intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp đề tài: Tranh chấp lao động và cách giải quyết tranh chấp lao động

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:15

715
lượt xem
208
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Theo độ luật lao động (1994) thì tranh chấp lao động là những tranh chấp về quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác về thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước tập thể và trong quá trình học nghề.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp đề tài: Tranh chấp lao động và cách giải quyết tranh chấp lao động

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Tranh chấp lao động và cách giải quyết tranh chấp lao động 1
  2. Mục lục Trang Lời nói đầu ................................ ................................................................ 1 Phần I. Nhận thức chung về tranh chấ p lao động ................................. 2 I. Tranh chấp lao động ............................................................................ 2 1. Khái niệm tranh chấp lao động .............................................................. 2 2. Đ ặc điểm tranh chấp lao độ ng ............................................................... 2 ..................................................................................................................... 3. Phân loại tranh chấp lao động ` ............................................................. 2 4. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp lao đ ộng .......................................... 3 5. V ấn đề đ ình công ................................................................................... 4 II. Giải quyết tranh chấp lao động ........................................................... 4 1. Những yêu cầu đố i với giải quyết tranh chấp lao động ............................ 5 2. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động ...................................... 5 3. Mục đích và ý nghĩa ................................................................................ 5 4. Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động.............................................................................................................. 6 5. Trình tự giải quyết tranh chấp lao động ....................................... ........... 6 Phần II. Trình bày thực tiển ............................................................. ........... 8 K ết luận ...................................................................................................... 12 2
  3. Lời nói đầu K hi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường, do có sự tác động của nhiều yếu tố kinh tế – x ã hội, nên trong quá trình sử dụng lao độ ng đã x ẩy ra nhiều bất đồng về quyền lợi ích, dẫn đến tranh chấp giữa người lao động đã x ẩy ra nhiều bất đồng về q uyền và lợi ích, dẫn đến tranh chấp giữa người lao động, tập thể lao độ ng với người sử dụng lao động. Chế định giải quyết tranh chấp lao động là công cụ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động và người sử d ụng lao động, góp phần duy trì, ổn định quan hệ lao động, nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy, Lao động là ho ạt độ ng quan trọ ng nhất của cong người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự pháp triển của đất nước. Pháp luật lao động quy đ ịnh quyền nghĩa vụ của người lao động và của người sử dụng lao đ ộng, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và q uản lý lao động, góp phần thúc đẩy sản xuất, vì vậy lao đ ộng có vị trí q uan trọng trong đời số ng xã hộ i và trong quan hệ p háp luật của quố c gia. Do đó, tranh chấp lao độ ng và giải quyết tranh chấp lao độ ng là một vấn đề hết sức quan trọng, luôn được đặt ra đố i với hầu hết các nước trên thế giới. Với những lý do trên, em đã chọn đề tài cho b ài tiểu luâtn của mình là: “Tranh chấp lao động và cá ch giải quyết tranh chấp lao động” Bài tiểu luận của em gồm 3 phần: Phần I : Nhận thức chung về tranh chấp lao động Phần II : Trình bà y thực tiễn Phần III : Mộ t số ý kiến 3
  4. PHẦN I NHẬN THỨC CHUNG VỀ TRANH CHẤP LAO ĐỘNG. I. Tranh chấp lao độ ng 1) Khái niệm tranh chấp lao động Theo độ luật lao độ ng (1994) thì tranh chấp lao động là những tranh chấp về quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác về thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước tập thể và trong quá trình học nghề 2) Đặc điểm của tranh chấp lao động Do tính chất đặc biệt của quan hệ lao động mà các tranh chấp lao độ ng cũng có đặc điểm riêng giúp phân biệt nó với các tranh chấp gần gũi khác, cụ thể b ao gồm: - Tranh chấp lao động phát sinh tồ n tại gắn liền với quan hệ lao độ ng. - Tranh chấp lao động không chỉ là những tranh chấp về quyền, nghĩa vụ mà còn bao gồm cả những tranh chấp về quyền và lợi ích của các b ên trong quan hệ lao động. - Tính chất và mức độ của tranh chấp của lao động luôn phụ thuộc vào quy mô và số lượng tham gia của một bên tranh chấp là người lao động. - Tranh chấp lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của bản thân, gia đ ình người lao động, nhiều khi còn tác động đến an ninh công cộng và đời số ng kinh tế, chính trị xã hộ i. 3) Phâ n loại tranh chấp lao động * Căn cứ vào quy mô của tranh chấp: Theo điều 157 Bộ luật lao động: “tranh chấp lao đ ộng bao gồm tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động và người sử dụng lao động và tranh chấp lao động tập thể giữa người tậ thể lao động với người sử dụng lao động” + Tranh chấp lao động cá nhân + Tranh chấp lao động tập thể 4
  5. * Căn cứ vào tính chất của tranh chấp, có thể chia tranh chấp lao động thành cá c: + Tranh chấp về quyền + Tranh chấp về lợi ích N goài hai cách phân loại chủ yếu trên, tranh chấp lao động còn có thể được phân loại căn cứ vào nội dung tranh chấp, tranh chấp về triền lương, thời gian làm việc, kỷ luật lao động hoặ quan hệ phát sinh tranh chấp (tranh chấp trong quan hệ lao động, trong quan hệ họ c nghề, trong quan hệ bảo hiểm xã hội) hoặc khu vực tranh chấp (tranh chấp trong khu vực kinh tế nhà nước, tư nhân, có vốn đầu tư nước ngoài.) 4) Nguyên nhân phát sinh tranh chấp lao động A. Về phía người lao động Tranh chấp lao động xảy ra thường do các yêu cầu chính đáng của người lao động và những đòi hỏ i công bằng với sức lao động mà họ bỏ ra chưa đ ược thoả đáng, quyền lợi của họ không đáp ứng. Và cũng mộ t phần do trình độ văn hoá của người lao độ ng cò n rất hạn chế, đến quyeefn lợi của họ mà họ cũng không biết là mình có quyền và nghĩa vụ gì, từ đó dẫn đến các tranh chấp xảy ra. B. Về phía người sử d ụng lao động V ì mục đích thu được nhiều lợi nhuận nên người sử dụng lao động tìm mọi cách để tận dụng sức lao động của người lao độ ng vượt qua giới hạn m à lao động qquy định, từ đó làm ảnh hưởng trực tiếp đ ến quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người lao độ ng (đây là nguyên nhân cơ bản). C. Về phía công đoàn Là một tổ chức có vai trò rất quan trọng, họ đại diện cho người lao đ ộng b ảo vệ q uyền lợi mộ t cách trực tiếp cho lao động. Với vai trò lớn như vậy nhưng họ lại chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình do hoạt động còn kém và cò n một số doanh nghiệp cò n chưa có tổ chức cô ng đoàn. 5
  6. D. Về phía cơ quan nhà nước có thẩm quyền Do các cơ q uan nhà nức có thẩm quyền không những không kiểm tra giám sát một cách thường xuyên mà họ cò n buông lỏ ng trong hoạt động, quản lý, khô ng thực hiệnviệc thanh tra lao độ ng một cách sát sao thường xuyên nên khô ng phát hiện hoặc xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật. 5) Vấn đề đ ình công Đ ình công luôn liên quan đến tranh chấp lao độ ng, nó vừa biểu hiện về mặt hình thức của tranh chấp lao độ ng tập thể vừa là hậu quả của quá trình giải quyết tranh chấp lao độ ng không thành. - Toà án nhân d ân có quyền quyết định cuố i cùng về những cuộc đ ình công và tranh lao động cụ thể. - Việc giải quyết các cuộ c đình cô ng và các vụ án lao động do U ỷ b an Thường vụ Q uốc hội quy đ ịnh. II. Giải quyết tranh chấp lao động 1) Những yêu cầu đối với giải quyết tranh chấp lao động V iệc giải quyết tranh chấp lao động câng phải đpá ứng các mục đ ích đ ã đặt ra (duy trì củng cố quan hệ lao độ ng, bảo vệ người lao động, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao dộng). Những phải theo các yêu cầu sau: - Phải tô n trọng đề cao thương lượng, ho à giải và quyền tự quyết của các bên trong khuô n khổ pháp luật và lợi ích của x ã hộ i, cộ ng đồng. - Phải phù hợp với đặc điểm tâm lý, truyền thố ng dân tộc và phù hợp với tập quán lao động quố c tế. 2) Các nguyên tắ c giải quyết tranh chấp lao độ ng: * Thương lượng trực tiếp và tự giải quyết giữa các bên tại nơi phát sinh tranh chấp. N guyên tắc này vừa đảm bảo cho quyền và nghĩa vụ của các b ên luô n phù hợp với điều kiện của họ, vừa ngăn ngừa những hậu quả xấu xảy ra do tranh chấp lao độ ng phát sinh. 6
  7. * Thông qua hoà giải để giải quyết tranh chấp trên cơ sở tô n trọng quyền và lợi ích của hai bên, tôn trọng lợi ích chung của xã hội. N ếu các bên đã thương lượng không thành, và mộ t trong hai bên, hoặc cả hai bên gửi đơn yêu cầu giải quyết thì cơ quan có thẩm quyền trước hết phải hoà giải tranh chấp giữa các bên. * G iải quyết tranh chấp lao độg công khai, khách quan, nhanh chóng, đúng pháp luật. * Đ ảm bảo quyền tham gia của đ ại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao độ ng. Đ ại diện của các b ên thường là người am hiểu pháp luật, hiểu đ iều kiện của các bên, từ đó có thể giúp cơ quan có thẩm quyền có phương án giả quyết phù hợp. 3) Mục đích và ý nghĩa - Giải quyết tranh chấp lao độ ng là việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó nhằm duy trì và củng cố , đ ảm bảo sự hoà bình và ổn định trong quan hệ lao động. - G iải quyết tranh chấp lao độg giúp b ảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên trong quan hệ lao động, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động làm việc nhiều hơn kết quả lao động tốt hơn, động viên khuyến khích sản xuất phát triển. Từ đ ó giúp cho các doanh nghiệp phát triển ổn định dẫn đ ến đất nước có một nền kinh tế bền vững. - Và việc giải quyết tranh chấp lao động còn góp phần hoàn thiện pháp luật, nhằm bảo đảm các quy phạm pháp luật đ ược áp dụng m ột cách thố ng nhất và đúng đắn trên thực tế trong mọi thời điểm trên cả nước. 4 ) Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động: A) Hội đồng hoà giải cơ sở hoặc hoà giải viên củ a cơ quan lao động cấp huyện. Hội đồ ng ho à giải lao động cơ sở được thành lập ở các doanh nghiệp sử d ụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên. Hoà giải viên của cơ quan lao động cấp 7
  8. huyện ho à giải các tranh chấp lao động xảy ra ở những doanh nghiệp sử d ụng thường xuyên dưới 10 lao động. B) Hội đồng trọng tài lao động cấ p tỉnh: Hoà giải và giả quyết các tranh chấp lao động tập thể mà hội đồng hoà giả cơ sở hoặc hoà giải viên của cơ quan lao độ ng cấp huyện đã hoà giải những không thành, các bên đương sự có đơn yêu cầu hội đồng trọ ng tài giải quyết. C) Toà án nh ân dân Đ ây là cơ quan duy nhất độc lập chỉ tuân theo pháp luật, có q uyền nhân danh quyền lực nhà nước giải quyết dứt điểm các vụ án lao động và có quyền quyết định cuố i cùng về những cuộc đình công. 5) Trình tự giải quyết tranh chấp lao động A) Đối với các tranh chấp lao động cá nhân: - H ội đồng hoà giải lao động cơ sở tiến hành ho à giải chậm nhất b ảy ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hoà giải. Tại phiên họp hoà giải, phải có mặt hai bên tranh chấp hoặc đại diện được uỷ q uyền của họ. Hội đồng hoà giải lao động cơ sở đưa ra phương án hoà giải thì lập biên b ản hoà giải thành, có chữ ký của hai bên tranh chấp, của Chủ tịch và thư ký Hội đồng hoà giải lao động cơ sở. Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận ghi trong biên bản hoà giải thành. Trong trường hợp hoà giải không thành, Hội đồ ng hò a giải lao động cơ sở lập biên b ản hoà giả khô ng thành, ghi ý kiến của hai bên tranh chấp và của Hội đồng, có chữ ký của hai bên tranh chấp, của Chủ tịch và thư ký Hội đồng. Bản sao biên bản phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn ba ngày kể từ ngày hoà giải khô ng thành. Mỗi bên tranh chấp đ ều có quyền yêu cầu Toà án nhân dân cấp huyện x ét xử tranh chấp. Hồ sơ gửi To à án nhân dân phải kèm theo biên bản ho à giải không thành. - Toà án nhân d ân cấp huyện giải quyết các tranh chấp lao động cá nhân mà Hội đồng ho à giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao độ ng hoà giải không thành, khi có đơn yêu cầu của mộ t hoặc hai bên tranh chấp. 8
  9. B) Đối với tranh chấp lao động tập thể: Bước 1: Hội đồng hoà g iải Bước 2: Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh Bước 3: Toà án nhân dân Phần II TRÌNH BÀY THỰC TIỄN Vụ án: K ỷ luật sa thải giữa anh Nguyễn Thanh Hải với Xí nghiệp liên hiệp công trình đường sắt. V ụ án được tóm tắt như sau: Anh Nguyễn Thanh H ải làm việc tại X í nghiệp liên hiệp công trình đường sắt từ tháng tư năm 1985. Tháng 11/1995 được đề b ạt làm phó giám đốc Xí nghiệp cô ng trình 792. N ăm 1992 sau khi lập gia đình anh Hải làm đơn xin mộ t lô đất trong khu vực quản lý của Xí nghiệp công trình 792 để làm nhà ở. Sau khi được ông Vũ Văn Bô n giám đốc X í nghiệp công trình 792 đồ ng ý, anh Hải xây dựng nhà ở. Tháng 11/1996 giám đốc X í nghiệp ra quyết định giải toả khu nhà ở để quyết định điều hành khu sản xuất nhưng anh Hải không đồng ý dỡ nhà và chuyển nhà vì cho rằng X í nghiệp chưa lập hội đồng định giá để giả quyết vấn đề bồi thường. Ngày 20/7/1997 giám đố c xí nghiệp ra công điện số 03 tạm thời đình chỉ công tác đ ối với anh H ải. Trong thời hạn tạm thời bị đình chỉ công tác, anh Hải đ ã nhiêù lần có đ ơn gửi lãnh đạo X í nghiệp liên hiệp xin chấm dứt hợp đồng lao động và x in chuyển cô ng tác nhưng không đuợc chấp nhận vì lí do anh Hải chưa giải to ả nhà. Ngày 05/12/1997 giám đốc Xí nghiệp liên hiệp ra quyết định số 276/LHCT-TCLĐ sử lý cách chức phó giám đốc X í nghiệp cô ng trình 792 đố i với anh Hải và bố chí làm kỹ thuật viên thi công tại Xí nghiệp công 9
  10. trình 792. Ngày 02/02/1998 giám đốc Xí nghiệp cô ng trình ra quyết định số 28/LHCT-TCLĐ xử lý kỷ luật anh Hải bằng hình thức sa thải. Ngày 27-3-1998 anh Hải khởi kiện tại toà án nhân dân Thành phố Huế. Tại bản án sơ thẩm số 01 ngày 3-9 -1998, To à án nhân dân thành phố H uế đã q uyết định: Anh Hải không vi phạm luật lao độ ng; Công nhận anh Hải đ ược đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động từ ngày 6 -10-1997; huỷ bỏ các quyết định, thông báo tạm đình chỉ, đình chỉ công tác; tuyên bố vô hiệu với các quyết định số 28 kỷ luật sa thải đối với anh H ải. Ngoài ra bản án cò n quyết định trợ cấp thôi việc, bồ i thường các quyền lợi trong thời gian b ị đình chỉ và sa thải, b ác yêu cầu của Xí nghiệp liên hiệp đò i anh hải phải bồi thường thiệt hại do không giải toả nhà, tiền đi học và tiền bán sắt vụn mà anh Hải chiếm d ụng. Sau khi xét sử sơ thẩm X í nghiệp liên hiệp kháng cáo. Tại bản án số 01/LĐPT ngày 26/08/1998, Toà án nhân d ân tỉnh Thừa Thiên Huế ra quyết đ ịnh sửa to àn b ộ các quyết định của bản án sơ thẩm ; cụ thể là: Huỷ hết quyết định của bản sơ thẩm, đình chỉ việc giả i quyết yêu cầu của anh Hải đòi huỷ quyết đ ịnh cách chức phó giám đốc; công nhận quyết đ ịnh xử lý kỷ luật sa thải, anh H ải không được trợ cấp vì b ị sa thải theo đ iểm a và c khoản 1 Điều 85 Bộ luật lao động; cô ng nhận văn b ản tạm đ ình chỉ ngày 20/02/1997, buộ c Xí nghiệp liên hiệp trả 50% tiền lương trong thời gian tạm đ ình chỉ theo quyết định đó. Như vậy, xung quanh việc giải quyết những nội dung chủ yếu của việc tranh chấp thì giữa toà án cấp sơ thẩm và phúc thẩm có quan điểm trái ngược nhau. Ở cấp sơ thẩm, to à án xác định lý do tạm đình chỉ công tác là không đúng với quy định tại Điều 92- Bộ luật lao động nên x ử huỷ to àn bộ các quyết định tạm đình chỉ và đ ình chỉ công tác. Ở cấp phúc thảmToà án bác đ ịnh anh Hải khô ng giải toả nhà là vi phạm kỷ luật, Xí nghiệp có quyền xử lý tạm đình chỉ; nhưng chỉ công nhận tạm đ ình chỉ trong 3 tháng đầu. 10
  11. Về việc vi phạm chế độ quản lý đất đai, nhà ở, x ây dựng không phụ thuộc phạm vi điều chỉnh của luật lao động và như vậy quyết định của To à sơ thẩm huỷ bỏ các quyết định, thông báo tạm đình chỉ, đình chỉ của Xí nghiệp liên hiệp đường sắt đố i với anh Hải là đú ng. Vì q uyết định xử lý cách chức Phó giám đốc: Đó không phải là q uyết định xử lý kỷ luật lao động theo quy định của Luật lao động mà là q uyết định hành chính tước bỏ mộ t chức danh quản lý thuộc phạm vi quản lý sản xuất ( quản trị doanh nghiệp ) được quy đ ịnh tại luật Doanh nghiệp Nhà nước ngày 30/4/1995.Toà án cấp sơ thẩm xem xét và đưa tuyên bố vô hiệu là không có căn cứ p háp luật. Toà án cấp phúc thẩm đã huỷ phần quyết định này và đình chỉ việc giải quyết của anh Hải là đúng Về việc chấm dứt hợp đồng lao động. Theo Toà sơ thẩm thì trong thời gian tạm đình chỉ cô ng tác anh Hải đ ã nhiều lần làm đ ơn xin chuyển công tác và chấm dứt hợp đồ ng lao động. Việc chấm dứt hợp đồng lao độ ng của anh Hải là phù hợp với quy định tại Đ iều 37-BLLĐ .Tren cơ sở đó Toà sơ thẩm cô ng nhận anh H ải đã chấm d ứt hợp đồng lao động và xin chuyển công tác, nhưng đ ến 10/12/1997 anh H ải còn có đơn xin chuyển cô ng tác và ngày 28/12/1997 anh Hải còn viết bản kiểm điểm và đọc trước đơn vị; trong đưn anh H ải vẫn khẳng định anh là cán bộ X í nghiệp liên hiệp, khô ng đề cập gì đến việc chấm d ứt hợp đồng lao độ ng như vậy Toà cấp phúc thẩm căn cứ vào Điều 40-BLLĐ để cho rằng anh Hải chưa chấm dứt hợp đồ ng lao động là hoàn toàn có cơ sở. Về quyết định kỷ luật sa thải: Theo quyết định của kỷ luật số 28/LHCT- TCLĐ ngày 02/02/1998 thì anh Hải bị sa thải vì lý do cố tình không chấp hành quyết định đ iều hành của Giám đốc, tự ý bỏ việc từ ngày 08/12/1997, còn cản trở việc xây dựng trung tâm điều hành, gây thiệt hại nghiêm trọ ng về nền kinh tế chiếm dụng tiền bán sắt vụn, cố tình nợ dây dưa, sử d ụng tiền vay sai mục đ ích. Toà cấp sơ thẩm và p húc thẩm có q uyết đ ịnh khác nhau về tính hợp pháp về quyết định sa thải nhưng lại đều dựa trên những nhận định không đúng về lý do sa thải. Toà cấp sơ thẩm cho rằng việc sa thải sau khi anh Hải đ ã chấm d ứt hợp 11
  12. đồng lao động là không có giá trị p háp lý cò n Toà cấp phú c thẩm cho rằng hành vi chiếm dụng đất, x ây nhà trái phép khi có quyết đ ịnh giải toả anh Hải đẫ nậhn tiền ứng nhưng không di chuyển làm cản trỏ tiến độ sản xuất đã gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản và lợi ích của Xí nghiệp liên hiệp Đường sắt. Như p hần trên đã nêu, vi phạm của anh Hải trong lĩnh vực đất đai nhà ở khô ng thuộc phạm vi đ iều chỉnh của luật lao động, đó không phải là hành vi vi phạm kỷ luật lao động do đó Toà phúc thẩm áp d ụng điểm a khoản 1 Điều 85 - BLLĐ là không đúng. Về hành vi tự ý nghỉ việc: Hnàh vi này đ ã khô ng được Toà sơ thẩm xem xét, xũng với lý do là anh Hải đã chấm dứt hợp đồng lao động từ trước đó. Toà cấp phú c thẩm có xem xét nhưng tính số ngày bỏ việc khô ng chính xác theo Toà cấp phúc thẩm thì anh H ải bỏ việc từ khi nhận được quyết định cách chức ( 08/12/1997 ) đến khi bị sa thải ( 13/01/1998 ) là 57 ngày. Toà phúc thẩm đã khô ng xem xét hiệu lực của Thông b áo số321/ LHCT-TCLĐ ngỳa 02/11/1997. Thông b áo này ấn định thời hạn tạm đình chỉ công tácđố i với anh H ải kà đ ến ngày 31/12/1997. Như vậy thời gian bỏ việc của anh Hải phải tính từ ngày 01/01/1998 đến 13/01/1998 là 13 ngày đủ điều kiện để áp d ụng đ iểm c khoản 1 Điều 85-BLLĐ để kỷ luật sa thải. Và khi bị sa thải vì lý do bỏ việc anh Hải vẫn được hưởng trợ cấp thôi việc. Bản án phúc thẩm của Toà án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đã bị kháng nghị Giám đốc thẩm và tại quyết định số 01/GĐT-LĐ ngày 5-1-1999 Hội đ ồng xét x ử giám đốc thẩm của Toà lao độ ng Toà án nhân d ân tố i cao đã q uyết định: Sửa bản án phúc thẩm buộc Xí ghiệp liên hiệp công trình đ ường sắt trả đủ 100% lương cho anh Hải trong thời gian bị tạm đình chỉ, đình chỉ công tác, buộc Xí nghiệp liên hiệp công trình đường sắt phải trả trợ cấp thôi việc cho anh Hải. 12
  13. KẾT LUẬN Tranh chấp lao động là hiện tượng phổ biến nhất phát sinh trong nền kinh tế thị trường, Tranh chấp lao động không phải chỉ là mối quan hệ riêng tư giữa người lao động và người sử dụng lao động mà có liên quan đến lợi ích chung cho toàn xã hộ i vì giải quyết tốt tranh chấp lao động không những bảo vệ đ ược quyền và lợi ích hợp pháp của người và người sử dụng lao động mà cò n góp phần vào bảo vệ các quan hệ sản xuất, thúc đ ẩy các quan hệ sản xuất phát triển. Sự ra đ ời và hoạt động của Toà lao động trong hệ thố ng Toà án nhân dân là nhằm đáp ứng nhu cầu hoàn thiện từng bước cơ chế giải quyết tranh chấp lao động, bảo đảm hiệu quả giải quyết các tranh chấp lao động tại Toà án. Kết quả khảo sát nghiên cứu thực tiễn tranh chấp lao động và việc giải q uyết các tranh chấp lao động tại Toà án từ khi có bộ luật lao động đến nay cho thấy các tranh chấp lao động ngày càng tăng và phức tạp. Trước yêu cầu đòi hỏ i của xã hội, việc giải quyết các tranh chấp lao động phải nhanh chóng kịp thời, có chất lượng, hiệu quả. Cù ng với việc tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các văn bản pháp luật về lao động. Toà án nhân dân tố i cao và Bộ tư pháp cần phối hợp để kiện toàn hệ thống bộ máy các toà lao độ ng và cần quan tâm đầu tư cho công tác đ ào tạo bồi dưỡng đội ngũ thẩm phán, cán bộ làm công tác xét xử án lao động. 13
  14. 14
  15. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tạp chí nhà nước và pháp luật. 2. giáo trình luật kinh tế. 3. Tạp chí ngân hàng 4. Giáo trình luật kinh tế của trường DH KTQD 5. SGK phân tích kinh tế. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1