intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp"

Chia sẻ: Pham Tien Dung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:73

407
lượt xem
197
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong giai đọan hiện nay, hòa chung với sự đổi mới sâu sắc, toàn diện của đất nước, của cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ, tạo tiền đề cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Những thành tựu đó chính là nhờ những đóng góp vô cùng to lớn của ngành xây dựng cơ bản. Đặc điểm nổi bật của hoạt động xây dựng là đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài nên vấn đề...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp"

  1. TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp
  2. Mục lục Chương I. Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp 3 1.1Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến hạch toán kế toán chi phí 3 sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.2.Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 5 1.2.1 Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp 5 1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp 9 1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 10 1.3 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 11 1.3.1. Nguyên tắc và trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp 11 1.3.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 12 1.3.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 14 1.3.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 16 1.3.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung 21 1.3.6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 23 1.3.7. Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, tính giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp 26 1.3.8.Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương thức khoán gọn 27 Chương II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp 32 2.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Thông Hiệp 32 2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty 32 2.1.2 Phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 33 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 33 2.2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty 36 2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 36 2.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại công ty TNHH Thông Hiệp 38 2.3. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp 39 2.3.1. Một số vấn đề chung về quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp 39 2.3.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 40 2.3.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 43 2.3.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 46 2.3.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung 49
  3. 2.3.6. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 53 Chương III. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp 62 3.1. Nhận xét chung về tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh và hạch toán kế toán tại công ty TNHH Thông Hiệp 62 3.2. Đánh giá tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thông Hiệp 63 3.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 64 3.4. Quan điểm và yêu cầu hoàn thiện 65 3.5. Một số giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thông Hiệp 66
  4. Lời nói đầu ! Trong giai đọan hiện nay, hòa chung với sự đổi mới sâu sắc, toàn diện của đất nước, của cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ, tạo tiền đề cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Những thành tựu đó chính là nhờ những đóng góp vô cùng to lớn của ngành xây dựng cơ bản. Đặc điểm nổi bật của hoạt động xây dựng là đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả đồng thời khắc phục tình trạng thất thoát lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp. Để đạt được yêu cầu đó, các doanh nghiệp luôn xác định hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trung tâm của công tác kế toán, do đó đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ chức sao cho khoa học, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết đồng thời đưa ra các biện pháp, phương hướng hoàn thiện để nâng cao vai trò quản lý chi phí và tính giá thành, thực hiện tốt chức năng “là công cụ phục vụ đắc lực cho quản lý” của kế toán. Chi phí được tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính đầy đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hóa các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thông Hiệp, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Phạm Thành Long và các cán bộ phòng kế toán công ty em đã chọn đề tài “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình..Nội dung chuyên đề gồm 3 chương Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Chương II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Thông Hiệp. Chương III. Hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp. Hà nội, tháng 11 năm 2004 Sinh viên
  5. Chương I Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. 1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hoạt động kinh doanh xây lắp là hoạt động sản xuất vật chất quan trọng mang tính công nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Cũng như các lĩnh vực hoạt động khác, sau những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý, hoạt động kinh doanh xây lắp ngày một thích nghi và phát triển. Hoạt động kinh doanh xây lắp mang những đặc điểm riêng biệt so với các hoat động khác. Chính vì vậy mà tổ chức hạch toán ở doanh nghiệp kinh doanh xây lắp phải dựa trên những đặc điểm đó. Đặc điểm sản phẩm xây lắp. Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất xây lắp lâu dài. Do vậy việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm không được thể hiện rõ. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất và phân bổ trên nhiều vùng lãnh thổ còn các điều kiện sản xuất (xe, máy, phương tiện thiết bị thi công, người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm của công trình xây lắp. Đặc điểm này đòi hỏi công tác sản xuất phải có tính lưu động cao và thiếu tính ổn định đồng thời gây nhiều khó khăn phức tạp cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp lâu dài đòi hỏi chất lượng công trình phải đảm bảo. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ chức tốt, cho chất lượng sản phẩm đạt như dự toán, thiết kế, tạo điều kiện cho việc bàn giao công trình, ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp.
  6. Hoạt động xây lắp được diễn ra dưới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm và gia đoạn thi công. Do vậy, doanh nghiệp thường phải thay đổi, lựa chọn phương án tổ chức thi công thích hợp cả về mặt thi công đến tiến độ. Chu kỳ sản xuất kéo dài, dễ gặp những rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như hao mòn vô hình, thiên tai…Do vậy, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này cần tổ chức sản xuất hợp lý, đẩy nhanh tiến độ thi công là điều kiện quan trọng để tránh những tổn thất, rủi ro và ứ đọng vốn trong đầu tư kinh doanh. Quá trình sản xuất diễn ra trong một phạm vi hẹp với số lượng công nhân và vật liệu lớn. Đòi hỏi tổ chức công tác xây lắp phải có sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các bộ phận và giai đoạn công việc. Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công, có thể sẽ phát sinh các thiệt hại do ngừng sản xuất hay do phải phá đi, làm lại, vì vậy doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ, phù hợp sao cho có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta phổ biến là theo phương thức “khoán gọn” các công trình, HMCT, khối lượng hoặc các công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá khoán gọn không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán. Việc giao khoán trên sẽ giúp cho việc nâng cao trách nhiệm trong quản lý xây dựng của các đội xây dựng, xí nghiệp tiết kiệm chi phí và đẩy nhanh tiến độ thi công. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Xuất phát từ qui định về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản là phải lập theo từng hạng mục công trình và phải phân tích theo từng khoản mục chi phí cũng như đặc điểm tại các đơn vị nhận thầu, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có các đặc điểm sau: - Hạch toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể. Qua đó thường xuyên so sánh kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh. - Đối tượng hạch toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công trình các đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục... Vì thế phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai đoạn của hạng mục. - Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan
  7. đến xây lắp công trình. Bởi vậy, khi tiếp nhận thiết bị do đơn vị chủ đầu tư bàn giao để lắp đặt, giá các thiết bị được ghi vào bên Nợ TK 002-“Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công”. - Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều hòa nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn... 1.2. chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 1.2.1. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp. * Khái niệm. Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, doanh nghiệp xây lắp muốn tiến hành hoạt động sản xuất ra sản phẩm thì cần có ba yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất, hình thành nên ba loại chi phí tương ứng là chi phí về sử dụng tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về sức lao động. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị gọi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất của đơn vị kinh doanh xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp. Tuy nhiên, để hiểu đúng chi phí sản xuất cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí là khái niệm có phạm vi rộng hơn chi tiêu. Khái niệm chi phí gắn liền với kỳ hạch toán, là những chi phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng sản xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán, nó không đồng nhất với chi tiêu. Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Chi tiêu có thể là chi phí nếu như khi mua nguyên vật liệu sử dụng ngay vào sản xuất kinh doanh nhưng sẽ không phải là chi phí nếu mua về nhập kho chưa sử dụng ngay trong kỳ, ngược lại có những khoản được tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí trích trước) Trong đơn vị xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ căn cứ vào số liệu tổng số chi phí sản xuất mà phải theo dõi, dựa vào số liệu của từng loại chi phí. * Phân loại chi phí sản xuất.
  8. - Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố: Để phục vụ cho việc tập hợp quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất gồm các yếu tố: Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực). Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số sử dụng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi) Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên chức Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên tính vào chi phí. Yếu tố khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh Yếu tố chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm: Đối tượng hạch toán chi phí của đơn vị xây lắp có thể là các công trình, hạng mục công trình. Phương pháp lập dự toán xây dựng cơ bản, dự toán lập theo từng hạng mục công trình, hạn mục chi phí. Vì vậy, trong doanh nghiệp xây lắp chủ yếu sử dụng phân loại chi phí theo khoản mục. Theo cách phân loại này chi phí được chia thành các khoản mục sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu sử dụng cho máy thi công) dùng trực tiếp cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình. Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): phản ánh các khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi công và thu
  9. dọn hiện trường). Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm chi phí về các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca của công nhân trực tiếp xây lắp, các khoản này được hạch toán vào chi phí sản xuất chung Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng xe, máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Bao gồm: tiền khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lương công nhân điều khiển máy, chi phí về nhiên liệu động lực dùng cho máy thi công… Cũng như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí về các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca của công nhân điều khiển máy thi công cũng được hạch toán vào chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là những chi phí phát sinh trong từng bộ phận, từng đội xây lắp ngoài chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp (kể cả phần trích cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lương phải trả toàn bộ công nhân viên từng bộ phận, từng đội và toàn bộ tiền ăn ca của đội, bộ phận) Chi phí bán hàng: Phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp và các sản phẩm khác bao gồm chi phí chào hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm toàn bộ chi phí chung trong phạm vi doanh nghiệp xây lắp có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh và quản lý hành chính. - Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất: Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất có thể phân thành hai loại. Đó là: Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất và tạo ra sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp). Chi phí gián tiếp: là những chi phí cho hoạt động tổ chức, phục vụ quản lý, do đó không tác động trực tiếp đối với từng đối tượng cụ thể. Đó là các chi phí có liên quan đến việc quản lý của doanh nghiệp như: trả lương cho bộ máy quản lý doanh nghiệp, khấu hao TSCĐ phục vụ cho quản lý doanh nghiệp. Do mỗi loại chi phí trên có tác động khác nhau đến khối lượng, chất lượng công trình nên việc hạch toán chi phí theo hướng phân định rõ chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp có ý nghĩa thực
  10. tiễn rất lớn trong việc đánh giá tính hợp lý của chi phí nhằm tìm ra biện pháp không ngừng giảm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp. 1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp. Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành, chỉ tiêu giá thành xây lắp được chia ra: - Giá thành dự toán xây lắp: là chỉ tiêu giá thành được xác định theo địnhmức và khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp. - Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự toán gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán – mức hạ giá thành dự toán - Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu hao phí thực tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định mức và chi phí khác. Bên cạnh đó, theo phạm vi của chi tiêu giá thành, giá thành sản phẩm xây lắp lại chia ra giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp chỉ bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp cộng với các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây lắp. 1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Hoạt động kinh doanh xây lắp là sự thống nhất hai mặt khác nhau của một quá trình, trong đó chi phí thể hiện mặt hao phí sản xuất và giá thành thể hiện mặt kết quả sản xuất. Chúng đều là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hoá. Tuy nhiên, xét về bản chất chi phí và giá thành có sự khác nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Ngược lại, giá thành sản phẩm không bao gồm chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại chứa đựng chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang. Chi phí sản xuất không liên quan đến khối lượng, chủng loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ, còn giá thành lại phụ thuộc vào những yếu tố đó dẫn đến đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm là khác nhau.
  11. Có thể nói, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt và có những mặt khác nhau, đồng thời lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, sự tiết kiệm hay lãng phí về chi phí sản xuất sẽ tác động trực tiếp tới giá thành sản phẩm thấp hay cao. Quản lý giá thành bao giờ cũng gắn liền với quản lý chi phí sản xuất, cácbiện pháp mà doanh nghiệp sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất cũng chính là mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ sau: CPSX dở dang ĐK CPSX phát sinh trong kỳ A B C D Tổng giá thành sản phẩm xây lắp CPSX dở dang CK Qua sơ đồ này ta thấy: AC = AB + BD – CD Hay: Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất = + - sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ 1.3.hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.3.1. Nguyên tắc và trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. * Nguyên tắc hạch toán Hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 1864/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 trong đó qui định rõ chế độ chứng từ, TK sử đụng, nguyên tắc hạch toán, lập báo cáo tài chính... Theo Quyết định này, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải tuân theo các nguyên tắc sau: - Để hạch toán hàng tồn kho trong xây lắp, kế toán chỉ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, mà không dùng phương pháp kiểm kê định kỳ - Hạch toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể,... - Đối với những chi phí sản xuất không có khả năng hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí, trước hết phải tập hợp các chi phí này vào TK tập hợp chi phí, sau đó tiến hành phân bổ các chi phí đã tập hợp cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức phù hợp.
  12. * Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: là thứ tự các công việc nhằm tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành một cách kịp thời theo tính chất và đặc điểm của ngành. Có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện qua các bước sau: Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp đến công trình, HMCT trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ. Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên quan theo tiêu thức thích hợp. Bước 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. 1.3.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp và gồm nhiều loại như: giá thực tế của vật liệu chính, vật liệu kết cấu, vật liệu phụ, nhiên liệu, bảo hộ lao động, và phụ tùng lao động khác cần thiết để tạo nên sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm các chi phí sử dụng cho máy thi công, đã tính vào chi phí sản sản xuất chung hay chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá trị thực tế được hạch toán vào khoản mục này ngoài giá mua trên hóa đơn còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển. Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác, nguyên vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Trường hợp không tính riêng được thì phải phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình, theo các tiêu thức phù hợp như: định mức tiêu hao nguyên vật liệu, theo khối lượng thực hiện… Công thức phân bổ như sau: Chi phí nguyên Tổng chi phí nguyên vật liệu Tổng tiêu thức phân vật liệu phân bổ cần phân bổ = x bổ của từng đối cho từng đối Tổng tiêu thức phân bổ của tất tượng tượng cả các đối tượng Khi mua nguyên vật liệu về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thẳng ra công trình. Trường hợp thi công nhận vật tư từ kho vật tư của doanh nghiệp thì căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công, định mức tiêu hao vật tư các đơn vị sẽ viết phiếu xin lĩnh vật tư sử dụng, sau khi được duyệt bởi người có thẩm quyền, bộ phận cung ứng vật tư lập phiếu xuất kho. Sau khi lập xong,
  13. phụ trách bộ phận sử dụng và bộ phận cung ứng ký vào phiếu. Người nhận vật tư sẽ đem phiếu này xuống kho. Thủ kho ghi số lượng vật tư thực xuất và cùng người nhận vật tư ký vào phiếu. Định kỳ, kế toán xuống lấy phiếu xuất kho và ghi số tiền vào phiếu Căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hóa đơn … kế toán tiến hành hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lượng xây lắp có dự toán riêng). Nội dung phản ánh của TK 621 như sau: Bên Nợ: - Tập hợp giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết . - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trình tự hạch toán như sau: - Khi xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp ghi: Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng) Có TK 152 (chi tiết vật liệu) - Trường hợp thu mua vật liệu chuyển đến chân công trình, không qua kho: Nợ TK 621(chi tiết đối tượng): giá mua không thuế GTGT Nợ TK 1331: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 331, …: tổng giá thanh toán - Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (Bộ phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyềt toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí vật liệu trực tiếp: Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng) Có TK 1413: kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp - Trường hợp vật liệu không dùng hết nhập kho hay bán thu hồi: Nợ TK 111, 112, 152, … Có TK 621 (chi tiết đối tượng)
  14. - Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình Nợ TK 154 (1541 Chi tiết đối tượng) Có TK 621 (Chi tiết đối tượng) Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ ồ 1.1: hạch toán chi phí nguyên vật liệu TK 621 TK 111,152,... TK 111, 112, 331… Mua NVL sử dụng trực NVL sử dụng không hết tiếp không qua kho bán, nhập lại kho TK133(1331) Thuế GTGT đầu TK 154(1541) v o K/C CP NVL trực tiếp TK 152 Xuất kho NVL sử dụng cho sản xuất TK1413 Quyết toán tạm ứng cho đơn vị nhận khoán về khối lượng xây lắp ho n th nh 1.3.3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực là những khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất thi công công trình bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, tiền thưởng, trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, các khoản trích theo lương tính vào chi phí trên quỹ lương công nhân trực tiếp sản xuất và tiền ăn ca. Chi phí nhân công trực tiếp được tính vào giá thành công trình, hạng mục công trình theo phương pháp trực tiếp. Trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình phải lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp như: định mức tiền lương, khối lượng công việc… Công thức phân bổ tương tự chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Hàng ngày, tổ trưởng tổ sản xuất có trách nhiệm theo dõi tình hình lao động thực tế của từng công nhân trong tổ thông qua bảng chấm công và phiếu làm thêm giờ. Cuối tháng, tổ trưởng tổ sản xuất và phụ trách bộ phận thi công ký nhận vào bảng chấm công và phiếu báo làm thêm giờ và chuyển lên kế toán làm bảng tính lương. Căn cứ vào bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ, hợp đồng làm khoán… kế toán tiến hành hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này
  15. không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lượng xây lắp có dự toán riêng) và có kết cấu như sau: Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động xây lắp trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154. Trình tự hạch toán như sau: - Phản ánh số tiền lương, tiền công trả cho lao động thuộc danh sách do doanh nghiệp quản lý và lao động thời vụ thuê ngoài: Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng) Có TK 3341, 3342 Có TK 111, 112 - Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng, khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí nhân công trực tiếp: Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng) Có TK 141 (1413): kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
  16. - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào cuối kỳ: Nợ TK 154 (1541. chi tiết đối tượng) Có TK 622 (chi tiết đối tượng) Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2: hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK334,111… TK622 TK154(1541) Lương v phụ cấp phải trả cho Kết chuyển chi phí nhân công CNTTSX (cả thuê ngo i) trực tiếp TK1413 Quyết toán lương đội nhận khoán về khối lượng xây lắp 1.3.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Máy thi công là những máy móc thiết bị trực tiếp phục vụ sản xuất thi công như: máy đầm, máy ủi, máy xúc, máy trộn bê tông, … Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí về sử dụng máy để hoàn thành khối lượng xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công gồm hai loại sau: - Chi phí thường xuyên cho máy thi công: là chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy thi công, gồm: + Chi phí cho nhân viên phục vụ máy, điều khiển máy (không bao gồm các khoản trích cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca) + Chi phí vật liệu cho máy (xăng dầu,... ) + Chi phí dụng cụ, đồ dùng cho máy thi công + Chi phí khấu hao máy + Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền - Chi phí tạm thời: Là những chi phí có liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử, vận chuyển máy thi công,... Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy, kế toán sử dụng TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng TK 623 mà kế toán phản ánh trực tiếp vào các TK 621, 622, 627. Kết cấu của TK 623 như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh.
  17. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công. - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các công trình, hạng mục công trình TK 623 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 6 tiểu khoản. Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công. Cụ thể: - Trường hợp máy thi công thuê ngoài: + Toàn bộ chi phí thuê máy được tập hợp vào TK623 Nợ TK 623 (6237): giá thuê chưa thuế Nợ TK 1331; thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, …: tổng giá thuê ngoài + Cuối kỳ kết chuyển vào TK154 để tính giá thành cho từng đối tượng. Nợ TK 154 (1541) Có TK 623 (6237) Sơ ồ 1.3: hạch toán chi phí sử dụng máy thi công thuê TK331,111, 112 TK623 TK154 Giá thuê không có VAT K/C chi phí sử dụng MTC theo từng công trình TK133 VAT đầu v o được khấu trừ - Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng: Các chi phí liên quan đến máy thi công được tập hợp riêng, cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tượng. + Tập hợp chi phí tiền lương, tiền công của công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công: Nợ TK 623 (6231) Có TK 3341, 3342, 111, … + Tập hợp chi phí vật liệu, công cụ xuất dùng: Nợ TK 623 (6232, 6233) Có TK 152, 153 + Chi phí khấu hao tài sản cố định: Nợ TK 623 (6234) Có TK 214
  18. + Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng) khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí sử dụng máy thi công: Nợ TK 623 Có TK 141 (1413): kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công + Các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền cho máy thi công: Nợ TK 623 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331, … + Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công; Nợ TK 111, 112, 152, … Có TK 623 + Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho đối tượng: Nợ TK 154 (1541. Chi tiết chi phí sử dụng máy thi công) Có TK 623 Quy trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
  19. Sơ đồ 1.4: hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp đội xây lắp có máy thi công riêng. TK334,111… TK623 TK111, 112, 152… Tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển máy Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng TK152, 153 máy thi công Chi phí VL, CCDC xuất dùng cho máy thi công TK214 TK154 (1541) Chi phí khấu hao máy thi công Phân bổ hoặc K/C chi phí sử dụng máy thi công. TK1413 Chi phí của đơn vị nhận khoán nội bộ khi duyệt quyết toán TK331,111… Chi phí dịch vụ mua ngo i v chi phí bằng tiền khác TK133 Thuế GTGT đầu v o được khấu trừ (nếu có) - Trường hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng: Toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công được tập hợp riêng trên các TK 621, 622, 627 chi tiết đội máy thi công. Cuối kỳ, tổng hợp chi phí vào TK 1543-chi tiết đội máy thi công để tính giá thành ca máy, giờ máy. Từ đó xác định giá trị mà đội máy thi công phục vụ cho từng đối tượng theo giá thành ca máy hoặc giờ máy và số ca máy, giờ máy phục vụ cho từng đối tượng. Cụ thể: + Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp không tính toán kết quả riêng mà thực hiện phương thức cung cấp lao vụ lẫn nhau: Nợ TK 623: giá trị của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng Có TK154 (1543. Chi tiết đội máy thi công): giá thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ cho các đối tưọng + Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả riêng (doanh nghiệp thực hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau): kế toán ghi hai bút toán BT1: Phản ánh giá vốn: Nợ TK 632: giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ Có TK 154 (1543. Chi tiết đội máy thi công): giá thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng trong nội bộ BT2: Phản ánh giá bán nội bộ:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2