Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Nghiên cứu về cấu trúc mạng ngang hàng và cân bằng tải trên mạng có cấu trúc
lượt xem 33
download
Báo cáo thực tập tốt nghiệp "Nghiên cứu về cấu trúc mạng ngang hàng và cân bằng tải trên mạng có cấu trúc" có mục tiêu nghiên cứu về mô hình mạng ngang hàng P2P, tìm hiểu về các công nghệ sử dụng mạng ngang hàng trên Internet hiện nay, tìm hiểu về cân bằng tải, vì sao sảy ra hiện tượng mất cân bằng tải và giải pháp cân bằng tải các node mạng trên mạng ngang hàng có cấu trúc. Mời các bạn cùng tham khảo để có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Nghiên cứu về cấu trúc mạng ngang hàng và cân bằng tải trên mạng có cấu trúc
- HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Nội dung: NGHIÊN CỨU VỀ CẤU TRÚC MẠNG NGANG HÀNG VÀ CÂN BẰNG TẢI TRÊN MẠNG CÓ CẤU TRÚC Nơi thực tập : Viện CNTT&TT CDIT Người hướng dẫn : Ths. Đỗ Mạnh Hùng Sinh viên thực tập: Đỗ Yến Hoa Mã sinh viên : B112104 257 Lớp : D11HTTT3 Khóa : 2011 – 2016 Hệ đào tạo : Chính quy 1
- Hà Nội, 08/2015 2
- MỤC LỤC 3
- LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo – Th.s Đỗ Mạnh Hùng đã giảng dạy tận tình và cho em nhiều lời khuyên không chỉ về kiến thức học tập mà còn cả phương pháp nghiên cứu để em có thể hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp. Em xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong Khoa Công Nghệ Thông Tin của trường Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông, cùng gia đình, bạn bè đóng góp ý kiến và giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt nghiệp. Trong suốt quá trình nghiên cứu và làm báo cáo thực tập, bản thân em đã cố gắng tập trung tìm hiểu, nghiên cứu và tham khảo thêm nhiều tài liệu liên quan. Tuy nhiên, báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thây cô giáo và góp ý c ̀ ủa bạn bè để được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, Ngày 06 Tháng 08 Năm 2015 Sinh viên Đỗ Yến Hoa 4
- PHẦN A : GIỚI THIỆU ĐƠN VỊ THỰC TẬP VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG CDIT I. Chức năng Trung tâm Công nghệ Thông tin CDIT được Tổng giám đốc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam ký quyết định thành lập số 636/QĐ.TCCBLĐ ngày 22 tháng 3 năm 1999. Cùng với sự phát triển của ngành Công nghệ thông tin trong xu hướng hội nhập với Truyền thông, theo định hướng phát triển của Học viện trong giai đoạn mới, ngày 07 tháng 12 năm 2011 Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đã có quyết định số 1973/QĐVNPTTCCB, đổi tên Trung tâm Công nghệ thông tin thành Viện công nghệ Thông tin và Truyền thông CDIT từ 01/01/2012. Viện công nghệ Thông tin và Truyền thông CDIT là tổ chức đào tạo, nghiên cứu trực thuộc Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, có nhiệm vụ: đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Công nghệ thông tin và Truyền thông. 5
- II. Tổ chức Mô hình tổ chức bao gồm: Ban Lãnh đạo Viện và Khoa Đa phương tiện Phòng Tổng hợp Phòng Nghiên cứu phát triển & Đào tạo Ứng dụng Đa phương tiện Phòng Nghiên cứu phát triển & Đào tạo An toàn thông tin Phòng Nghiên cứu phát triển Ứng dụng ICT (Phòng Viễn thông) Phòng Nghiên cứu phát triển Hạ tầng ICT (Phòng Mạng & Hệ thống) Phòng Dịch vụ & Chuyển giao công nghệ III. Các lĩnh vực hoạt động Viện công nghệ thông tin và truyền thông CDIT hoạt động trên lĩnh vực công nghệ thông tin, cụ thể là là nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học 6
- công nghệ vào các sản phẩm, dịch vụ và chương trình đào tạo nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước. 7
- PHẦN B : NỘI DUNG THỰC TẬP I. Giới thiệu chung Tên chủ đề thực tập: Ngiên cứu về cấu trúc mạng ngang hàng và cân bằng tải trên mạng có cấu trúc. Mục tiêu: Nghiên cứu về mô hình mạng ngang hàng P2P, tìm hiểu về các công nghệ sử dụng mạng ngang hàng trên internet hiện nay, tìm hiểu về cân bằng tải, vì sao sảy ra hiện tượng mất cân bằng tải và giải pháp cân bằng tải các node mạng trên mạng ngang hàng có cấu trúc. Kết quả cần đạt: Hoàn thành nghiên cứu và nộp báo cáo đúng hạn theo những nội dung công việc được phân công trong bản kế hoạch, nắm rõ được thế nào là mạng ngang hàng P2P, các kiểu kiến trúc, phân loại, cơ chế hoạt động và các vấn đề xoay quanh việc cân bằng tải trên mạng ngang hàng có cáu trúc. Nội dung: Bảng nội dung công việc được phân công: TT Nội dung thực Thời gian Mục tiêu Ghi tập chú 1 Xây dựng đề Từ ngày 29/06/2015 Hoàn thành đề cương Tuần 1 cương thực tập đến ngày thực tập. 05/07/2015 2 Nghiên cứu về Từ ngày 06/07/2015 Khái niệm, mục đích Tuần 2 mạng ngang hàng đến ngày 12/07/2015 của mạng ngang hàng. Khái niệm mạng có cấu trúc và mạng không 8
- có cấu trúc. Mức độ phân tán: Mô hình phân tán hoàn toàn, mô hình phân tán một phần, mô hình phân tán lai. Mạng ngang hàng có cấu trúc và kĩ thuật bảng băm phân tán (DHT Distributed hash tables). 3 Nghiên cứu về Từ ngày 13/07/2015 Nghiên cứu về thuật Tuần 3 mạng ngang hàng đến ngày 19/07/2015 toán DHTChord sử dụng trong mạng ngang hàng có cấu trúc. 4 Nghiên cứu về cân Từ ngày 20/07/2015 Khái niệm cân bằng tải Tuần 4 bằng tải trong đến ngày và các khái niệm liên mạng ngang hàng 26/07/2015 quan. có cấu trúc Khả năng tải của node (peer). 5 Nghiên cứu về cân Từ ngày 27/07/2015 Nguyên nhân mất cân Tuần 5 bằng tải trong đến ngày bằng tải trên mạng. mạng ngang hàng 02/08/2015 Giải pháp cân bằng tải có cấu trúc sử dụng virtual node. Mô phỏng thuật toán loadbalancing sử dụng virtual node. 6 Hoàn thành báo Từ ngày 03/08/2015 Tuần 6 cáo thực tập đến ngày 9
- 09/08/2015 10
- II. Nội dung báo cáo thực tập DANH MỤC THUẬT NGỮ Thuật ngữ Ý nghĩa Peer Thuật ngữ dùng để chỉ một máy tính tham gia vào mạng lưới ngang hàng. Node Thuật ngữ node cũng tương tự như thuật ngữ peer. Chỉ một máy tính tham gia vào mạng lưới ngang hàng. P2P Peer – to – peer Load Balancing Cân bằng tải DHT Distribuited hash table – bảng băm phân tán Chord Giao thức sử dụng trong mạng ngang hàng Server Máy chủ Client Máy thành viên Virtual node Node ảo. Thuật ngữ này chỉ thuật toán tạo node ảo khi một máy tính tham gia mạng. Key Khóa Value Dữ liệu HTML HyperText Markup Language. Là một ngôn ngữ đánh dấu được thiết kế ra để tạo nên các trang web với các mẩu thông tin được trình bày trên World Wide Web IP Địa chỉ của máy tính Port Cổng tham gia dịch vụ Log Ghi tất cả thao tác thực hiện thành log 11
- Upload Chia sẻ file lên mạng Download Tải file từ trên hệ thống về tài nguyên máy tính Size Kích thước 12
- DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1: Mạng ngang hàng Hình 2: Napster Hình 3: Mạng ngang hàng có cấu trúc Hình 4: Mạng ngang hàng phân tán hoàn toàn Hình 5: Mạng ngang hàng phân tán một phần Hình 6: Mạng ngang hàng lai Hình 7: Bảng băm phân tán – DHT Hình 8: Sơ đồ node mạng có cấu trúc vòng tròn Hình 9: Sơ đồ tạo DHT vòng tròn Hình 10: Sơ đồ quản lý shortcut peer Hình 11: Sơ đồ khi peer rời mạng Hình 12: Vòng tròn lưu trữ khi peer rời mạng Hình 13: Một mạng Chord với 3 node 0, 1, 3 và các bảng Finger Table ứng với mỗi node. Hình 14: Lưu giữ key trong mạng Chord: node 0 lưu key 6, node 1 l ưu key 1 và node 3 lưu key 2. Hình 15: Phân vùng không gian node thật và node ảo Hình 16: Transfer node ảo 13
- 1. TỔNG QUAN MẠNG NGANG HÀNG 1.1. Đặt vấn đề: Client Server là gì? Để có thể hiểu Peer to Peer là gì, thì cần hiểu về những gì cơ bản nhất tạo nên Internet ngày nay, đó là mô hình Client – Server (Máy khách và máy chủ). Server là một máy chủ web, đây là nơi lưu trữ nội dung của một trang web, và máy tính của người dùng được gọi là Client, nó sẽ lấy thông tin từ Server để hiển thị lại trên máy tính của người dùng. Đó là cách mà Internet truyền thống sử dụng. Mỗi Server độc lập có thể lưu trữ hàng trăm nghìn dữ liệu khác nhau và chịu tải hàng trăm Client cùng lúc, nhưng đó cũng chính là vấn đề của mô hình Client – Server, bởi chúng phụ thuộc rất nhiều vào phần cứng của Server. Thứ nhất, Server phụ thuộc rất nhiều vào phần cứng. Sẽ không có vấn đề gì nếu Server chỉ lưu trữ mỗi một nội dung nhất định, nhưng thực tế thì mỗi Server phải xử lí hàng trăm yêu cầu khác nhau từ mỗi Client, chẳng hạn như một người dùng muốn đọc bài A thì Server phải xử lí và cho ra nội dung bài A, một người khác muốn đọc bài B thì Server phải xử lí và cho ra nội dung bài B – mỗi lần như thế sẽ khiến Server sử dụng một phần CPU và RAM để xử lí, Server sẽ cần nâng cấp nếu khả năng xử lí không đủ đáp ứng nhu cầu của Client. Đó chính là giới hạn về phần cứng của Server. Thứ hai, mỗi Client sử dụng một phần nhỏ đường truyền mạng của Server 14
- Ví dụ: Server của bạn có đường truyền mạng khoảng 100MB/s, tức nếu bạn có 100 Client cùng sử dụng thì mỗi người sẽ có 1 MB/s để dùng, nhưng nếu có khoảng 1000 Client thì mỗi người chỉ còn 100KB/s mà thôi. Đấy chính là giới hạn về đường truyền của Server. Thứ ba, giá thành của dung lượng. Nếu có 1 file nặng khoảng 1MB và được 1000 người tải xuống thì tổng dung lượng của dữ liệu được tải xuống sẽ là 1GB. Người dùng sẽ không phải trả tiền cho 1MB dữ liệu này, nhưng nhà quản trị web phải trả số tiền đó, thử nghĩ 1 bộ phim nặng khoảng 1GB và có khoảng 10.000 người tải xuống thì số tiền họ phải trả là bao nhiêu? Giá thành quá đắt chính là giới hạn của mô hình Client Server Để khắc phục 3 giới hạn trên của mô hình Client Server ta sử dụng Peer to Peer hay còn gọi là mạng ngang hàng, mạng đồng đẳng. 1.2. Khái niệm Peer to Peer Khi mô hình Client Server gặp nhiều giới hạn thì một hình thức mới ra đời, đó là Peer to Peer, mô hình mới này sẽ giúp mọi Client trở thành Server và chỉ cần một Server điều khiển hoạt động cho từng Client khác nhau. Với Peer to Peer, Client không chỉ lấy dữ liệu mà còn có thể chia sẻ lại dữ liệu này với Client khác và việc chia sẻ lại dữ liệu này người ta gọi nó là seeding. Việc seeding rất quan trọng trong sự phát triển của Peer to Peer, nếu không có seeding thì Peer to Peer chỉ giống như mô hình Client Server mà thôi. 15
- Hình 1: Mạng ngang hàng Theo Wikipedia: Mạng ngang hàng (tiếng Anh: peertopeer network), còn gọi là mạng đồng đẳng, là một mạng máy tính trong đó hoạt động của mạng chủ yếu dựa vào khả năng tính toán và băng thông của các máy tham gia chứ không tập trung vào một số nhỏ các máy chủ trung tâm như các mạng thông thường. Mạng ngang hàng thường được sử dụng để kết nối các máy thông qua một lượng kết nối dạng ad hoc. Mạng ngang hàng có nhiều ứng dụng. Ứng dụng thường xuyên gặp nhất là chia sẻ tệp tin, tất cả các dạng như âm thanh, hình ảnh, dữ liệu,... hoặc để truyền dữ liệu thời gian thực như điện thoại VoIP. Mạng overlay (mạng phủ) là mạng máy tính được xây dựng trên nền của một mạng khác. Các nút trong mạng overlay được xem là nối với nhau bằng liên kết ảo (logical link), mỗi liên kết ảo có thể bao gồm rất nhiều các liên kết vật lý của mạng nền. Rất nhiều các mạng P2P được gọi là mạng overlay vì nó được xây dựng và hoạt động trên nền Internet. Ví dụ: Gnutella, Freenet, DHTs . Một số mạng hay kênh như Napster, IRC (thuộc thế hệ thứ nhất) sử dụng mô hình máy chủ máy khách cho một số tác vụ và mô hình đồng đẳng cho những tác vụ khác. Ngược lại, các mạng như Gnutella hay Freenet (thế hệ thứ 16
- 2) sử dụng mô hình đồng đẳng cho tất cả các tác vụ, nên các mạng này thường được xem như là mạng ngang hàng đúng nghĩa (thực ra Gnutella vẫn sử dụng một số máy chủ để giúp các máy trong mạng tìm kiếm địa chỉ IP của nhau). Khái niệm ngang hàng ngày nay được tiến hóa vào nhiều mục đích sử dụng khác nhau, không chỉ để trao đổi tệp mà còn khái quát hóa thành trao đổi thông tin giữa người với người, đặc biệt trong những tình huống hợp tác giữa một nhóm người trong cộng đồng. Không giống như Client – Server, hiệu suất của mọi thứ sẽ giảm đi khi có quá đông Client tham gia vào mạng. Hiệu suất của Peer to Peer sẽ tăng lên nếu số Client trong mạng càng đông. Tức càng có nhiều người seeding một dữ liệu thì người chưa có dữ liệu đó sẽ càng có cơ hội nhận được dữ liệu muốn download. Trong Peer to Peer, tốc độ download tệp tin của người dùng càng nhanh nếu có nhiều người seeding tệp tin đó cho người dùng, hãy tưởng tượng tệp tin cần download nặng 1GB, có 1 người seeding với tốc độ 1MB/s thì sẽ chỉ mất 1000 giây để tải xong tệp tin, nhưng nếu có 10 người như thế thì bạn sẽ chỉ mất 100 giây cho việc download tệp tin. Nhưng tính năng chia nhỏ tệp tin để download như thế này không phải phần mềm Peer to Peer nào cũng có, BitTorrent chính là phần mềm đầu tiên sử dụng tính năng này. 1.3. Lịch sử của mô hình Peer to Peer Lịch sử ra đời và phát triển của P2P gắn liền với phần mềm ứng dụng Napster. Năm 1999, Shawn Fanning một sinh viên ở tuổi 18 đã rời bỏ trường Đại học để bắt đầu xây dựng phần mềm mang tên Napster do bức xúc với việc rất khó khăn để đưa và chia sẻ các file nhạc trực tuyến trên Internet mặc dù mọi người đều có nguồn tài nguyên trong đĩa cứng của mình. Napster được xây dựng thành công và trở thành cách chia sẻ file chính vào thời điểm lúc bấy giờ. Nó đã làm thay đổi cách tải các file nhạc và dung lượng file chia sẻ cũng lớn hơn nhiều so với các chương trình chia sẻ file trước đó. 17
- Khoảng 60 triệu người trên thế giới đã sử dụng phần mềm Napster vào thời điểm đó (trong đó có khoảng 1 triệu người Nhật). Tuy nhiên, do có quá đông người dùng và vấn đề bản quyền âm nhạc nên công ty Napster đã bị cấm hoạt động. Phần mềm Napster không còn được sử dụng kể từ năm 2003. Sau Napster, rất nhiều các chương trình khác như Gnutella, KaZaa và WinMP đã xuất hiện. Công nghệ P2P không chỉ dừng lại ở ứng dụng chia sẻ file nhạc mà còn mở rộng cho tất cả các loại file. Nó còn được ứng dụng để chia sẻ các tiến trình rỗi của CPU tại các nút trong mạng. Sau sự ra đời của Napster, công nghệ P2P phát triển một cách nhanh chóng. Cho đến hiện nay các ứng dụng P2P đã chiếm khoảng 50% và thậm chí lên đến 75% băng thông trên mạng Internet. Hình 2: Napster 18
- BitTorrent là gì? Ra đời vào năm 2001, BitTorrent là một giao thức mở, nơi mà người sử dụng sẽ tạo một file (file này có đuôi là .torrent nên sau này nó được gọi tắt là file torrent) mô tả một dữ liệu xác định. Một tracker sẽ lưu trữ file torrent và các thông tin về người lưu trữ dữ liệu xác định đó. Ngoài việc có một server tracker chung thì vẫn có thể tồn tại cùng lúc nhiều tracker khác, tức là nếu một tracker không còn hoạt động thì vẫn còn nhiều tracker khác thay thế nó, nhờ thế mà khi đã chia sẻ file thông qua torrent, dữ liệu xác định gần như sẽ không bao giờ biến mất. Một thành tựu của BitTorrent trong peer to peer đó là nghĩ ra DHT – hay distributed hash table. Nó có tác dụng loại bỏ sự cần thiết của một server tracker chung, cho phép mọi client trong mạng lưới đều có thể index file torrent và trở thành tracker. Nhờ BitTorrent mà việc tìm ra người lưu trữ dữ liệu hoàn chỉnh của một file nào đó được dễ dàng hơn, phần quan trọng nhất trong Peer to Peer. Nếu như không tìm được người lưu trữ dữ liệu hoàn chỉnh của một file nào đó thì BitTorrent vẫn có cách khác để giải quyêt, đó là các client như Tribler. 1.4. Các lĩnh vực ứng dụng của mạng ngang hàng Sự ra đời của mạng ngang hàng đã tạo ra cách thức quản lý mới cho hàng loạt các lĩnh vực ứng dụng. Trong phần này chúng ta sẽ đưa ra một cách nhìn tổng quát cho vấn đề các lĩnh vực ứng dụng của mạng ngang hàng như: giao tiếp, chia sẻ file, băng thông, không gian lưu trữ, các chu trình xử lý của CPU. Giao tiếp Đóng vai trò quan trọng trong các ứng dụng mạng ngang hàng. Là nhân tố quyết định trong các mạng ngang hàng vì nó cung cấp thông tin về các nút và các nguồn tài nguyên nào là sẵn sàng trên mạng. Tạo ra khả năng cho các nút kết nối trực tiếp với các nút khác và yêu cầu các nguồn tài nguyên. 19
- Một ví dụ điển hình về ứng dụng mạng ngang hàng trong giao tiếp là hệ thống chuyển tin nhắn trực tiếp: thông thường, máy chủ trung tâm lưu trữ thông tin và danh sách người dùng đăng ký. Khi có sự giao tiếp giữa các nút, việc tìm kiếm nút khác được thực hiện trên máy chủ. Trong trường hợp nút đó không trưc tuyến, hệ thống sẽ phải lưu trữ các tin nhắn cho đến khi nút này trực tuyến lại. Các dịch vụ tin nhắn điển hình: Napster, ICQ, Jabber. Chia sẻ File Có thể nói ứng dụng được sử dụng nhiều nhất của mạng ngang hàng đó là chia sẻ file. Theo ước tính khoảng 70% lưu lượng mạng trên Internet được cho là để trao đổi các file đặc biệt là các file âm nhạc (hơn 1 tỷ các file âm nhạc được tải mỗi tuần). Đặc điểm của vấn đề chia sẻ file là các nút có các file được tải với vai trò là một máy khách làm cho chúng luôn sẵn sàng với các nút khác trong vai trò của một máy chủ. Vấn đề chủ yếu cho mạng ngang hàng nói chung và cho vấn đề chia sẻ file nói riêng là vấn đề tìm kiếm. Trong ngữ cảnh của hệ thống chia sẻ file, có ba mô hình khác nhau được phát triển: mô hình flooded request, mô hình thư mục trung tâm và mô hình hướng tài liệu. Các mô hình này được minh họa qua các ứng dụng thực của mạng ngang hàng: Gnutella, Naspter và FreeNet. Trong hệ thống Gnutella, không có sự tập trung hóa, các file được lưu trữ trên các nút của hệ thống, khi có yêu cầu tìm kiếm một file, máy tính sẽ gửi yêu cầu này tới tất cả các nút láng giềng của nó cho tới khi tìm thấy máy lưu giữ file cần tìm. Tiếp theo là quá trình trao đổi file trực tiếp giữa hai máy tính trong mạng. Trong hệ thống Naspter, có sự tập trung hóa. Khi một máy tham gia vào mạng, danh sách các file sẽ được đăng ký và lưu trữ trên máy chủ trung tâm, khi có yêu cầu tìm kiếm, máy tính sẽ hỏi máy chủ trung tâm về vị trí của file. Sau đó việc trao đổi file được thực hiện giữa hai máy tính với nhau. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán hành chính sự nghiệp
50 p | 2616 | 735
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán doanh nghiệp
41 p | 2354 | 606
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Kỹ thuật và Công nghiệp Việt Nam
45 p | 1556 | 359
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Bắc Hà Nội – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
83 p | 1792 | 322
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Điện tử công nghiệp
85 p | 833 | 252
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Công việc kế toán tại công ty TNHH TM - SX Thú y thủy sản Việt Tân
85 p | 766 | 227
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Xây dựng hệ thống mạng máy tính cho doanh nghiệp vừa & nhỏ
126 p | 1403 | 214
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chi cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh
62 p | 1674 | 175
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty May Hưng Yên
42 p | 1067 | 136
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công nghệ thông tin - SV. Lê Văn Hoàng
51 p | 617 | 99
-
Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp tại Nhà máy thuốc lá Thanh Hoá
21 p | 492 | 92
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Y sỹ
22 p | 758 | 73
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Đánh giá thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
51 p | 520 | 58
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty TNHH MTV Nhơn Mỹ
24 p | 580 | 48
-
Gợi ý đề cương báo cáo thực tập tốt nghiệp: Đại học quản trị kinh doanh
12 p | 700 | 42
-
Hình thức trình bày bài báo cáo thực tập tốt nghiệp
19 p | 357 | 28
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Công ty TNHH Sản xuất, Dịch vụ và Thương mại An Tâm
60 p | 107 | 23
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Biện pháp nhằm tăng cường công tác Quản lí lương tại Công ty Cơ khí Hà Nội
70 p | 160 | 17
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn