Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Phân tích tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Lập-tỉnh Phú Thọ
lượt xem 100
download
Báo cáo thực tập tốt nghiệp được hoàn thành với các nội dung sau: Khái quát chung về chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập. Một số giải pháp để đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Phân tích tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Lập-tỉnh Phú Thọ
- + TRƯ ỜNG ĐẠI HỌC HÒA BÌNH KHOA TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN NGUYỄN KIM OANH BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Ngành: Tài chính – ngân hàng Đề tài:“Phân tích tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Lập-tỉnh Phú Thọ” GVHD: TS. Trần Thị Thu Hà
- Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng Hà nội, tháng 4 năm 2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÒA BÌNH KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN NGUYỄN KIM OANH – 509TCN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Ngành: Tài chính-ngân hàng Đề tài:“Phân tích tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Lập-tỉnh Phú thọ” GVHD: TS. Trần Thị Thu Hà 2
- Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng Hà nội, tháng 4 năm 2013 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU…………………………………………. …...4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT…………………………………….…… 5 LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………. …….6 PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN YÊN LẬP………………………………………………………………………..…….8 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển…………………………………........................8 1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng của từng phòng ban………………………………...9 1.2.1 Cơ cấu tổ chức…………………………………………………………………………….9 1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban…………………………………………… 9 1.3 Các hoạt động chủ yếu của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập………………………………………………………………………………...….11 1.3.1 Hoạt động huy động vốn……………………………………………………………….12 1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn……………………………………………………………….. 13 1.3.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán………………………………………………………...15 1.3.4 Các hoạt động kinh doanh khác……………………………………………………....16 PHẦN II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN YÊN LẬP…………………………………………..17 3
- Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng 2.1 Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập…………………………………………...……………………………………….17 2.1.1 Tình hình huy động vốn của ngân hàng……………………………………………...17 2.1.1.1 Tổng nguồn vốn……………………………………………………………………….17 2.1.1.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động………………………………………………………..19 2.1.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn của ngân hàng………………………………….24 2.1.3 Kết quả của hoạt động kinh doanh…………………………………………………..26 2.2 Đánh giá chung về hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Yên Lập……………………………………………………………………………...…….27 2.2.1 Những thành tựu…………………………………………………………………….. ….27 2.2.2 Những hạn chế ……………………………………………………………………….....29 2.2.3 Nguyên nhân ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập………………………………………………………………………………….30 PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN YÊN LẬP………………………………………………………………...…………..33 3.1 Định hướng mục tiêu phát triển hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyên Yên Lập……………………………………………………...33 3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng……………………………………………...........................................................34 3.2.1 Những giải pháp về nghiệp vụ………………………………………………………… 35 4
- Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng 3.2.2 Những giải pháp về công nghệ thông tin…………………………………………….37 3.2.3 Những giải pháp về xây dựng đội ngũ cán bộ……………………………………… 40 3.3 Một số kiến nghị………………………………………………………………….42 3.3.1 Kiến nghị với NHNo&PTNT huyện Yên Lập…………………………………..…… 42 3.3.2 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam…………………………………………... ….42 KẾT LUẬN………………………………………………………………........44 DANH MỤC CÁC BẢNG SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ Kí hiệu Tên bảng trang Bảng 2.1 Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh 18 5
- Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng 19 Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng của Chi nhánh 3 năm 2009-2011 Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn theo loại tiền gửi tại Chi nhánh 3 năm 21 2009-2011 Bảng 2.4 Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn tại Chi nhánh 3 năm 22 2009–2011 Bảng 2.5 Hoạt động cho vay của Chi nhánh 3 năm 2009- 2011 24 Bảng 2.6 Kết quả kinh doanh của Chi nhánh 3 năm 2009 – 2011 26 Biểu đồ Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh 3 năm 2009 - 2011 18 2.1 Biểu đồ Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền gửi của Chi nhánh 3 21 2.2 năm 2009-2011 Biểu đồ biểu đồ thể hiện hoạt động cho vay của chi nhánh 3 năm 25 2.3 2009-1011 CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO 1. NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 2. NHNN: ngân hàng nhà nước 3. KH-KD: kế hoạch kinh doanh 6
- Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng 4. TSCĐ: tài sản cố định 5. TGTK: tiền gửi tiết kiệm 6. TCKT: tổ chức kinh tế 7. KBNN: kho bạc nhà nước 8. TCTD: tổ chức tín dụng 9. KKH: không kỳ hạn LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, hệ thống ngân hàng thương mại nước ta đã đạt được những bước phát triển rất mạnh mẽ và đã trở thành một mắt xích quan trọng cấu thành sự vận động liên tục của nền kinh tế. Cùng với các thành phần khác trong thị tr ường tài 7
- Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng chính, hệ thống ngân hàng thương mại đóng một vai trò quan trọng trong việc tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kìm chế lạm phát, phát triển thị trường ngoại hối… Trong những năm qua các ngân hàng thương mại nước ta đã thực hiện huy đ ộng được một lượng vốn đáng kể cho việc phát triển kinh tế, từ đó tạo công ăn việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, trong một vài năm gần đây các phương tiện truyền thông liên tục nói tới một vấn đề nhức nhối đó là vốn, doanh nghiệp thiếu vốn, ngân hàng khó khăn trong việc huy động, bất động sản đóng băng doanh nghiệp khó thu hồi vốn, thị trường chứng khoán đi xuống… làm cho nền kinh tế đã khó khăn càng trở nên khó khăn hơn. Vậy vốn là gì và có vai trò như thế nào đối với nền kinh tế? Vốn là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đ ầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp, nhằm mang lại hiệu quả trong tương lai. Vốn trong nền kinh tế có thể ví như máu trong cơ thể, thiếu vốn nền kinh tế sẽ chậm phát triển. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp là: điều kiện tiền đề, đảm bảo sự tồn tại ổn định và phát triển. Điều kiện để doanh nghiệp ra đời và chiến thắng trong cạnh tranh. Điều kiện để sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định. Điều kiện để đầu tư và phát triển. Với ngân hàng nói riêng, nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) là toàn bộ các nguồn tiền mà ngân hàng tạo lập và huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vốn đóng vai trò chi phối và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của ngân hàng thương mại. Nguồn vốn của NHTM đóng vai trò quan trọng không chỉ trong hoạt đ ộng kinh doanh của ngân hàng mà còn đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội. Như vậy, có thể nói: Vốn là các tài sản trong xã hội được đưa vào đầu tư nhằm mang lại hiệu quả trong tương lai. Vì thế trong nền kinh tế thị trường dù hoạt động trong lĩnh vực nào thì vốn cũng là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của nó. Hoạt động ngân hàng cũng vậy, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả mang lại hiệu quả cao thì công tác huy động cần phải được quan tâm đúng mức . Các hoạt động về huy động vốn quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Nhưng do ảnh hưởng của tình hình kinh 8
- Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng tế thế giới cùng với khó khăn từ môi trường kinh tế vĩ mô và sự gia tăng c ủa các t ổ chức tài chính, phi tài chính…Mặt khác trần lãi suất huy động ngày càng giảm làm cho hoạt động huy động vốn ngày càng khó khăn, đòi hỏi ngân hàng phải thực sự quan tâm, chú ý nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập-tỉnh Phú Thọ em đã chọn đề tài:“Phân tích tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập-tỉnh Phú Thọ” làm báo cáo thực tập của mình. Nội dung đề tài bao gồm 3 phần: Phần 1: Khái quát chung về chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập Phần 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập. Phần 3: Một số giải pháp để đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập. Do giới hạn về trình độ, kinh nghiệm, thời gian tìm hiểu thực tế. Vì vậy bài viết của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót . Em rất mong nhận được sự đóng góp, giúp đỡ của thầy cô giáo và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn. Phú thọ, tháng 4 năm 2013 Sinh viên Nguyễn Kim Oanh PHẦN I: 9
- Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN YÊN LẬP 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. Tên giao dịch: ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh huyện Yên Lập. Địa chỉ liên lạc: tân an 2 – thị trấn Yên Lập – huyện Yên Lập – tỉnh Phú Thọ. Điện thoại: 02106286987 Fax: 02103622688 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam được thành lập năm 1988 có trụ sở chính tại Số 2 Láng Hạ-Đống Đa-Hà Nội. Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Trước nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng vốn và các dịch vụ ngân hàng của doanh nghiệp và dân cư ngày càng tăng. Đồng thời nhằm mở rộng mạng lưới hoạt động, nâng cao uy tín và hiệu quả hoạt đ ộng kinh doanh của mình, NHNo&PTNT không ngừng thành lập các chi nhánh mới. Đến nay, NHNo&PTNT Việt Nam đã có một hệ thống các chi nhánh rộng khắp trên toàn lãnh thổ Việt Nam và là NHTM hàng đầu trong hệ thống NHTM của Việt Nam. Là một chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập-tỉnh Phú Thọ có thể nói là một mô hình thu nhỏ của NHNo&PTNT Việt Nam với mô hình tổ chức cũng như các hoạt động cơ bản của NHNo&PTNT Việt Nam. Được thành lập vào năm 1988, phạm vi hoạt động gồm 1 thị trấn và 17 xã. Có trụ sở chính đặt tại thị trấn Yên Lập-huyện Yên Lập. Ngân hàng có nhiều thuận lợi khi luôn nhận được sự quan tâm của các tổ chức kinh tế xã hội đóng trên địa bàn, với cơ cấu tổ chức đơn giản: bao gồm có một giám đốc điều hành chung, phụ trách phòng kế toán và một phó giám đốc phụ trách hòng tín dụng, một phòng giao dịch, có thể nói chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập có cơ cấu tổ chức khá gọn nhẹ phù hợp với điều kiện cũng như yêu cầu công việc tại địa bàn mình. Với trụ sở làm việc 10
- Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng khá khang trang và hiện đại, ngân hàng luôn đảm bảo có mối liên hệ và thực hiện tốt các nhiệm vụ mà ngân hàng tỉnh cũng như NHNo&PTNT Việt Nam giao cho. Từ khi thành lập cho đến nay chi nhánh huyện Yên Lập luôn đóng góp và giữ vai trò quan trọng trong công tác đảm bảo nguồn vốn cho phát triển kinh tế, đóng góp tích cực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của địa phương, là tổ chức hàng đầu về công tác huy động vốn trong các tổ chức hoạt động trên địa bàn. Cùng với sự phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh huyện Yên Lập ngày càng có bước phát triển mạnh mẽ. Hiện nay số cán bộ nhân viên tại NHNo&PTNT huyện Yên Lập có 18 người, trong đó trình độ Đại học gồm 8 người chiếm 44,44%; Cao đẳng có 7 người chiếm 38,89% và trung cấp 2 người chiếm 16,67%. 1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng của từng phòng ban. 1.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý. Giám Đốc P.Giám Đốc Phòng Phòng kế Phòng tín Phòng HC và KH,KD toán-ngân quỹ dụng kiểm soát nội bộ Phòng giao dịch 1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban. • Ban giám đốc: Trực tiếp quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh và chất lượng hoạt động của chi nhánh, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu doanh thu về dịch vụ, t ừ huy 11
- Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng động vốn, thu từ khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, tăng trưởng huy động vốn dân cư, tăng trưởng và đảm bảo các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng thông qua việc phân tích hiệu quả, lập kế hoạch, thực thi kế hoạch và chỉ đạo các hoạt động của đội ngũ nhân viên để đảm bảo lợi nhuận tương xứng với những rủi ro có thể xảy ra. Xem xét, quyết định và phê duyệt các khoản cấp tín dụng ngắn hạn, trung hạn, bảo lãnh trong phạm vi được ủy quyền. Phụ trách công tác xử lý nợ xấu và nợ có dấu hiệu xấu, công tác kiểm soát nội bộ tại chi nhánh. Phụ trách giao dịch vốn liên ngân hàng, vốn giao dịch nội bộ. Chịu trách nhiệm chính về quản lý, giải quyết các công việc phát sinh hàng ngày liên quan đến hoạt động của chi nhánh. • Phòng kế toán-ngân quỹ: Tống hợp và quyết toán số liệu hàng tháng, quý, năm, hạch toán, kết chuyển và đánh giá loại ngoại tệ, vàng, lập bảng cân đối kế toán, bảng tổng kết tài s ản, thu nhập chi phí. Lập các báo cáo thuế và các báo cáo khi có yêu c ầu c ủa c ục thuế và ngân hàng nhà nước (NHNN). Tiếp nhận, kiểm tra hạch toán tổng hợp các số liệu phát sinh hành ngày, thực hiện công tác thanh toán của toàn chi nhánh. Kiểm tra tính hợp lý, hợp l ệ của t ất c ả các loại chứng từ, quản lý tài sản cố định, công cụ dụng cụ, hạch toán theo ch ế đ ộ hiện hành. Thực hiện các công việc kế toán cuối ngày, tháng, năm, đối chiếu với sổ sách của bộ phận kho quỹ cân với số tiền mặt tồn kho thực tế để chuẩn bị cho việc khóa sổ sách kế toán. Quản lý việc thu chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán và các ngoại tệ. Thực hiện giao dịch gửi, rút tiền (tiền mặt, tiền chuyển khoản) với khách hàng. Nhận tiếp quỹ nghiệp vụ đầu ngày và kết quỹ cuối ngày chuyển về phòng ngân quỹ, đảm bảo an toàn chính xác. Giải đáp các yêu cầu của khách hàng. Quản lý thông tin tài khoản của khách hàng. Tiếp xúc, giới thiệu, hướng dẫn và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến gửi tiền, thẻ và các sản phẩm liên kết của ngân hàng cho khách hàng. Thực hiện giải ngân, thu nợ tiền vay (vốn, lãi) tiền mặt và chuyển khoản. 12
- Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng Chịu trách nhiệm về việc kiểm soát các chứng từ một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ. • Phòng tín dụng: Phụ trách việc thẩm định, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. Duy trì mối quan hệ giữa các tổ chức, cá nhân…để tìm hiểu nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng. Mở rộng và khai thác nguồn khách hàng mới, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng Kiểm tra định kỳ việc sử dụng vốn của khách hàng và đôn đốc khách hàng trả lãi, vốn gốc đúng thời hạn, xây dựng kế hoạch tín dụng cho toàn chi nhánh. Theo dõi cập nhật thông tin liên quan đến chính sách tiền tệ tín dụng của ngân hàng. • Phòng kế hoạch-kinh doanh: Đề ra các kế hoạch kinh doanh cho từng thời kỳ và thực hiên đa dạng hóa các nghiệp vụ như: huy động vốn, xác định chiến lược khách hàng, đánh giá tổng kết, tổng hợp báo cáo và các nghiệp vụ khác. • Phòng hành chính-nhân sự: Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được ban giám đốc phê duyệt. Triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn. Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ nhân viên và tài sản của chi nhánh. Lưu tr ữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và các văn bản định chế của NHNo&PTNT. Trực tiếp quản lý các con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh. Thực hiện công các xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định (TSCĐ), mua sắm công c ụ lao động, quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan..Đ ầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ nhân viên. Xây dựng quy định lề lối làm việc trong đơn vị. Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh quản lý. Thực hiện công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh… • Phòng giao dịch: 13
- Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng Là đơn vị kinh doanh trực thuộc chi nhánh gồm phòng giao dịch xã Lương S ơn, phòng giao dịch xã Ngọc Lập. Thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung hoạt động của chi nhánh theo sự ủy quyền của giám đốc chi nhánh. 1.3 Các hoạt động chủ yếu của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập. 1.3.1 Huy động vốn. Đây là một trong những hoạt động đầu tiên của các Ngân hàng thương mại từ khi hình thành. Huy động vốn có thể từ nhiều nguồn khác nhau như: • Huy động vốn từ xã hội ( tiền gửi của dân cư, tiền gửi của các tổ chức kinh tế…): Trên cơ sở ngân hàng mở các tài khoản nhận tiền gửi cho khách hàng với cam kết trả đúng hạn và cam kết trả cho khách hàng một khoản tiền lãi (hay là chi phí đánh đổi cho việc sử dụng vốn). Các khoản tiền gửi luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động của ngân hàng. Ngoài ra để thu hút nguồn vốn cho kinh doanh, ngân hàng cạnh tranh lãi suất, đồng thời có các hình thức khuyến mãi vật chất khác như quà tặng, phiếu bốc thăm chúng thưởng… • Vốn vay của các tổ chức tài chính tín dụng: Các ngân hàng thương mại có thể thu hút vốn bằng cách vay ở các tổ chức tài chính tín dụng. Đối với những ngân hàng ở các nước phát triển có quan hệ rộng khắp thì nguồn vốn này là một nguồn vốn vay thường xuyên và khá quan trọng. Nguồn vốn vay mượn này đã trở thành một nguồn vốn quan trọng hơn đối với các ngân hàng trong những năm qua. Trong hoạt động quan hệ quốc tế, việc vay mượn từ các tổ chức tín dụng quốc tế cũng cung cấp cho ngân hàng những nguồn vốn quan trọng. Tuy nhiên đối với các quốc gia đang phát triển, các ngân hàng thương mại thường có quan hệ quốc t ế hạn hẹp, do đó việc thu hút những nguồn vốn này còn nhiều hạn chế và thường được huy động theo các chương trình dự án quốc tế. • Nguồn vốn vay từ ngân hàng trung ương: Ngân hàng trung ương cấp tín dụng cho các ngân hàng thương mại dưới nhiều hình thức như cho vay, mua bán, chiết khấu, tái chiết khấu đối với các giấy tờ có giá cuả ngân hàng thương mại. Vốn hình thành từ nguồn này đảm bảo cho khả năng thanh toán của ngân hàng thương mại. 14
- Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng • Nguồn vốn điều hoà trong hệ thống: Các ngân hàng thương mại có nhiều chi nhánh nằm trên các địa bàn khác nhau nên luôn luôn xuất hiện tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn đối với các chi nhánh trong cùng một hệ thống. Sở dĩ xuất hiện tình trạng này là do trên mỗi đ ịa bàn thì có nh ững đi ều kiện kinh tế xã hội khác nhau do đó có tác động mạnh mẽ đến nguồn vốn và khả năng sử dụng vốn của từng chi nhánh. Để giải quyết tình trạng này các ngân hàng thương mại hoặc các sở tài chính sẽ thực hiện việc điều hoà nguồn vốn trong hệ thống. Chính vì vậy nguồn vốn điều hoà trong hệ thống cũng là một nguồn vốn khá quan trọng, nó giúp cho ngân hàng có thể mở rộng được hoạt động trên thị trường và làm tăng lợi nhuận của ngân hàng. 1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn. • Hoạt động ngân quỹ Ngân quỹ là nghiệp vụ tạo lập quản lý và sử dụng các quỹ dự trũ để đáp ứng nhu cầu quản lý kinh doanh của NHTM. Dự trữ bằng tiền mặt là tiền dự trữ tại quỹ bao gồm tiền giấy, tiền kim loại, mục đích là đáp ứng nhu cầu thanh khoản của các khoản tiền gửi, giải ngân đối với các khoản vay và đáp ứng các nhu cầu thường xuyên khác của ngân hàng. Dự trữ bằng tài khoản thanh toán tại NHNN: đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả giữa các ngân hàng. Dự trữ bắt buộc là mức dự trữ do NHNN ấn định bắt buộc các NHTM phải thực hiện. • Cho vay Ngân hàng có nhiều cách thức để huy động vốn khác nhau. Và khi đã huy đ ộng được vốn, thì một trong những phương thức đem lại lợi nhuận cho ngân hàng là cho vay. Đó là hình thức mà ngân hàng sẽ cho các cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu về vốn vay với một lãi suất cao hơn chi phí mà ngân hàng bỏ ra để huy động vốn, từ đó ngân hàng sẽ thu được khoản chênh lệch về lãi suất. Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ mang lại nguồn thu chủ yếu cho các Ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay có thể được phân loại bằng nhiều cách như: Mục đích, thời hạn, hình thức đảm bảo, phương pháp hoàn trả và nguồn gốc khách hàng. 15
- Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng * Căn cứ theo hình thức bảo đảm được chia thành: + Cho vay có bảo đảm: Cho vay có bảo đảm biểu hiện việc cho vay có cầm giữ các vật thế chấp cụ thể nào đó. Vật thế chấp có thể bao gồm nhiều loại khác nhau như: Bất động sản, biên nhận ký gửi hàng hoá, máy móc thiết bị, cổ phiếu ... Yêu cầu cơ bản của những vật thế chấp là có thể bán được. Lý do thực tế đòi hỏi một khoản cho vay phải được đảm bảo là nhằm tạo điều kiện để ngân hàng giảm bớt rủi ro, mất mát trong trường hợp người vay không muốn hoặc không thể trả nợ khi đến hẹn. Sự bảo đảm là yêu cầu phải có đối với các khoản vay vì một trong những lý do chính là sự yếu kém về mặt tài chính của người vay. Sự yếu kém này có thể được biểu hiện thông qua một vài yếu tố bao gồm nợ nần chồng chất, quản lý yếu kém và l ợi nhuận thấp. Người vay trong điều kiện tài chính như vậy có thể tạo uy tín b ằng vi ệc thế chấp các tài sản. Cho vay có bảo đảm cũng tạo tâm lý yên tâm cho ngân hàng. Khi người vay đem cầm cố các tài sản mang quyền sở hữu của mình thì người vay sẽ có ý thức hoàn trả nợ. Kỳ hạn của mỗi khoản vay cũng ảnh hưởng đến việc khoản vay đó có cần được bảo đảm hay không. Khi kỳ hạn cho vay dài, rủi ro trong việc không hoàn tr ả tăng lên thì các khoản cho vay càng cần có sự bảo đảm. + Cho vay không bảo đảm: Khác với cho vay bảo đảm, cho vay không bảo đ ảm được dựa trên tính liêm khiết và tình hình tài chính của người vay. Trong hoạt động của ngân hàng đã có một số khoản vay lớn được thực hiện dựa trên một cơ sở không bảo đảm. Một số công ty được các ngân hàng xem là người vay chủ yếu, trong nhiều trường hợp họ được hưởng lãi suất ưu đãi và không cần bảo đảm. Những công ty ấy có danh tiếng trên thị trường, có cách quản lý hiệu quả, có các sản phẩm và các dịch vụ được thị trường chấp nhận, có lợi nhuận ổn định và với một tình hình tài chính vững mạnh. Họ sẵn sàng cung cấp cho ngân hàng các báo cáo tài chính của mình đ ể ngân hàng nắm rõ tình hình tài chính và sự tiến bộ của họ để ngân hàng cung cấp các khoản cho vay không đảm bảo. Các doanh nghiệp không phải là những đơn vị duy nhất được vay không cần bảo đảm, nhiều tác nhân cũng được hưởng đặc quyền ấy. Những người có nhà riêng, có công ăn việc làm ổn định, hoạt động trong các công sở... * Căn cứ theo các phương pháp hoàn trả thì được phân chia thành: 16
- Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng + Các khoản cho vay hoàn trả một lần: Những khoản cho vay hoàn trả một lần thường là những khoản cho vay thẳng, nghĩa là hợp đồng yêu cầu trả vốn một lần vào thời gian đáo hạn cuối cùng. Những khoản lãi có thể được trả vào những thời điểm khác nhau hoặc trả khi đáo hạn. Đối với khoản cho vay hoàn trả một lần, việc hoàn trả khi đáo hạn trở thành một gánh nặng đối với khách hàng. Những khoản cho vay hoàn trả một lần thường là những khoản cho vay ngắn hạn. +Các khoản cho vay hoàn trả nhiều lần: Cho vay hoàn trả nhiều lần đòi hỏi việc hoàn trả theo những thời điểm nhất đ ịnh. Cho vay hoàn trả nhiều lần thực hiện theo nguyên tắc trả dần trong suốt kỳ hạn th ực hiện hợp đồng. Nhờ vậy việc hoàn trả không trở thành một gánh nặng lớn đối với người vay như trong trường hợp toàn bộ khoản vay được trả một lần. Đ ối với nhiều người có khoản cho vay hoàn trả nhiều lần ví dụ như các khoản trả góp đóng một vai trò như một phương tiện tích luỹ. Nó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. * Căn cứ theo kỳ hạn thì khoản mục được phân chia thành: + Cho vay ngắn hạn: Các khoản cho vay ngắn hạn có kỳ hạn 1 năm hoặc ít hơn, cho vay ngắn hạn được thực hiện trong một thời gian nhất định dưới 1 năm hoặc trên cơ sở theo yêu cầu. Cho vay theo yêu cầu là khoản vay không có kỳ hạn nhất định và phải đ ược trả khi khách hàng có yêu cầu vào bất cứ lúc nào. Cho vay theo yêu cầu của người vay ở vào một vị thế rất linh hoạt và có thể trả nợ trong một thời gian rất ngắn. Những khoản cho vay ngắn hạn thường được sử dụng rộng rãi trong việc tài trợ mang tính thời vụ về vốn luôn chuyển và tài trợ tạm thời cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. +Cho vay trung và dài hạn: Việc quy định về thời gian cho các khoản vay trung và dài hạn theo những quy định riêng của từng quốc gia. Theo quy định của nước ta, những khoản vốn cho vay từ 1 năm đến 3 năm được coi là trung hạn, những khoản vốn cho vay từ 3 năm trở lên được coi là dài hạn. Những khoản cho vay này thường có giá trị lớn và người vay thưòng dùng đ ể đầu tư, mở rộng sản xuất, nâng cấp tài sản cố định. 17
- Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng • Đầu tư Ngân hàng trực tiếp mang vốn tham gia kinh doanh một lĩnh vực nào đó. Các hình thức đầu tư của ngân hàng như kinh doanh chứng khoán, góp vốn liên doanh…chủ yếu là kinh doanh chứng khoán vì có khả năng quay vòng vốn nhanh hơn so với các hình thức đầu tư khác. Ưu điểm của dịch vụ này là ngân hàng trực tiếp tham gia kinh doanh, nắm bắt nhanh chóng, chính xác thông tin để kịp thời xử lý khi có dấu hiệu không tốt để giảm thiểu rủi ro. Để thực hiện dịch vụ này, ngân hàng phải có vốn lớn, đầu tư lâu dài. 1.3.3 Hoạt động thanh toán Ngân hàng cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán cho khách hàng trên số dư tài khoản. Tài khoản tiền gửi giao dịch cho phép khách hàng gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hóa và dịch vụ. Ngoài ra ngân hàng còn th ực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế: chuyển tiền, nhờ thu, mở và thanh toán L/C phục vụ khách hàng trong và ngoài nước. 1.3.4 Các hoạt động khác • Mua bán ngoại tệ. Đây sẽ là hoạt động mang đầy tính tiềm năng cho các ngân hàng đặc biệt là trong su thế hội nhập như hiện nay. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ tiến hành sẽ mua một loại tiền này để đổi lấy một loại tiền khác và hưởng khoản chênh lệch, cũng như phí dịch vụ. • Tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ • Thực hiện các chương trình dự án của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ………………… 18
- Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng PHẦN II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN YÊN LẬP 2.1 Thực trạng công tác huy động vốn và sử dụng vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập. 2.1.1 Tình hình huy động vốn của ngân hàng. Huy động vốn là một nghiệp vụ không thể thiếu của các NHTM, đó chính là nguồn cung cấp cho hoạt động tín dụng và giúp ngân hàng hoàn thành các chức năng của mình trong nền kinh tế. Một nguồn vốn có cơ cấu hợp lý, chi phí huy động thấp, khả năng huy động vốn lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy, chi nhánh luôn xác định tầm quan trọng của công tác huy động vốn, là khâu quyết định quy mô và cơ cấu hoạt động của chi nhánh. Trước nhu cầu phát triển của xã hội ngày càng tăng kéo theo nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế, của dân cư…để đáp ứng mọi nhu cầu này thì các ngân hàng phải có một nguồn vốn đủ lớn để có thể phụ vụ cho sự phát triển chung của nền kinh tế. Vì thế, trong những năm qua chi nhánh đã chủ động tính toán xây d ựng 19
- Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng mục tiêu, giao khoán cụ thể đến từng phòng, tổ và cá nhân người lao dộng, đồng thời phối hợp với cơ quan truyền thông làm tốt công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, áp dụng các hình thức gửi tiền linh hoạt như tiền gửi tiết kiệm (TGTK) không kỳ hạn, TGTK có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu với nhiều loại khác nhau…thực hiện đổi mới phong cách giao dịch thuận lợi, nhanh chóng, chính xác, cán bộ tích cực tìm kiếm khách hàng vận động trực tiếp quan hệ với các tổ chức kinh tế, tài chính trên địa bàn tranh thủ các nguồn vốn nhàn rỗi tạo điều kiện nâng cao nguồn huy động tại địa phương, cơ bản đáp ứng đủ vốn cho vay đối với mọi thành phần kinh tế. Do vậy, Chi nhánh đã đạt được những thành tích sau. 2.1.1.1 Tổng nguồn vốn. Tổng nguồn vốn kinh doanh năm 2011 đạt: 123.294 triệu đồng, tăng 24.386 triệu đồng, tăng 24,66% so cùng kỳ. Bảng 2.1: Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh 3 năm 2009 -2011 Đơn vị: triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Tăng trưởng Tăng trưởng Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) Tổng huy động 89,308 98,908 10.75 123,294 24.66 (Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh 3 năm 2009, 2010, 2011) Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh 3 năm 2009 - 2011 Triệu đồng 123,294 140,000 120,000 98,908 89,308 100,000 80,000 60,000 40,000 20,000 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán hành chính sự nghiệp
50 p | 2616 | 735
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán doanh nghiệp
41 p | 2354 | 606
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Kỹ thuật và Công nghiệp Việt Nam
45 p | 1556 | 359
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Bắc Hà Nội – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
83 p | 1792 | 322
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Điện tử công nghiệp
85 p | 833 | 252
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Công việc kế toán tại công ty TNHH TM - SX Thú y thủy sản Việt Tân
85 p | 766 | 227
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Xây dựng hệ thống mạng máy tính cho doanh nghiệp vừa & nhỏ
126 p | 1403 | 214
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chi cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh
62 p | 1674 | 175
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty May Hưng Yên
42 p | 1067 | 136
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công nghệ thông tin - SV. Lê Văn Hoàng
51 p | 617 | 99
-
Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp tại Nhà máy thuốc lá Thanh Hoá
21 p | 492 | 92
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Y sỹ
22 p | 758 | 73
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Đánh giá thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
51 p | 520 | 58
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty TNHH MTV Nhơn Mỹ
24 p | 580 | 48
-
Gợi ý đề cương báo cáo thực tập tốt nghiệp: Đại học quản trị kinh doanh
12 p | 700 | 42
-
Hình thức trình bày bài báo cáo thực tập tốt nghiệp
19 p | 357 | 28
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Công ty TNHH Sản xuất, Dịch vụ và Thương mại An Tâm
60 p | 107 | 23
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Biện pháp nhằm tăng cường công tác Quản lí lương tại Công ty Cơ khí Hà Nội
70 p | 160 | 17
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn