng cơm trưa tại nhà ăn công ty trong khoảng thời gian từ 12h – 12h20, sau đó là thời gian nghỉ ngơi tại nơi làm việc, đến đúng 13h thì nhân viên văn phòng bắt đầu làm việc tiếp tục. SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2 Trang:18
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Ở nhà ăn của Công ty luôn được lau dọn ngăn nắp và sạch sẽ, bàn ghế thì được bày trí gọn gàng, tuy nhiên nhà ăn có diện tích tương đối nhỏ so với số lượng công nhân viên trong Công ty, nên việc sắp xếp giờ ăn trưa của Công nhân và nhân viên văn phòng có chênh lệch về thời gian là 1 tiếng, nhằm giảm thiểu số lượng người trong nhà ăn quá đông gây tình trạng ngột ngạt, ồn ào, nóng bức đây là điều hợp lý. B/Hiệp tác lao động Bên cạnh việc phân công lao động, bố tri lao động đúng vị trí,đúng trình độ chuyên môn lành nghề,đặc điểm tâm sinh lí … thì côngty còn chú trọng tới vấn đề hiệp tác lao động . Hiệp tác lao động là quá trình phân chia công việc giữa những người tham gia lao động trong, giữa các bộ phận trong một quá trính sản xuất hay các quá trình sản xuất nhưng có quan hệ với nhau về thời gian và thời gian. Hiệp tác lao động chính là phương tiện để góp phần tăng năng suất lao động. Hiệp tác lao động trên cơ sở tương trợ nhau trong quá trình sản xuất . thể hiện sự gắn bó đoàn kết của một tập thể người tham gia lao động. Chính vào nó đã tạo lên sức mạnh của công ty. Hiệp tác lao động gồm có: + Hiệp tác lao động về không gian + Hiệp tác lao động về thời gian C/Công tác phục vụ nơi sản xuất : Công tác này được quan tâm thường xuyên vì muốn làm việc có hiêu quả đạt năng suất lao động thì bên cạnh yếu tố con người cần phải có yếu tố nơi làm việc.Hiện nay đối với cán bộ quản lý ,khu vực văn phòng đã được công ty trang bị cho đầy đủ các loại trang thiết bị phục vụ cho quá trình làm việc như: máy tính, máy in , máy photocoppy ,hệ thống đèn , máy fax,hệ thống máy lạnh … Đồng thời có hệ thống nối mạng trong phạm vi toàn công ty đã góp phần to lớn SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2 Trang:19
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn trong việc tiếp nhận cũng như cung cấp kiệp thời các thông tin quan trong từ phía công ty, ngành và các phòng ban bộ khác trong công ty . Về việc sắp xếp bố trí nơi làm việc cho thật thoáng mát có dầy đủ ánh sáng cũng như viẹc đi lại thuận lợi cho công nhân để không ảnh hửơng đến quá trình sản suất là yếu tố mà Ban Giám Đốc rất quan tâm..Với việc bố trí sản xuất như vậy đã giảm bớt những lãng phí về thời gian của công nhân, hạn chế di lại nhiều của công nhân trong khu vực sản xuất,đặc biệt la` khu vực giữa các bộ phận đặt biệt là bộ phận kỹ thuật .Đồng thời có các bình PCCC phòng cháy nổ, đồ bảo hộ lao động Về công tác phục vụ nơi làm việc:Đối với khu kỹ thuật và sửa chữa , công ty đã trang bị máy móc và dụng cụ đầy đủ.Tại các khu vực máy móc thì trang bị cho công nhân kỹ thuật kệ đựng dụng cụ lắp ráp và sữa chữa cá nhân cũng như dụng cụ để vệ sinh máy móc, nơi làm việc của từng công nhân tương đối đầy đủ.Đồng thời có bộ phận chịu trách nhiệm cung cấp cho công nhân những dụng cụ thiết yếu bên cạnh đó là hệ thống cung cấp nước uống cho CBCNV cũng được đảm bảo hoat đông liên tục nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu tự nhiên của người lao động.Đồng thời khu nhà vệ sinh cũng được trang bị hệ thống vòi nước ,đèn điện và thường xuyên có nhân viên tạp vụ quét dọn nhằm tạo môi trường trong lành phục vụ cho người lao động trong quá trình sản xuất. Nhận xét : công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc của công ty là khá đầy đủ và tương đối tốt phần nào thỏa mãn nhu cầu của người lao động cho họ có cảm giác được quan tâm , giúp họ yên tâm sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao động . Bên cạnh đó công ty cần quan tâm hơn vấn đề bảo trì – bảo dưỡng máy móc thiết bị sao cho công suất họat động máy móc thiết bị ổn định và công ty nên trang bị thêm hệ thống quạt thông gió cũng như máy hút bụi đảm bảo an tòan vệ sinh đem lại sức khỏe cho người lao động tạo cho họ có cảm giác an toàn, thoải mái khi làm việc. SVTT:Đỗ Xuân Nam Lớp CĐLT09NL2 Trang:20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán hành chính sự nghiệp
50 p | 2617 | 735
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán doanh nghiệp
41 p | 2354 | 606
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Kỹ thuật và Công nghiệp Việt Nam
45 p | 1563 | 359
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Bắc Hà Nội – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
83 p | 1794 | 322
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Điện tử công nghiệp
85 p | 833 | 252
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Xây dựng hệ thống mạng máy tính cho doanh nghiệp vừa & nhỏ
126 p | 1407 | 214
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chi cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh
62 p | 1675 | 175
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công nghệ thông tin - SV. Lê Văn Hoàng
51 p | 632 | 99
-
Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp tại Nhà máy thuốc lá Thanh Hoá
21 p | 492 | 92
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Y sỹ
22 p | 759 | 73
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Nghiệp vụ lễ tân tại khách sạn Hoa Trà
74 p | 503 | 72
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Quản trị sản xuất và tác nghiệp trong Công ty Dệt 8/3
7 p | 402 | 71
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Đánh giá thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
51 p | 521 | 58
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty TNHH MTV Nhơn Mỹ
24 p | 580 | 48
-
Gợi ý đề cương báo cáo thực tập tốt nghiệp: Đại học quản trị kinh doanh
12 p | 701 | 42
-
Hình thức trình bày bài báo cáo thực tập tốt nghiệp
19 p | 358 | 28
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Công ty TNHH Sản xuất, Dịch vụ và Thương mại An Tâm
60 p | 114 | 23
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Biện pháp nhằm tăng cường công tác Quản lí lương tại Công ty Cơ khí Hà Nội
70 p | 160 | 17
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn