intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: Hoạch Định Chiến Lược Tiêu Thụ Gạo Của Công ty Thương Nghiệp Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp Đồng Tháp

Chia sẻ: Nguyễn Thắng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:57

234
lượt xem
76
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vấn đề tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến việc đưa ra thị trường sản phẩm gì với giá bao nhiêu mà còn đưa sản phẩm ra thị trường theo kênh tiêu thụ nào thích hợp để vừa có thể đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng vừa mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: Hoạch Định Chiến Lược Tiêu Thụ Gạo Của Công ty Thương Nghiệp Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp Đồng Tháp

  1. TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: Hoạch Định Chiến Lược Tiêu Thụ Gạo Của Công ty Thương Nghiệp Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp Đồng Tháp
  2. GVHD: Lưu Thanh Đức Hải Luận văn tốt nghiệp PHẦN MỞ ĐẦU ***** I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Vấn đề tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến việc đưa ra thị trư ờng sản phẩm gì với giá bao nhiêu mà còn đưa sản phẩm ra thị trường theo kênh tiêu thụ n ào thích h ợp để vừa có thể đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng vừa mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Các kênh Marketing tạo nên lợi thế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm, nếu doanh nghiệp n ào có được một kênh phân phối tốt sẽ chuyển tải đ ược nhiều h àng hoá, ít tốn chi phí do đó lợi nhuận thu được sẽ cao hơn so với doanh nghiệp không có kênh phân phối tốt. Phát triển các chiến lược Marketing thành công trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay là một công việc khó khăn và ph ức tạp. Việc áp dụng các biện pháp về sản phẩm, quảng cáo, khuyến mại, cắt giảm giá...chỉ có lợi thế trong ngắn hạn, bởi các doanh nghiệp khác cũng nhanh chóng làm theo. Việc tập trung phát triển mạng lưới kênh tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp xây dựng và duy trì được lợi thế cạnh tranh lâu d ài, bởi kênh tiêu thụ sản phẩm là một tập hợp các quan hệ bên ngoài giữa các doanh nghiệp độc lập trong kinh doanh. Tạo lập và phát triển hệ thống kênh Marketing đ òi hỏi thời gian, trí tuệ, tiền của, sức lực...nên không dễ dàng bị các doanh nghiệp khác làm theo. Vì vậy các doanh nghiệp phải tìm ra kênh phân phối chuyển tải được đa số lượng h àng hoá, tiết kiệm chi phí Marketing, rủi ro thấp. Nhiều công ty đã thấy rằng để cạnh tranh th ành công họ không chỉ cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt h ơn đối thủ mà còn ph ải làm cho chúng sẵn có ở đúng thời gian, địa điểm và phương th ức mà người tiêu dùng mong muốn. Vậy, việc thiết lập kênh tiêu thụ th ì rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Nước ta là một nước nông nghiệp với cơ cấu tổng sản phẩm nông nghiệp là 39 % trong tổng sản phẩm trong nư ớc. Trong đó, một trong những mặt h àng nông nghiệp chủ lực của Việt Nam là lúa gạo (đứng thứ 2 thế giới sau Thái Lan về xuất khẩu). Trong những năm gần đây, sản lượng gạo xuất khẩu luôn luôn 1 SVTH: Lâm Minh Yến
  3. GVHD: Lưu Thanh Đức Hải Luận văn tốt nghiệp tăng qua các năm, năm 2004 xuất khẩu được 4 triệu tấn đến năm 2005 xuất được 5,2 triệu tấn (1,4 tỷ USD). Nhưng điều đáng nói là gạo của Việt Nam lại bị đánh bại ngay trên sân nhà b ởi các loại gạo của các nước trong khu vực, điển hình là gạo Thái Lan. Phần lớn là do các công ty Việt Nam ch ưa th ật sự đầu tư đúng mức vào th ị trường nội địa, chưa quan tâm nhiều đến hoạt động phân phối gạo, sản phẩm gạo cao cấp của công ty chưa đư ợc khách h àng trong nư ớc biết đến, người tiêu dùng hiện nay có khuynh hướng sính ngoại. Do đó việc thua trên sân nhà là điều khó tránh khỏi. Vậy để giành lại thị trường nội địa cần phải có một chiến lược phân phối gạo hiệu quả, nhằm thoả mãn nhu cầu khách h àng trong nước, đồng thời tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nh ững vấn đề trên hầu như công ty kinh doanh lương thực nào cũng gánh phải, kể cả Công ty Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp Đồng Tháp. Do đó, vấn đề đặt ra hiện nay là nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm lúa gạo, giành lại thị trường nội địa thông qua việc thiết lập kênh tiêu thụ lúa gạo hiệu quả. Như vậy, việc thiết lập kênh tiêu thụ gạo là một công việc rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các công ty kinh doanh gạo chính những lý do trên mà tôi quyết định chọn đề tài “Hoạch Định Chiến Lược Tiêu Thụ Gạo Của Công ty Thương Nghiệp Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp Đồng Tháp” II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1 . Mục tiêu tổng quát: Trong bối cảnh hiện nay, mọi công ty đều cần chiến lược tiêu thụ sản phẩm nhằm giúp tạo lợi thế cạnh tranh lâu dài cho công ty. Do đó, mục tiêu của đề tài này là thiết lập kênh phân phối gạo hiệu quả cho Công ty Th ương Nghiệp Xu ất Nhập Khẩu Tổng Hợp Đồng Tháp dựa trên kênh phân phối gạo hiện có trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp 2 . Mục tiêu cụ thể: - Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong th ời gian qua. - Tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ gạo nội địa của tỉnh Đồng Tháp. - Mô tả và phân tích kênh phân ph ối gạo nội địa của tỉnh Đồng Tháp nói chung và của công ty nói riêng. 2 SVTH: Lâm Minh Yến
  4. GVHD: Lưu Thanh Đức Hải Luận văn tốt nghiệp - Đưa ra giải pháp kênh phân phối hiệu quả cho công ty. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện đề tài cần sử dụng những phương pháp sau: - Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập, niên giám thống kê, các sở ban ngành, thông tin trên các báo, tạp chí nghiên cứu khoa học, truyền h ình, và internet... Thu th ập số liệu sơ cấp từ việc điều tra thực tế kênh phân phối gạo của tỉnh Đồng Tháp. Thông qua việc phỏng vấn trực tiếp 30 th ành viên trong kênh phân phối như: nông dân, thương lái, doanh nghiệp chế biến. Tìm hiểu nhu cầu tiêu thụ gạo của người dân qua việc thu thập số liệu sơ cấp, số liệu thu thập được gồm 30 mẫu phỏng vấn trực tiếp từ các cửa hàng bán gạo và được xử lý theo phương pháp thống kê tần suất. - Đề tài sử dụng mô hình lý thuyết về thiết kế kênh gồm 6 b ước được trình bày cụ thể trong phần cơ sở lý luận. IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Do thời gian thực tập giới hạn trong 3 tháng nên đ ề tài chỉ nghiên cứu về kênh phân phối của sản phẩm chủ lực của công ty đó là mặt hàng gạo trên đ ịa bàn Tỉnh Đồng Tháp. Trong đề tài có thu thập số liệu sơ cấp, nhưng do giới hạn về thời gian nên ch ỉ tiến hành phỏng vấn 30 mẫu đại diện từ những cửa hàng bán gạo để hiểu sơ lược về nhu cầu của người tiêu dùng Đồng Tháp. 3 SVTH: Lâm Minh Yến
  5. GVHD: Lưu Thanh Đức Hải Luận văn tốt nghiệp PHẦN NỘI DUNG CHƯƠN G 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN I. ĐỊNH NGHĨA KÊNH MARKETING Hiện tại có nhiều định nghĩa khác nhau về kênh Marketing. Kênh Marketing có th ể đư ợc coi là đường đi của sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Nó cũng được coi như một dòng chuyển quyền sở hữu các h àng hoá khi chúng được mua bán qua các tổ chức khác nhau. Một số người lại mô tả kênh Marketing như là các hình thức liên kết lõng lẽo của các công ty đ ể cùng thực hiện một mục đích thương m ại. Vậy, kênh Marketing là một tổ chức các quan hệ b ên ngoài doanh nghiệp để quản lý các hoạt động phân phối, tiêu thụ sản phẩm nhằm đạt các mục tiêu của doanh nghiệp trên th ị trường. Khi nói bên ngoài nghĩa là kênh Marketing tồn tại bên ngoài doanh nghiệp. Nó không phải là một phần cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp. Quản trị kênh Marketing tất nhiên liên quan tới sử dụng khả năng quản lý giữa các tổ chức hơn là quản lý trong nội bộ tổ chức. Tổ chức quan hệ nghĩa là kênh Marketing gồm các công ty hay tổ chức những người có tham gia vào quá trình đàm phán về việc đưa hàng hoá và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Họ có chức năng đàm phán, mua bán chuyển quyền sở hữu hàng hoá và dịch vụ. Thông thư ờng chỉ những công ty hay những tổ chức n ào tham gia thực hiện những chức năng này mới là thành viên của kênh. Các công ty khác thực hiên chức năng bổ trợ không phải là thành viên của kênh. Mục tiêu phân phối: quản lý kênh ph ải có các mục tiêu phân phối xác định. Kênh Marketing tồn tại nhằm đạt mục tiêu đó. Cấu trúc và qu ản lý kênh nhằm đạt các mục tiêu phân phối của công ty. Khi các mục tiêu này thay đ ổi, các yếu tố trong tổ chức quan hệ bên ngoài và cách qu ản lý các hoạt động có thể sẽ thay đ ổi. 4 SVTH: Lâm Minh Yến
  6. GVHD: Lưu Thanh Đức Hải Luận văn tốt nghiệp Như vậy, kênh Marketing là tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau mà qua đó doanh nghiệp sản xuất thực hiện bán sản phẩm cho người sử dụng hoặc người tiêu dùng cuối cùng. Nói cách khác kênh Marketing là hệ thống quan hệ của một nhóm các tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình đưa hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Kênh Marketing là một hệ thống các mối quan hệ tồn tại giữa các tổ chức liên quan trong quá trình mua bán hàng hoá. Kênh Marketing là đối tượng để tố chức, quản lý như một công cụ Marketing trọng yếu của các doanh nghiệp trên thị trường. Đồng thời là đối tượng nghiên cứu để hoạch định các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô. Các kênh Marketing tạo n ên một hệ thống thương m ại phức tạp trên thị trường. Như vậy, phân phối qua hệ thống kênh Marketing liên quan tới giải quyết vấn đề doanh nghiệp đưa sản phẩm ra thị trường như thế nào đ ể đạt mục tiêu của doanh nghiệp. II. VAI TRÒ CỦA KÊNH PHÂN PHỐI Phân phối có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: - Là cầu nói giúp nh à sản xuất cung cấp sản phẩm cho khách hàng đúng sản phẩm, thời điểm, đúng kênh, luồng h àng. - Tập trung sản phẩm, điều ho à và phân phối sản phẩm. - Làm tăng giá trị sản phẩm (thời gian, không gian, hình th ể sản phẩm). - Tổ chức điều hành vận chuyển tiết kiệm chi phí, hạn chế rủi ro và thiệt hại. III. CÁC DÒNG CHẢY TRONG KÊNH Hệ thống kênh Marketing hoạt động thông qua các dòng chảy, khi một kênh Marketing đã được phát triển, nhiều dòng chảy xuất hiện trong nó. Những dòng chảy này cung cấp sự kết nối ràng buộc các thành viên trong kênh và các tổ chức khác với nhau trong phân phối hàng hoá và dịch vụ. Chúng tôi sử dụng từ dòng chảy là vì các hoạt động phân phối trong kênh Marketing là một quá trình vận động liên tục không ngừng. Mỗi dòng chảy là một tập hợp các chức năng được thực hiện thường xuyên b ởi các thành viên kênh. Từ quan điểm quản lý kênh, những dòng chảy quan trọng nhất là: 5 SVTH: Lâm Minh Yến
  7. GVHD: Lưu Thanh Đức Hải Luận văn tốt nghiệp 1. Dòng vận động của sản phẩm Về mặt vật chất dòng vận động của sản phẩm th ể hiện sự di chuyển thực sự của sản phẩm về không gian và thời gian qua tất cả các th ành viên tham gia vào quá trình này từ địa điểm sản xuất đến địa điểm tiêu dùng cuối cùng. Ví dụ, trong kênh phân phối bia 333, sản phẩm được vận chuyển bởi các công ty vận tải công cộng tới các nh à phân phối bia, qua kho của các tổng đại lý hoặc đại lý lớn, sau đó các nhà phân phối lại tiếp tục vận chuyển bia bằng các xe tải của họ tới những người buôn lẻ (các cửa hàng bán bia, tiệm ăn, quán bia...) nơi mà người tiêu dùng cuối cùng sẽ mua nó. 2 . Dòng đàm phán Dòng đàm phán biểu hiện sự tác động qua lại lẫn nhau của các bên mua và bán liên quan đến quyền sở hữu sản phẩm. Cần biết rằng công ty vận tải không nằm trong dòng ch ảy này vì nó không tham gia vào dòng đàm phán. Đồng thời, cũng phải thấy rằng đây là dòng hai chiều, chỉ rõ đàm phán liên quan đến sự trao đổi song phương giữa người mua và người bán ở tất cả các cấp độ kênh. 3 . Dòng chuyển quyền sở hữu Dòng chuyển quyền sở hữu thể hiện sự vận chuyển quyền sở hữu sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Ở đây, một lần nữa công ty vận tải không nằm trong dòng chảy bởi vì nó không sở hữu sản phẩm trong quá trình vận chuyển, nó chỉ tạo thuận lợi cho sự trao đổi. 4 . Dòng thông tin Chúng ta th ấy rằng công ty vận tải xuất hiện ở dòng chảy này và dòng thông tin từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng là h ai chiều. Tất cả các thành viên đ ều tham gia vào dòng thông tin và các thông tin phải được chuyển qua lại giữa từng cặp thành viên. Phần lớn các thông tin này liên quan đến mua bán và xúc tiến, đến số lượng, chất lượng h àng hoá, thời gian, địa điểm giao h àng, thanh toán... 5 . Dòng xúc tiến Dòng xúc tiến th ể hiện sự hỗ trợ về thông tin sản phẩm của người sản xuất cho tất cả các thành viên kênh dưới các hình thức quảng cáo, bán h àng cá nhân, xúc tiến bán và quan h ệ công chúng. Ở đây, có sự tham gia của các đ ại lý quảng cáo cung cấp và th ực hiện các dịch vụ quảng cáo. Người sản xuất và đại 6 SVTH: Lâm Minh Yến
  8. GVHD: Lưu Thanh Đức Hải Luận văn tốt nghiệp lý qu ảng cáo sẽ làm việc cùng nhau để phát triển các chiến lược xúc tiến hiệu quả trong kênh. Dòng sản Dòng đàm Dòng sở Dòng thông Dòng xúc phẩm phán hữu tin tiến Người SX Người SX Người SX Người SX Người SX CT Vận tải CT Vận tải ĐL QC Người BB Người BB Người BB Người BB Người BB Người BL Người BL Người BL Người BL Người BL Người TD Người TD Người TD Người TD Người TD Hình 1: Sơ đồ năm dòng chảy chính trong kênh Marketing của một sản phẩm SX: Sản xuất BB: Bán buôn BL: Buôn lẻ TD: Tiêu dùng CT: Công ty ĐLQC: Đại lý quảng cáo 7 SVTH: Lâm Minh Yến
  9. GVHD: Lưu Thanh Đức Hải Luận văn tốt nghiệp IV. CH ỨC NĂNG CỦA PHÂN PHỐI Xử lý đơn hàng thu th ập chứng từ và lập hoá đơn Vận chuyển và Tiếp cận người mua, giao hàng hoá thông tin bán hàng Chức năng của phân phối Tồn trữ lưu kho Cung cấp tài chính tín dụng và thu hồi tiền h àng Bán hàng và giúp Phân chia và tạo ra các đ ỡ bán hàng phân cấp mặt hàng Hình 2: Sơ đồ các chức năng phân phối Chức năng vận chuyển và giao hàng hóa là chuyển hàng hóa từ địa điểm này đ ến địa điểm khác. Chức năng tồn trữ lưu kho liên quan đến dự trữ h àng hóa cho đến khi nào có nhu cầu thị trường. Chức năng cung cấp tài chính là cung cấp tiền mặt và tín dụng cần thiết cho sản xuất, vận tải, lưu kho, xúc tiến, bán và mua sản phẩm. Phân chia và tạo ra các phân cấp mặt hàng liên quan đến sắp xếp h àng hóa theo chủng loại và số lượng. Điều này làm cho việc mua bán dễ dàng hơn bởi vì giảm được nhu cầu kiểm tra và lựa chọn. Tiếp cận người mua và thông tin bán hàng liên quan đ ến thu thập, phân tích và phân phối tất cả các thông tin cần thiết cho lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra các hoạt động Marketing của tất cả các doanh nghiệp cả ở thị trường trong nước lẫn quốc tế. Bán hàng và giúp đỡ bán hàng bao gồm việc bán hàng cá nhân, quảng cáo và các phương pháp Marketing khác nhau, liên quan đến cả việc xúc tiến sản phẩm. Xử lý đơn hàng thu th ập chứng từ và lập hoá đơn là việc thu thập các chứng từ và lập các hóa đơn trong việc mua bán h àng hóa cho khách hàng. 8 SVTH: Lâm Minh Yến
  10. GVHD: Lưu Thanh Đức Hải Luận văn tốt nghiệp V. ĐỊNH NGHĨA CẤU TRÚC KÊNH Các kênh Marketing có cấu trúc nh ư các h ệ thống mạng lưới do chúng bao gồm các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau. Kênh marketing là một hệ thống các tổ chức liên quan với nhau và phụ thuộc vào nhau trong quá trình tạo ra kết quả là sản phẩm được người tiêu dùng mua và sử dụng. Vậy, cấu trúc kênh như là một nhóm các th ành viên của kênh mà tập hợp các công việc phân phối được phân phối cho họ. Các cấu trúc kênh khác nhau có cách phân chia các công việc phân phối cho các thành viên khác nhau. VI. CÁC DẠNG K ÊNH PHÂN PHỐI THÔNG DỤNG Sản xuất Tiêu dùng Sản xuất Buôn lẻ Tiêu dùng Buôn sỉ Buôn lẻ Tiêu dùng Sản xuất Đại lý H ình 3: Sơ đồ các dạng kênh phân phối VII. KHÁI NIỆM VỀ THIẾT KẾ K ÊNH VÀ NHỮNG CÔNG VIỆC PHẢI THỰC HIỆN TRONG QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC KÊNH 1 . Khái niệm về thiết kế kênh Tổ chức các kênh Marketing của doanh nghiệp trên thị trường là một công việc quan trọng và phức tạp. Tuy nhiên trong nhiều ngành kinh doanh, kênh Marketing đ ã phát triển qua nhiều năm và trở thành h ệ thống mang tính truyền thống. Ở đây ngư ời sản xuất bắt buộc phải sử dụng những kênh này trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này không có nghĩa kênh truyền thống luôn 9 SVTH: Lâm Minh Yến
  11. GVHD: Lưu Thanh Đức Hải Luận văn tốt nghiệp có hiệu quả và không cần cải tiến. Các doanh nghiệp cần phải xem xét trong lĩnh vực kinh doanh của mình có tồn tại kênh truyền thống không và có các loại hình trung gian thương m ại nào sẵn sàng kinh doanh các sản phẩm của doanh của doanh nghiệp. Nhiều trường hợp các nhà kinh doanh phân tích một cách chi tiết các h ệ thống kênh hiện có và phát hiện ra rằng các trung gian độc lập phù hợp sẵn có để bán sản phẩm của công ty ở những khu vực địa lý đã lựa chọn. Thậm chí, sẵn có những trung gian phù hợp nhưng họ không chấp nhận bán sản phẩm của doanh nghiệp. Vậy, tổ chức kênh Marketing là tất cả những hoạt động liên quan đến việc phát triển những kênh Marketing mới ở những nơi trước đó nó chưa tồn tại hoặc để cải tiến kênh hiện tại. 2 . Những công việc phải thực hiện trong quá trình thiết kế kênh Các doanh nghiệp chắc chắn phải làm các quyết định về tổ chức kênh nhằm thiết lập kênh Marketing cho sản phẩm của m ình trên thị trường. Các trường hợp doanh nghiệp phải tổ chức kênh bao gồm cả cải tiến nh ững kênh đang sử dụng và thiết kế những kênh hoàn toàn mới. Tổ chức kênh là một quyết định có tính chiến lược của doanh nghiệp, là ho ạt động tích cực của người quản lý. Đây cũng là công việc phức tạp, liên quan đ ến phân chia một cách tích cực các công việc phân phối, nhằm tạo ra một cấu trúc kênh tối ưu. Doanh nghiệp cần xác định khi nào nên thiết kế kênh, điều nầy rất quan trọng, doanh nghiệp cần thiết kế kênh khi: - Phát triển sản phẩm mới hoặc dòng sản phẩm mới. Nếu các kênh hiện có cho các sản phẩm khác là không thích hợp với sản phẩm hoặc dòng sản phẩm mới, kênh m ới có thể cần được xây dựng hoặc các kênh hiện tại phải được sửa đổi cho phù hợp. - Đưa các sản phẩm hiện tại vào th ị trường mục tiêu m ới. - Có sự thay đổi cơ bản trong một số biến số của Marketing – mix. - Thiết lập công ty mới. - Các trung gian thương m ại hiện tại thay đổi chính sách của họ có ảnh hưởng đến mục tiêu phân phối của công ty. - Thay đ ổi khả năng sẵn sàng của các loại trung gian thương mại cụ thể. - Mở các khu vực thị trường địa lý mới. 10 SVTH: Lâm Minh Yến
  12. GVHD: Lưu Thanh Đức Hải Luận văn tốt nghiệp - Xảy ra những sự thay đổi thị trường chủ yếu. - Xảy ra xung đột hoặc các quá trình hành vi khác. - Việc xem xét và đánh giá thường xuyên tới hoạt động của kênh trong thời kỳ trước có thể dẫn đến cần thay đổi các kênh hiện có hoặc thiết lập kênh mới. Sau khi đã xác định được doanh nghiệp nên thiết kênh phân phối, các bước tiếp theo cần thực hiện trong thiết kế kênh là: (1) Xác đ ịnh mục tiêu phân phối, mục tiêu phân phối phải gắn liền với mục tiêu kinh doanh, đ ể xác định được mục tiêu phân phối căn cứ trên: - Khối lượng và th ời gian tiêu thụ hàng hoá cần đạt. - Lợi nhuận cho nhà sản xuất và nhà trung gian. - Phần thị trường cần chiếm giữ. - Chi phí của doanh nghiệp và chiếc khấu cho nhà trung gian. - Kh ả năng khai thác kênh hiện có, kênh khả thi, xâ y dựng kênh tối ưu. (2) Phân tích và d ự đoán thị trường: - Phân tích đặc điểm khách hàng - Dự đoán nhu cầu (3) Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn kênh * Yếu tố môi trường vĩ mô: - Kinh tế. - Văn hoá - xã hội. - Kỹ thuật - công ngh ệ. - Luật pháp. * Yếu tố thị trường: - Địa lý thị trường. - Qui mô th ị trường. - Mật độ thị trư ờng. - Hành vi thị trư ờng. * Đặc tính sản phẩm: - Sản phẩm có giá trị lớn hay nhỏ. - Sản phẩm lâu bền hay mau hỏng, mau lỗi thời. - Sản phẩm cồng kềnh hay gọn nhẹ. 11 SVTH: Lâm Minh Yến
  13. GVHD: Lưu Thanh Đức Hải Luận văn tốt nghiệp - Sản phẩm kỹ thuật cao hay đơn giản. * Ảnh hưởng của nhà trung gian: - Kh ả năng cung cấp dịch vụ, phương tiện. - Lợi ích mang lại từ họ. - Mức độ cộng tác, quan điểm hợp tác. * Bản thân doanh nghiệp: - Quy mô - Kh ả năng tài chính. - Kinh nghiệm quản lý. - Các mục tiêu và chiến lược. (4) Xác định cấu trúc kênh tối ưu: - Xác định chiều d ài kênh. - Xác định chiều rộng kênh. - Xác định các loại trung gian tham gia vào kênh. (5) Lựa chọn kênh phân phối hiệu quả Dựa trên những tiêu chí sau: - Kênh chuyển tải được đa số lượng h àng hoá. - Có tương đối ít th ành viên. - Tiết kiệm chi phí Marketing. - Tỷ lệ thiệt hại rủi ro thấp. (6) Lựa chọn các thành viên kênh phân phối: Căn cứ vào - Thâm niên, kinh nghiệm, khả năng am hiểu khách hàng. - Nguồn vốn và cơ sở vật chất. - Thành tích tăng trưởng về doanh số và lợi nhuận. - Kh ả năng tổ chức kinh doanh và kinh nghiệm bán h àng. - Kh ả năng trả nợ. - Danh tiếng và uy tín trong kinh doanh. - Pháp nhân kinh doanh và mối quan hệ với công chúng. 12 SVTH: Lâm Minh Yến
  14. GVHD: Lưu Thanh Đức Hải Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 2 SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY THƯƠNG N GHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP ĐỒNG THÁP I. SƠ LƯỢC VỀ TỈNH ĐỒNG THÁP: 1 . Về vị trí địa lý: Đồng Tháp là một tỉnh nông nghiệp, nằm trong vùng đồng bằng sông Cửu Long. - Đông giáp tỉnh Tiền Giang. - Nam giáp tỉnh Cần Thơ, Vĩnh Long. - Bắc giáp tỉnh Long An. - Tây giáp tỉnh An Giang và Prây - Veng (Campuchia). Đường biên giới quốc gia dài 52 km. Diện tích tự nhiên 3.390 km2, trong đó hơn 220.900 ha diện tích đất nông nghiệp; 180.000 ha đất trồng. Toàn tỉnh có 9 huyện, 2 thị xã là: Cao Lãnh và Sa Đéc, 142 xã phường, thị trấn, tỉnh lỵ là thị xã Cao Lãnh. Ph ần tả ngạn sông Tiền, là một bộ phận của Đồng Tháp Mười, gồm 6 huyện và thị xã Cao Lãnh, chiếm 68,82 % diện tích tự nhiên của tỉnh, h àng năm ngập lũ sâu, chuyên canh lúa. Ph ần hữu ngạn sông Tiền, giáp sông Hậu, gồm ba huyện và thị xã Sa Đéc, là vùng tập trung đông dân cư, kết cấu hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, nông nghiệp phát triển khá to àn diện, có nhiều vườn cây ăn trái vùng trồng hoa kiểng ở thị xã Sa Đéc, tập trung nhiều cơ sở chế biến gạo. 2 . Điều kiện tự nhiên Đồng Tháp có hệ thống sông ngòi ch ằng chịt, trong đó sông Tiền chiếm vị trí quan trọng và khoảng 1.000 kênh rạch lớn nhỏ xen kẻ nhau theo trục sông Tiền đã tạo ưu thế đặc biệt phát triển giao thông, nông nghiệp và thương mại. Bên cạnh hệ thống giao thông đường thuỷ, hệ thống giao thông đường bộ bao gồm quốc lộ, tỉnh lộ và đường liên xã đã được nâng cấp và mở rộng, nhất là giao thông nông thôn góp ph ần phát triển kinh tế xã hội địa phương. 13 SVTH: Lâm Minh Yến
  15. GVHD: Lưu Thanh Đức Hải Luận văn tốt nghiệp Với địa hình đồng bằng bằng phẳng, có xu hư ớng thấp dần từ bắc xuống nam, tây sang đông, Đồng Tháp nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, một năm có 2 mùa rõ rệt mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung b ình hàng năm 27.04 oC, lượng mưa trung b ình h ằng năm là 1.174 – 1.518 mm, độ ẩm trung b ình hằng năm khoảng 83 %. (Nguồn: http://www.mattran.org.vn/Diaphuong/DongThap.htm) 3 . Dân số và lao động Theo điều tra dân số thời điểm 2005 Đồng Tháp có 1.654.680 người. Trong đó, nam: 806.281 người, nữ: 848.399 người; th ành thị: 285.606 người, nông thôn: 1.369.374 người. Mấy năm qua tốc độ đô thị hoá diễn ra khá mạnh. Tình hình dân tộc, người kinh chiếm 99,4 % còn lại là người Hoa , Khơmer, Tày, Mường...Có 20,14 % dân số là tín đ ồ các tôn giáo. Trong đó, đạo Hoà Hảo chiếm 11,46 %, đạo Cao Đài: 3,35 % và đạo Thiên Chúa: 2,25 %. Mật độ dân số: 489 người/km2. Tỷ lệ sinh: 1,822 %; tỷ lệ chết: 0,569 %; tỷ lệ tăng tự nhiên: 1,251 %. Nguồn lao động dồi dào chiếm 52 % dân số của tỉnh, lao động được đào tạo khoảng 9,5 % dân số. Cơ cấu lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế: nông nghiệp chiếm khoảng 82,71 %, công nghiệp xây dựng chiếm khoảng 6,05 %; dịch vụ chiếm khoảng 11,24 % ( Nguồn: Cục thống kê tỉnh Đồng Tháp) 4 . Tài nguyên thiên nhiên: Đồng Tháp có nguồn nước ngọt dồi dào. Hệ thống kênh rạch khá hoàn ch ỉnh phục vụ cho giao thông thuỷ và quan trọng nhất là làm nhiệm vụ đưa nước và rút nước cho đồng ruộng. Thiên nhiên ưu đ ải cho Đồng Tháp đất đai đa dạng và phong phú; đất phù sa: diện tích 143.997 ha, chiếm 43,95 % diện tích đất tự nhiên, phân bố dọc theo sông rạch và các cù lao của sông Tiền, sông Hậu. Hàng năm được bồi đắp thêm phù sa m ới rất thuận lợi cho trồng cây hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày như: lúa, đậu các loại và cây ăn quả. Ngoài ra còn có các loại đất xám đất phèn: diện tích 140.396 ha (chiếm 42,85 % diện tích đất tự nhiên) đa số đã được ngọt hoá, trồng đư ợc luá, nuôi trồng thuỷ sản với năng suất và chất lượng cao. 14 SVTH: Lâm Minh Yến
  16. GVHD: Lưu Thanh Đức Hải Luận văn tốt nghiệp II. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Thương Nghiệp Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp Đồng Tháp (Docimexco) là doanh nghiệp nhà nước được thành lập lại theo quyết định số 140/QĐTL ngày 25/12/1992 của UBND tỉnh Đồng Tháp. Tên giao dịch với nước ngo ài: dong thap commerce import export co Tên viết tắt: docimexco Địa chỉ: đường Nguyễn Huệ, thị xã Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp Điện thoại: 067.856041 - 067.8555356 – 067.852026 Fax: 067.851250 ; Email: docimexcodt@hcm.vnn.vn Khi mới th ành lập tổng số vốn là: 4.365 triệu đồng, trong đó: Tài sản cố định: 1.038 triệu đồng, Tài sản lưu động: 3.327 triệu đồng Do hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả liên tục, nên công ty đã dần phát triển mạnh lên, cho đến nay công ty đã trở th ành một trong những doanh nghiêp nhà nước lớn mạnh của tỉnh nh à, là một trong hai công ty chủ lực của tỉnh Đồng Tháp, được sự tín nhiệm của Tỉnh Uỷ, Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh, các cơ quan, ban ngành và là đối tác uy tín của khách hàng trong và ngoài nước. Đến năm 2005 tổng số vốn công ty đ ã có: 30,8 tỷ, trong đó: Tài sản cố định: 7,2 tỷ đồng; Tài sản lưu động: 23,6 tỷ đồng 2 . Lĩnh vực kinh doanh: Kể từ ngày được quyết định thành lập, công ty thực hiện các chức năng kinh doanh như sau: - Kinh doanh hàng bách hoá, vải sợi, điện máy, xe đạp, xe máy, vật liệu xây dựng, chất đốt, nông sản, thực phẩm, xuất khẩu các loại nông, lâm, thuỷ hải sản chế biến, đông lạnh. - Nhập khẩu vật tư, phân bón, nguyên liệu máy móc, thiết bị, phụ tùng, phục vụ sản xuất công nông nghiệp, xây dựng và hàng tiêu dùng thiết yếu để tiêu thụ trong nư ớc và xu ất khẩu. 15 SVTH: Lâm Minh Yến
  17. GVHD: Lưu Thanh Đức Hải Luận văn tốt nghiệp - Kinh doanh mặt h àng gỗ tròn và gỗ xẻ các loại, sản xuất kinh doanh thức ăn gia súc. Nuôi cá nước ngọt, nước mặn, nước lợ. Chế biến, bảo quản thủy hải sản. Khai thác cát đá, xây dựng công trình, hạng mục công trình. San lấp mặt bằng, kinh doanh bất động sản. 3 . Cơ cấu tổ chức BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY Phòng Phòng Phòng Phòng Chi nhánh HTĐT TCCBHCQT KHKD KTTV tại TPHCM XN XN XN XN XN XN KDNĐ CBLTXK I CBLTXK II CBTSXK KDVTNN CBLTXK III Hình 4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức (Nguồn: Từ phòng tổ chức cán bộ) 4 . Chức năng và nhiêm vụ: * Phòng tổ chức cán bộ quản trị hành chánh (TCCBHCQT) Phòng tổ chức cán bộ quản trị hành chánh có nhiêm vụ quản lí, sắp xếp nhân sự, theo dõi đào tạo, bổ nhiệm, điều động và đề bạt cán bộ, tham mưu cho giám đốc phụ trách những công việc mang tính phục vụ, tiếp khách, tiếp nhận công văn, thư từ của công ty và phát công văn đi một cách nhanh chóng và kịp thời. Ngoài ra, còn đảm nhận công tác đảng và công đoàn. * Phòng kế hoạch kinh doanh (KHKD) Là bộ phận chuyên trách hoạt động xuất nhập khẩu của toàn công ty như đề ra kế hoạch xuất nhập khẩu, tìm kiếm thị trường khách hàng, điều tra nhu cầu xuất nhập khẩu. 16 SVTH: Lâm Minh Yến
  18. GVHD: Lưu Thanh Đức Hải Luận văn tốt nghiệp Phòng kế hoạch có nhiệm vụ tiếp xúc đàm phán với các đơn vị, công ty, các thương nhân trong và ngoài nước trong phạm vi kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty nhằm mục đích tìm kiếm nguồn nguyên liệu và thị trường tiệu thụ cho sản phẩm của công ty. Ngo ài ra, phòng kế hoạch còn có nhiệm vụ dự thảo và đề ra phương hướng thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu. * Phòng kế toán tài vụ (KTTV) Tổ chức công tác kế toán, thống kê, phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của đơn vị chế độ quản lý và không ngừng cải tiến bộ máy kế toán. Tổ chức ghi chép tính toán phản ánh chính xác trung thực kịp thời đầy đủ toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Tổ chức kiểm tra xét duyệt báo cáo, tổ chức hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính kế toán của nh à nước và các quy định của cấp trên. Có nhiệm vụ giải quyết mối quan hệ tài chính trong nội bộ công ty, mối quan h ệ với các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh doanh đảm bảo tiến h ành các hoạt động kinh doanh được liên tục, phân phối vốn hợp lí, có hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận cho công ty. * Phòng hợp tác đầu tư (HTĐT) Tiếp thu các nghị quyết, các chương trình, kế hoạch của công ty, tổ chức phổ biến và triển khai các kế hoạch, giải pháp thực hiện đáp ứng yêu cầu của công ty. * Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) Hỗ trợ công việc xúc tiến thương mại và đầu tư của công ty. Đại diện công ty tiếp xúc thượng lượng với khách hàng, ký kết các hợp đồng trong và ngoài nước theo sự uỷ nhiệm của công ty. * Các xí nghiệp chế biến lương thực xuất khẩu (XNCBLTXK) Chế biến, dự trữ tồn kho các loại gạo theo nhu cầu của thị trường để đáp ứng yêu cầu xuất khẩu. Ký kết các hợp đồng mua bán gạo nguyên liệu, gạo th ành ph ẩm các loại phụ phẩm và các hợp đồng dịch vụ khác. 17 SVTH: Lâm Minh Yến
  19. GVHD: Lưu Thanh Đức Hải Luận văn tốt nghiệp * Xí nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu (XNCBTSXK) Đảm nhận nhiệm vụ là ch ế biến các loại thủy hải sản đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Thu mua n guyên liệu thủy sản, quản lí vùng nuôi trồng thủy sản nhằm đảm bảo lượng nguyên liệu đầu vào ổn định. Đồng thời cũng chăm lo đến việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ. * Xí nghiệp kinh doanh vật tư nông nghiệp (XNKDVTNN) Chịu trách nhiêm về việc nhập khẩu các lo ại phân bón cũng như các lo ại nguyên vật liệu khác để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Đàm phán giao d ịch mua bán các loại phân bón, ký kết các hợp đồng, tìm kiếm thị trường tiêu thụ điều h ành các hoạt động liên quan đến việc cung cấp vật tư nông nghiệp cho các thị trường. * Xí nghiệp kinh doanh nhà đ ất (XNKDNĐ) Mua bán, tư vấn, các dịch vụ liên quan đến kinh doanh nhà đ ất, kinh doanh bất động sản, chịu sự giám sát của ban giám đốc công ty. Từ sơ đồ cơ cấu tổ chức cho ta thấy các ph òng ban chịu trách nhiệm về tất cả những nhiệm vụ do ban giám đốc đề ra, đồng thời các xí nghiệp, các bộ phận cũng chịu sự quản lý giám sát của ban giám đốc. Nhìn chung, sơ đồ cũng thể hiện được những mặt mạnh như: thông tin truyền xuống các cấp được thông suốt, hạn ch ế sai lệch, nhưng bên cạnh đó cũng tồn tại những mặt hạn chế như: bộ phận kế hoạch phải đảm đương nhiều nhiệm vụ cả những công việc liên quan đến Marketing, không có riêng một phòng chuyên trách về công tác Marketing nên các hoạt động liên quan đến Marketing còn yếu. Hiện nay tổng số lao động của to àn công ty là: 1.378 người Trong đó lao động quản lý công ty là: 178 người, số còn lại là công nhân và lao động phổ thông ở các xí nghiệp là 1.200 người. Trong 178 cán bộ quản lý, có 2 thạc sĩ, 83 đại học, 8 cao đẳng, 35 trung học, sơ cấp 2 người, loại khác 48 người. 18 SVTH: Lâm Minh Yến
  20. GVHD: Lưu Thanh Đức Hải Luận văn tốt nghiệp Bảng 1: SỐ LƯỢNG, TRÌNH ĐỘ NHÂN VIÊN CÔNG TY TRONG CÁC BỘ PHẬN Số lao Thạc Cao Trun Đại Sơ Phòng ban Khác sĩ Học g cấp cấp động đẳng Ban giám đốc 5 1 4 Phòng TCCBHCQT 13 5 8 Phòng KTTV 8 4 3 1 Phòng KHKD 9 7 1 1 Phòng HTĐT 6 1 4 1 Chi nhánh tại TPHCM 9 7 1 1 XN CBTSXK 48 36 5 4 1 2 XN KDVTNN 13 5 4 4 XN CBLTXK I 17 1 1 7 8 XN CBLTXK II 26 5 10 11 XN CBLTXK III 20 3 6 11 XN KD Nhà Đất 4 2 1 1 Tổng cộng 178 2 83 8 35 2 48 (Nguồn:Phòng tổ chức cán bộ) Kết quả ở bảng 1 cho thấy, trình độ của nhân viên công ty là tương đối cao. Trong đó trình độ đại học chiếm 47 %, cao đẳng chiếm 4 %, thạc sĩ chiếm 1 %, còn lại trình độ từ trung cấp trở xuống chiếm 48 % trong tổng số lao động quản lý công ty. Nhân viên trong công ty là những ngư ời nhiệt tình, kinh nghiệm dồi dào, có năng lực chuyên môn, nhạy bén năng động, có đủ năng lực quản lý sản xuất và kinh doanh. Công nhân thì có tay ngh ề, có kinh nghiệm trong quá trình sản xuất đảm bảo sản xuất ra những sản phẩm đạt yêu cầu, đảm bảo chất lượng. 19 SVTH: Lâm Minh Yến
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
37=>1