intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: "Một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện hoạt động của công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT Bắc Hà Nội"

Chia sẻ: Ryr Ryr | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

119
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay ở hầu hết các nước trên thế giới, sự phát triển của hệ thống ngân hàng và những ứng dụng thành tựu công nghệ, tự động hoá…ngày càng mạnh mẽ, có rất nhiều hình thức TTKDTM tiện lợi, an toàn đã và đang được sử dụng phổ biến. Phương tiện thanh toán tiền mặt là không thể thiếu, song ngày nay thanh toán bằng tiền mặt không còn là phương tiện thanh toán tối ưu trong giao dịch thương mại, dịch vụ nữa, đặc biệt là giao dịch có giá trị lớn. Các hệ thống giao...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: "Một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện hoạt động của công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT Bắc Hà Nội"

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP "Một số g iải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện hoạt động của công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT Bắc Hà Nội"
  2. Mục lục Lời mở đầu................................ ........................................................................ 4 Chương I: Lý luận về thanh toán và các hình thức thanh toán không dùng tiền mặ t ............................................................................................................. 4 1.1. Sự cần thiết và vai trò của công tác thanh toán không dùng tiền mặt ....... 4 1.1.1. Tính tất yếu khách quan của thanh toán không dùng tiền mặ t........... 5 1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặ t trong n ền kinh tế. ......... 5 1.2. Khái niệm và nguyên tắc chung về thanh toán không dùng tiền mặt. ....... 7 1.3. Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng. ................. 8 1.3.1. Thể thức thanh toán bằng Séc. .......................................................... 8 1.3.2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi – chuyển tiền (UNC-CT)................. 11 1.3.3. Thể thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (UNT). .............................. 13 1.3.4. Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) ............................................... 14 1.3.5. Thanh toán bằng thẻ thanh toán. ................................ .................... 16 Chương II: Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & P TNT Bắ c Hà Nộ i. ..................................................................................... 17 2.1. Khái quát chung về NHNo&PTNT Bắc Hà Nộ i. ................................... 17 2.1.1. Sự ra đ ời và phát triển. ................................................................... 17 2.1.2. Tình hình hoạt động: ...................................................................... 18 2.2. Tình hình thực hiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt. .............. 20 2.2.1. Khái quát tình hình thanh toán tại NHNo&PTNT Bắ c Hà Nội. ....... 20 2.2.2. Tình hình sử dụng các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội ....................................................................... 21 2.2.3. Quy trình nghiệp vụ kế toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. ................................................................ .............................. 23
  3. 2.3. Đánh giá công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Bắc H à Nội................................................................................................ .......... 29 2.3.1. Những kết quả làm đ ược ................................................................. 29 2.3.2. Những tồn tại ................................ .................................................. 30 2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại ................................................................. 30 Chương III: Giải pháp nhằ m mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác thanh toán không dùng tiền mặ t ..................................................... 32 3.1. Đinh hướng phát triển của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội trong thời gian tới. 32 3.1.1. Định hướng phát triển chung .......................................................... 32 3.1.2. Định hướng phát triển công tác thanh toán không dùng tiền mặt.... 33 3.2. Giải pháp m ở rộng và hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội ............................................................... 34 3.2.1. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng ................................................ 34 3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Ngân hàng. ........................... 35 3.2.3. Chính sách khách hàng. .................................................................. 35 3.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo. ............................... 35 3.2.5. Thực hiện hợp tác liên kết liên ngành, đa ngành trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt. ................................ ........................................ 36 3.3. Một số kiến nghị nhằm mở rộng và hoàn thiện các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt. ................................................................ .................... 36 3.3.1. Kiến nghị chung đối với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước. ............. 37 3.3.2. Một số kiến nghị đối với NHNo&PTNTVN. .................................... 37 3.3.3. Một số kiến nghị đối với NHNo&PTNT Bắc Hà Nộ i. ...................... 37 Kết luận........................................................................................................... 39 Tài liệu tham khảo.......................................................................................... 40
  4. Lời mở đầu Hiện nay ở hầu hết các nước trên thế giới, sự p hát triển của hệ thố ng ngân hàng và những ứng dụng thành tựu công nghệ, tự động hoá…ngày càng mạnh mẽ, có rất nhiều hình thức TTKDTM tiện lợi, an toàn đã và đang được sử d ụng phổ biến. Phương tiện thanh toán tiền mặt là không thể thiếu, song ngày nay thanh toán bằng tiền mặt không còn là phương tiện thanh toán tối ưu trong giao dịch thương mại, dịch vụ nữa, đặc biệt là giao dịch có giá trị lớn. Các hệ thống giao dịch thương mại, dịch vụ, hàng hoá ngày nay diễn ra mọi lúc, mọi nơi, vượt qua cả giới hạn về khoảng cách. Xét trên nhiều góc độ, khi hoạt động thanh toán trong xã hội còn thực hiện phổ biến bằng tiền mặt, nhất là trong thanh toán các khoản có giá trị lớn có thể dẫn đ ến một số bất lợi và rủi ro như: chi phí của xã hội để tổ chức hoạt động thanh toán (như chi phí của Chính phủ cho việc in tiền, chi phí vận chuyển, bảo quản, kiểm, đếm tiền của hoạt động Ngân hàng, của các chủ thể tham gia giao d ịch thanh toán) là rất tốn kém. Nhận thức được vai trò của TTKDTM cũng như tầm quan trọ ng của việc phát triển TTKDTM, em đã lựa chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện hoạt động của công tác thanh toán không dùng tiền mặ t tại NHNo & PTNT B ắc Hà Nội" làm đ ề tài luận văn. Với những hiểu biết còn hạn chế của mộ t sinh viên cũng như thời gian xâm nhập thực tế chưa nhiều, bài viết của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận đ ược sự góp ý của các quý thầy, cô và các bạn đọ c để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Kết cấu Luận văn bao gồm 3 chương: Ch ương I: Lý luậ n chung về công tác thanh toán không dùng tiền mặt Ch ương II: Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Bắ c Hà Nội. Ch ương III: Giải pháp nhằm m ở rộng và hoàn thiện hoạ t động công tác thanh toán không dùng tiền mặ t tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. C hương I Lý luận về thanh toán và các hình thức thanh toán không dùng tiền mặ t 1.1. Sự cần thiết và vai trò của công tác thanh toán không dùng tiền mặt
  5. 1.1.1. Tính tất yếu khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt Ngân hàng ra đời lúc đầu với hoạt độ ng đơn giản là nhận giữ tiền, kim loại quý cho khách hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngân hàng cũng phát sinh thêm một số nghiệp vụ về thanh toán đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Khi sản xuất và lưu thông hàng hoá ở mức thấp, quá trình mua bán còn diễn ra trong phạm vi hẹp thì người ta thanh toán với nhau bằng tiền m ặt. N hưng khi sản xuất hàng hoá phát triển ở trình độ cao, trao đổi hàng hoá không chỉ bó hẹp trong một phạm vi, một vùng hay một khu vực mà nó mở rộng ra khắp toàn quốc và trên cả thị trường thế giới. Bởi vậy, thanh toán bằng tiền mặt đ ã nảy sinh hàng lo ạt những đ iểm bất lợi cho công việc thanh toán như thời gian, chi phí, vận chuyển và trở nên không còn phù hợp nữa, đòi hỏi phải có một hình thức thanh toán mới thay thế, đó chính là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Khi thanh toán không dùng tiền mặt, người ta không còn phải mất thời gian vào in tiền, vận chuyển tiền, bảo quản mà thay vào đó chỉ việc trích chuyển vốn từ tài khoản đơn vị này sang tài khoản đơn vị khác. Sự chi trả lẫn nhau giữa cá nhân và các tổ chức kinh tế cũng như giữa họ với hệ thống Ngân hàng và trong nội bộ Ngân hàng. Các Ngân hàng thương mại có khả năng tổ chức các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thích hợp để thu hút nguồn vố n nhàn rỗi trong dân cư, góp phần trong việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế, ổn định giá cả, đẩy lùi lạm phát, lưu thông hàng hoá, tăng thu nhập quố c dân. Thanh toán không dùng tiền mặt đ ược thực hiện bằng cách trích chuyển các khoản vốn tiền tệ giữa các tài khoản thông qua cơ quan trung gian là Ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính. Thanh toán không dùng tiền mặt mang lại hiệu quả kinh tế, phù hợp với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá góp phần tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế. 1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Thanh toán không dùng tiền mặt đáp ứng đ ược đòi hỏ i tất yếu của sản xuất, lưu thông hàng hoá và những yêu cầu của nền kinh tế hiện đ ại, làm cho Ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán của nền kinh tế. Thanh toán không dùng TM góp phần thực hiện chính sách tiền tệ q uốc gia, kìm chế lạm phát, tăng nhanh quá trình chu chuyển vố n trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển, nâng cao năng suất lao độ ng. Vì vậy, thanh toán không dùng TM
  6. đóng một vai trò rất quan trọ ng đối với sự phát triển của nền KT Quốc gia. Vai trò của thanh toán không dùng TM được thể hiện ở một số điểm sau:  Đối với ngân hàng: Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần tạo ra và tăng nhanh nguồn vốn của ngân hàng, mở rộng nghiệp vụ kinh doanh. Việc các doanh nghiệp m ở rộng tài khoản tại Ngân hàng mang lại cho Ngân hàng một nguồn vố n tương đối lớn để cho vay và phát triển kinh tế, thúc đẩy sự phát triển của nghiệp vụ tín d ụng. Đồng thời, do nắm được đ ặc đ iểm, tình hình kinh doanh của khách hàng, kiểm soát được một phần lượng tiền trong nền kinh tế, khả năng tài chính cho nên Ngân hàng có cơ sở để tiến hành cung ứng lượng tiền thích hợp cho nền kinh tế. Ngoài ra, nó còn giúp cho Ngân hàng có được những quyết định đúng đắn trong hoạt động tín d ụng, từ đó sẽ hạn chế được rủi ro trong kinh doanh tín dụng.  Đối với doanh nghiệp: Thanh toán không dùng tiền mặt thúc đẩy nhanh tố c độ thanh toán, tốc độ chu chuyển vốn và đẩy nhanh quá trình tái sản xuất trong hoạt động kinh doanh. Ngay ở khâu đầu tiên của quá trình sản xu ất kinh doanh, doanh nghiệp đã phải dùng tiền đ ể mua nguyên vật liệu, vật tư hàng hoá, thuê nhân công, để phục vụ qúa trình sản xuất kinh doanh của mình. Khi đó, nếu công tác thanh toán của đơn vị với b ạn hàng được thực hiện nhanh chóng, chính xác sẽ tạo uy tín với b ạn hàng. Khi sản phẩm hàng hoá của đơn vị được tiêu thụ, nhờ việc tổ chức thanh toán của Ngân hàng thực hiện tốt, vốn tiền tệ đ ược thu hồi nhanh chóng để tiếp tục chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.Mặt khác, thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng phương pháp ghi chuyển từ tài khoản này sang tài khoản khác chứ không phải dùng tới tiền mặt. Do đó, đảm bảo sự an toàn về vốn cũng như tài sản của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp tránh được rủi ro, đảm b ảo chuyển dịch vốn được kịp thời, chính xác.  Đối với toàn bộ nền kinh tế: Đối với nền kinh tế thì việc tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong lưu thông tiền tệ sẽ làm giảm khối lượng tiền trong lưu thông góp phần tiết kiệm chi phí. Thông qua hoạt động của các NHTM, Ngân hàng Trung ương có khả năng điều tiết cung ứng tiền tệ cho phù hợp với nhu cầu thông qua việc tăng giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đảm bảo ổn định sức mua của đ ồng tiền. Ngoài ra, thông qua công tác thanh toán ngân hàng còn thực hiện vai trò kiểm soát bằng
  7. đồng tiền quan hệ mua – bán quy trình sử dụng vốn, việc chấp hành chế độ, nguyên tắc quản lý kinh tế của từng đơn vị. Ngày nay, trong xu thế mở cửa ở nước ta, tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá ngày càng gia tăng thì quá trình thanh toán không còn giới hạn trong phạm vi Quốc gia nữa mà diễn ra trên nhiều Quốc gia. 1.2. Khái niệm và nguyên tắc chung về thanh toán không dùng tiền mặt. Thanh toán không dùng tiền mặt là nghiệp vụ trung gian của Ngân hàng, Ngân hàng chỉ thực hiện thanh toán khi có lệnh của chủ tài khoản, bao gồm các tổ chức kinh tế, cá nhân mở tài khoản tại Ngân hàng. Trong thanh toán không dùng tiền mặt có các chủ thể sau đây tham gia - Bên mua hàng hay nhận dịch vụ cung ứng. - Bên bán, tức là bên cung ứng dịch vụ hay hàng hoá. - Ngân hàng làm dịch vụ trung gian thanh toán, là nơi mà bên mua và bên bán mở tài khoản. Nếu bên mua và bên bán mở tài kho ản tại 2 ngân hàng khác nhau thì trong thanh toán có 2 ngân hàng tham gia. Theo Nghị định số 91/CP ngày 25/11/1993 của Chính phủ, Quyết định số 22/QĐ ban hành ngày 21/02/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về "Thể lệ thanh toán không dùng tiền m ặt" đã có những quy định và áp dụng cho tất cả các thành phần tham gia thanh toán và tạo ra mộ t khung pháp lý cho công tác thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng. Theo Quyết định này, các đơn vị, cá nhân thanh toán qua Ngân hàng, kho bạc Nhà nước được áp d ụng các thể thức thanh toán mà Nhà nước đ ã ban hành phải thực hiện các nguyên tắc sau: - Khách hàng được quyền lựa chọn Ngân hàng đ ể mở tài khoản giao d ịch và thực hiện thanh toán tại một Ngân hàng có cung cấp dịch vụ thanh toán. - Việc mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng, Kho b ạc Nhà nước và thực hiện thanh toán qua tài khoản được ghi bằng đ ồng Việt N am. Trường hợp mở và thanh toán bằng ngoại tệ phải được thực hiện theo cơ chế quản lý ngoại hối của Chính phủ V iệt N am ban hành. - Để đảm bảo thanh toán đầy đủ, kịp thời các chủ tài kho ản (Bên trả tiền) phải có đủ tiền trên tài kho ản. Mọi trường hợp thanh toán vượt quá số dư tài kho ản tiền gửi tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước là vi phạm pháp luật và bị xử lý theo pháp luật. - Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước phải có trách nhiệm:
  8. +) Thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán của chủ tài khoản đảm b ảo chính xác, an toàn và thuận tiện. Các Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm chi trả bằng tiền m ặt ho ặc chuyển khoản trong phạm vi số dư tiền gửi theo yêu cầu của chủ tài khoản. +) N ếu do thiếu sót trong quá trình thanh toán gây thiệt hại cho khách hàng thì Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước phải bồi thường thiệt hại và tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo pháp luật. - N gân hàng và kho bạc chỉ cung cấp số liệu trên tài khoản khách hàng cho các cơ quan ngoài Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước khi có các văn b ản của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Khi thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, Ngân hàng đ ược thu phí theo quy định của Thố ng đố c Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 1.3. Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng. Theo Nghị đ ịnh số 30/CP ngày 09/05/1996 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 07/TT-NH1 ngày 27/12/1996. Thông tư hướng dẫn quy chế p hát hành và sử dụng Séc mới của Thống đố c Ngân hàng Nhà nước Việt N am, thay thế Séc đã sử d ụng trước đây. 1.3.1. Thể thức thanh toán bằng Séc. Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập theo mẫu do Ngân hàng Nhà nước quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán (Ngân hàng, kho bạc…) trích một số tiền từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng trong thời gian hiệu lực của tờ Séc đó. Về nguyên tắc người phát hành Séc chỉ được phát hành trong phạm vi số dư tài kho ản của mình, nêu vượt quá sẽ phải chịu mộ t khoản tiền phạt. Chủ thể tham gia thanh toán séc bao gồm: Người phát hành, người thụ hưởng và Ngân hàng (Trong đó người phát hành và người th ụ hưởng nhất thiết phải có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng). Mỗi chủ thể này đều có quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm nhất định trong thanh toán séc. Hiện nay, trong thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta thanh toán séc qua Ngân hàng thông dụng nhất là 2 loại séc chuyển khoản và séc bảo chi.
  9. a. Séc chuyển kho ản (CK): Séc chuyển khoản không được phép lĩnh tiền mặt. Chỉ được thanh toán trong phạm vi giữa khách hàng có tài khoản ở cùng một chi nhánh Ngân hàng (Một kho bạc) hoặc khác chi nhánh Ngân hàng (Khác kho bạc) nhưng các Ngân hàng, các kho bạc này có tham gia thanh toán bù trừ trên đ ịa bàn tỉnh, thành phố. Thời gian hiệu lực thanh toán của mỗi tờ séc là 15 ngày kể từ ngày ký phát hành, đến ngày nộp vào Ngân hàng. Người phát hành séc phải ghi đầy đủ các yếu tố quy đ ịnh trên tờ séc, Người thụ hưởng khi nhận séc phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của tờ séc.  Quy trình thanh toán séc: Để thanh toán được số tiền trên các tờ séc, người thụ hưởng lập mộ t liên bảng kê nộp séc cho Ngân hàng nơi mình mở tài khoản hay nơi bên trả tiền mở tài khoản. - Trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng m ở tài khoản tại 2 Ngân hàng (Hai kho bạc) có tham gia thanh toán bù trừ trên đ ịa bàn tỉnh, thành phố. +) Nếu bên thụ hưởng nộ p séc vào Ngân hàng (Kho bạc) phục vụ bên trả tiền thì Ngân hàng phục vụ bên trả tiền xử lý. Dùng các tờ séc làm chứng từ ghi nợ tài kho ản bên trả tiền. Các liên bảng kê séc dùng để lập chứng từ thanh toán bù trừ và chuyển cho Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng để ghi có cho bên thụ hưởng. Kế toán ghi: Nợ: Tài khoản bên trả tiền Có: Tài khoản -5012. Thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên. - Tại Ngân hàng (Kho bạc) phục vụ bên thụ hưởng: Tiếp nhận các bảng kê (Thông qua thanh toán bù trừ) và thanh toán cho bên thụ hưởng. + Một liên bảng kê séc làm chứng từ ghi có tài khoản bên thụ hưởng. + Một liên bảng kê séc làm báo có cho bên thụ thưởng. Kế toán ghi: Nợ: TK 5012 thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên. Có: TK tiền gửi người thụ hưởng.
  10. Nếu bên thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng nơi mình mở tài khoản thì sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc, ngân hàng trực tiếp chuyển các séc và bảng kê cho Ngân hàng phục vụ bên trả tiền, để xử lý theo thủ tục nói trên. - Trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng đều mở tài khoản tại cùng một Ngân hàng thì thanh toán xử lý theo quy đ ịnh hiện hành. - Đối với séc phát hành quá số dư tiền gửi, Ngân hàng sẽ tính tiền phạt để trả cho người thụ hưởng. + Tiền phạt chậm trả = Số tiền trên tờ séc x số ngày chậm trả x tỷ lệ p hạt chậm trả. + Tiền phạt quá số dư = (Số tiền trên séc – Số dư TK tiền gửi) x 30%. b. Séc bảo chi: Séc b ảo chi là tờ séc chuyển khoản thông thường nhưng được NH đ ảm bảo chi trả bằng cách trích trước số tiền ghi trên tờ séc từ tài khoản của bên trả tiền đ ưa vào mộ t TK riêng (TK tiền ký gửi đảm bảo thanh toán séc) đ ược ngân hàng làm thủ tục bảo chi và đóng dấu b ảo chi séc trước khi giao séc cho KH. Séc b ảo chi được dùng để thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản cùng một Ngân hàng hoặc khác Ngân hàng nhưng cùng hệ thống, nếu khác hệ thống thì phải cùng địa bàn có tham gia thanh toán bù trừ. Khả năng thanh toán séc b ảo chi rộng hơn séc chuyển khoản và đ ược đ ảm bảo, không xảy ra tình trạng phát hành quá số dư. Mỗi lần phát hành séc bảo chi, chủ tài khoản lập 2 liên giấy yêu cầu bảo chi séc kèm theo tờ séc có ghi đầy đủ các yếu tố , trực tiếp nộp vào NH nơi mình mở tài kho ản.  Qui trình thanh toán: * K hi bảo chi Séc. Trích Tài kho ản tiền gửi của người phát hành séc đ ể hạch toán vào tài kho ản tiền ký gửi đ ể đảm b ảo thanh toán séc. Nợ: TKTG người phát hành séc Có: TK 4271 " ký quỹ để đảm bảo thanh toán séc" Hạch toán khi người thụ hưởng nộp séc vào ngân hàng Nợ: TK 4271 " ký quỹ đ ể đảm bảo thanh toán séc" Có: TK Người thụ hưởng
  11. Thanh toán Séc bảo chi thực hiện giống như thanh toán Séc chuyển kho ản, chỉ có điểm khác biệt là khi người thụ hưởng Séc nộ p Séc vào ngân hàng phục vụ mình thì ngân hàng này thực hiện ghi Có ngay vào tài khoản của người thụ hưởng, không phải chuyển Séc cho ngân hàng bên phát hành Séc (vì Séc này đã được ngân hàng bên phát hành Séc bảo đảm chi trả). Hạch toán: Nợ: TK 5012 " Thanh toán bù trừ" Hoặc Nợ: TK thích hợp (theo từng phương thức thanh toán) Có: TK tiền gửi người thụ hưởng Séc Ngân hàng bên phát hành Séc khi nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng bên người thụ hưởng mở TK thì tất toán TK 4271 và hạch toán: Nợ TK: 4271 Có: TK: 5012 hoặc tài khoản thích hợp 1.3.2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi – chuyển tiền (UNC -CT). a. Thanh toán uỷ nhiệm chi ( UNC). Uỷ nhiệm chi là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình chuyển vào tài kho ản được hưởng, để thanh toán tiền mua bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ, nộp thuế, thanh toán nợ. UNC được áp dụng để thanh toán cho người được hưởng có tài kho ản ở cùng Ngân hàng, khác hệ thống ngân hàng, khác tỉnh.  Qui trình thanh toán uỷ nhiệm chi (UNC): - Tại Ngân hàng bên mua: (1 Đơn vị mua Đơn vị bán (2 (3a (4) Ngân hàng Ngân hàng (3b bên mua bên bán (1): Đơn vị bán giao hàng hoá, dịch vụ cho đơn vị mua. (2): Đơn vị mua 4 liên UNC gửi Ngân hàng để thanh toán (3a): Ngân hàng bên mua ghi nợ tài khoản và báo nợ bên mua
  12. (3b): Ngân hàng bên mua làm thủ tục thanh toán qua NHNN hoặc thanh toán bù trừ hoặc thanh toán liên hàng, gửi giấy báo có tới Ngân hàng bên bán. (4): Ngân hàng bên bán báo có cho đơn vị bán. - Hạch toán tại ngân hàng bên mua Nợ TK: Đơn vị trả tiền Có TK: 5012, 1113 hoặc tài kho ản thích hợp ( Theo từng phương thức thanh toán) - Tại Ngân hàng bên bán: Tuỳ theo hình thức thanh toán nhận được từ N gân hàng bên mua. Khi nhận được từ Ngân hàng bên mua 2 liên UNC, tuỳ theo loại bảng kê mà hoạch toán. Nợ TK 5012 ( N ếu nhận được BK 12) Nợ TK 1113 ( N ếu nhận được BK 11) Hoặc: Nợ TK thích hợp tuỳ theo phương thức thanh toán ( Liên hàng hoặc điện tử). Có TK tiền gửi đơn vị bán b. Thanh toán bằng séc chuyển tiền. Séc chuyển tiền là một hình thức chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng trong đó người đại diện đứng tên trên tờ séc trực tiếp cầm và chuyển nộp séc vào Ngân hàng trả tiền để lĩnh tiền mặt hay chuyển khoản để chi trả cho người cung cấp hàng hoá d ịch vụ. Séc chuyển tiền được thanh toán giữa các Ngân hàng khác địa phương, nhưng cùng hệ thống NHTM. Thời hạn hiệu lực tối đ a là 30 ngày kể từ ngày phát hành séc. Trên séc có ghi ký hiệu mật. Sơ đồ thanh toán séc chuyển tiền: (1 (3 Ngân hàng Đơn vị Ngân hàng chuyển tiền chuyển tiền chi trả (2 (4 (1): Đơn vị chuyển tiền đến Ngân hàng phục vụ mình làm thủ tục xin cấp séc chuyển tiền. (2): Ngân hàng chuyển tiền phát hành séc chuyển tiền và giao séc cho người đại diện đơn vị chuyển tiền.
  13. (3): Người đại diện đ em séc chuyển tiền đến ngân hàng địa phương khác, nơi cần giao dịch thanh toán. (4): Ngân hàng phục vụ người th ụ hưởng trả tiền cho người cầm séc, lập giấy báo nợ liên hàng gửi ngân hàng chuyển tiền.  Qui trình thanh toán: Muốn đ ược cấp séc chuyển tiền đơn vị phải lập UNC 3 liên, ghi nội dung mục đích, họ tên số chứng minh thư người cầm séc nộ p vào Ngân hàng phục vụ mình. Ngân hàng chuyển tiền yêu cầu người cầm séc ký tên vào mặt sau cuống séc rồi giao cả 2 liên séc chuyển tiền (Bả n chính và bản đ iệp cho người cầm séc). - Hạch toán khi cấp séc. Một liên: UNC ghi nợ TKTG đơn vị chuyển tiền. Một liên: UNC ghi có TK4271- Ký quỹ đảm b ảo thanh toán séc. Một liên: UNC báo nợ. - H ạch toán khi thanh toán. Khi người cầm Séc xuất trình Séc, ngân hàng chi trả hạch toán. Nợ: TK Thanh toán liên hàng thích hợp ( Thanh toán liên hàng bằng thư hoặc điện tử) Có: TK 4540 "Chuyển tiền phải trả" (Tên người cầm Séc) Sau đó trả tiền cho khách hàng theo yêu cầu, nếu trả tiền mặt ghi: Nợ: TK 4540- Chuyển tiền phải trả đứng tên người cầm séc Có: TK 1011- TK tiền mặt - Tại Ngân hàng cấp séc: Nợ: TK 4271: Ký quỹ đảm bảo thanh toán séc. Có: TK 5212: Liên hàng đến năm nay. 1.3.3. Thể thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (UNT). UNT là lệnh của người bán viết trên mẫu in sẵn do đơn vị b án lập, nhờ Ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền sau khi đ ã hoàn thành cung ứng hàng hoá, dịch vụ theo các chứng từ thanh toán hợp pháp, hợp lệ đã được thoả thuận.
  14. Phạm vi áp dụng của hình thức này là giữa các đơn vị mở tài khoản ở cùng một chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh Ngân hàng khác trong cùng một hệ thống hoặc khác hệ thống. Bên mua và bên bán phải thống nhất thoả thuận dùng hình thức UNT, đồng thời phải thông báo b ằng văn bản cho Ngân hàng bên thụ hưởng để có căn cứ thực hiện UNT. Qui trình thanh toán bằng UNT: (1 Đơn vị mua Đơn vị bán (4a) (2 (5 (3 Ngân hàng Ngân hàng bên mua bên bán (4b (1): Người bán giao hàng hoá, dịch vụ cho người mua. (2): Bên bán nộp UNT kèm hoá đơn giao hàng có chữ ký nhận ngày. (3): NH bên bán chuyển UNT và bản sao hoá đơn giao hàng cho NH bên mua. (4a): NH bên mua ghi nợ TK người mua và báo nợ cho người mua (4b): Ngân hàng bên mua thanh toán cho Ngân hàng bên bán. (5): Ngân hàng bên bán báo có và ghi có cho người mua. 1.3.4. Thanh toán bằng thư tín dụ ng (L/C) Thư tín dụng (TTD) là lệnh của Ngân hàng bên mua đối với Ngân hàng bên bán khác địa phương yêu cầu trả tiền theo chứng từ của người bán đã giao hàng hoá, cung ứng d ịch vụ theo đúng đ iều kiện của người mua. Theo thể thức thanh toán này, khi bên bán sẵn sàng giao hàng, bên mua phải ký quỹ vào Ngân hàng một số tiền đủ để m ở TTD thanh toán mua hàng. Thư TD dùng đ ể thanh toán trong điều kiệ n đòi hỏi phải có đủ tiền để chi trả ngay và phù hợp với tổng số tiền hàng đã giao trong hợp đồng. Mỗi TTD chỉ thanh toán cho một người bán hàng (V ề nguyên tắc chỉ thanh toán 1 lần). Ngoài
  15. ra, để tạo điều kiện cho Ngân hàng và các bên tham gia thanh toán kiểm soát an toàn cũng như tiết kiệm chi phí thanh toán người ta quy định mỗi TTD có thời hạn 3 tháng và mức tiền tối thiể u của TTD là 10 triệu đồng. N ếu không sử d ụng hết tiền thì trả lại tài khoản đơn vị m ở TTD, TTD không được thanh toán bằng tiền mặt. TTD là cơ sở p háp lý đ ể thực hiện mua bán hàng hoá và thanh toán nên trong TTD phải có đ ủ các yếu tố đảm bảo giao hàng thuận lợi, nhanh chóng đ ầy đủ chính xác. Sơ đồ quy trình thanh toán bằng TTD (4 Bên mua Bên bán (1 (8 (3 (5 (6 (2 Ngân hàng Ngân hàng bên mua bên bán (7 (1): Đơn vị mua xin mở L/C (lập 5 liên). (2): Ngân hàng bên mua gửi 3 liên L/C đ ến Ngân hàng bên bán. (3): Ngân hàng bên bán báo có cho đơn vị bán (Gửi 1 liên). (4): Đơn vị bán giao cho đơn vị mua. (5): Đơn vị bán lập 4 liên bảng kê hoá đơn chứng từ giao nhận hàng nộp cho Ngân hàng bên bán để thanh toán. (6): Ngân hàng bên bán gửi giấy báo "Có" cho đơn vị bán. (7): Ngân hàng bên bán hạch toán, gửi giấy báo nợ cho Ngân hàng bên mua. (8): Ngân hàng bên mua lưu ký, gửi 1 liên L/C báo nợ cho bên mua. Hiện nay, chính thức TTTTD chủ yếu đ ược sử dụng trong thanh toán quố c tế đ ối với các đơn vị x uất nhập khẩu vì khi đ ó bên mua và bên bán không quen biết nhau và do đó khó có thể biết được khả năng tài chính của nhau. Do vậy thanh toán b ằng L/C đ ối với các doanh nghiệp trong nước là rất ít.
  16. 1.3.5. Thanh toán bằng thẻ thanh toán. Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán hiện đại d ựa trên sự phát triển kỹ thuật tin hoc ứng dụng trong Ngân hàng. Thẻ thanh toán có khả năng chi trả được nhiều loại tiền, nó sẽ d ần thay thế hình thức gửi tiết kiệm một nơi, lấy nhiều nơi đang được áp dụng trong các Ngân hàng. Thẻ thanh toán do Ngân hàng phát hành, bán cho các cá nhân và các doanh nghiệp để thanh toán tiền hàng hoá, d ịch vụ, công nợ và lĩnh tiền mặt. Người dân có thể rút tiền tại các Ngân hàng đại lý thanh toán hay tại máy rút tiền tự động (ATM). Thể thức thanh toán bằng thẻ mặc dù đã được quy đ ịnh là một trong những thể thức thanh toán không dùng tiền mặt nhưng do trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ dân trí, vốn và nền kinh tế nước ta chưa đủ điều kiện để sử d ụng một cách phổ b iến. Vì vậy, cần phải có sự quan tâm đầu tư từng bước phù hợp với tình hình thực tế từ phía Ngân hàng Nhà nước cũng như Ngân hàng Thương mại.
  17. Chương II Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT Bắc Hà Nội. 2.1. Khái quát chung về NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. 2.1.1. Sự ra đời và phát triển. NHNo&PTNT Bắc Hà Nội được thành lập theo quyết đ ịnh số 324/QĐ/HĐQT của Chủ tịch HĐQT NHNo & PTNT Việt Nam vào ngày 5/9/2001. Ngày 6/11/2001 là ngày khai trương với tên gọi là Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nộ i có trụ sở chính tại 217 Đội Cấn. Chi nhánh được thành lập với 28 cán bộ đầu tiên, với 5 phòng nghiệp vụ là: Phòng kế hoạch kinh doanh, Phòng thanh toán quốc tế, Phòng kế toán ngân quỹ, Phòng kiểm tra, kiểm toán Nộ i bộ, Phòng tổ chức nhân sự. Cán bộ chủ yếu đ iều động ở các địa phương, từ trung tâm điều hành về(không có tuyển mới). Việc thành lập Chi nhánh Bắc Hà Nội đã làm cho số lượng thành viên của NHNo&PTNT Việt Nam lên tới 1600 Chi nhánh trên phạm vi toàn quốc. NHNo&PTNT cũng là ngân hàng có số lượng chi nhánh lớn nhất, ho ạt động rộ ng nhất từ trung ương đến các tỉnh thành, thị xã, quận huyện.V ới sự nỗ lực của Ban Giám Đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên đến nay NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã thu hút được nhiều khách hàng, cá nhân cũng như các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ. Trước đây, NHNo&PTNT Bắc Hà Nội có hai chi nhánh cấp II là Chi nhánh 99 Hoàng Quốc Việt, Chi nhánh 129-131 Kim Mã, 2 phòng giao dịch là phòng giao dịch số 2 ở 61 Hàng G iấy, phòng giao dịch số Lô 6 dãy E khu D-74 Công Binh Ngọc Hà. Tuy nhiên, để bắt kịp với nhu cầu của xã hội đặc biệt với việc Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại quốc tế WTO NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã có sự thay đổ i về cơ cấu tổ chức. Hiện nay, chi nhánh có 7 phòng ban:  Phòng nguồn vố n và kế hoạch.  Phòng kế toán- ngân quỹ  Phòng thanh toán quốc tế.  Phòng hành chính sự nghiệp.  Phòng kiểm tra, kiểm soát N ội bộ.
  18.  Phòng tín dụng.  Phòng thẻ và phát triển sản phẩm dịch vụ. Và 8 phò ng giao dịch trực thuộc đó là các PGD số 1, PGD số 2, PGD số 3, PGD số 4 , PGD số 5, PGD số 6, PGD số 7, PGD số 8. Các phòng ban chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đố c và mỗi phòng ban đều có các chức năng, nhiệm vụ riêng, độc lập với nhau nhưng luôn cùng hỗ trợ phối hợp với nhau để có thể hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ của mình và mục tiêu chung của chi nhánh. Các PGD chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc đồng thời chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của các phòng ban. 2.1.2. Tình hình hoạt động: Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội là một đ ơn vị hạch toán phụ thuộc NHNo&PTNT Việt N am. Hoạt động của ngân hàng luôn nhận được sự quan tâm chỉ đ ạo sát sao của Ngân hàng Nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam, UBND thành phố Hà Nội, UBND quận Ba Đ ình. Đó là mộ t trong những thuận lợi của ngân hàng. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế hiện nay thì hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và NHNo Bắc Hà Nội nói riêng cũng gặp nhiều khó khăn do thị trường có nhiều biến động, giá vàng, giá dầu tăng mạnh, đồng USD mất giá so với đồng EUR và các ngoại tệ tự do chuyển đổi khác. Các ngân hàng TMCP đồng loạt tăng vốn điều lệ, tiếp tục mở rộng mạng lưới đến hầu hết các phường, quận trên địa bàn thành phố Hà Nội. Cạnh tranh về lãi suất, công nghệ, dịch vụ sản phẩm mới càng trở nên gay gắt… Với phương châm phát huy thuận lợi và hạn chế những khó khăn, NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. a. Hoạt độ ng nguồn vốn: Ngay từ khi thành lập, công tác huy động vốn được chi nhánh quan tâm hàng đầu. Trong những năm qua, công tác huy động của chi nhánh đã đạt đ ược những thành quả đ áng kể. Điều đó được thể hiện rõ qua bảng số liệu sau: Tình hình nguồn vốn của NHNo&PTNT Bắ c Hà Nộ i: (Đơn vị: Tỷ đồng) Tăng giảm so với năm trước Nă m Tổng nguồn vốn Số tiền Tỷ lệ(%) 2005 4 .046 - -
  19. 2006 4 .558 512 12.65 2007 5 .409 851 18.67 Qua bảng số liệu, ta thấy tổng nguồn vố n huy độ ng của chi nhánh tăng dần qua các năm, tăng cả về số tuyệt đối và tương đối. Cụ thể, năm 2006 tổng nguồn vố n huy động là 4558 tỷ đồng tăng 512 tỷ đ ồng (tăng 12.7%) so với năm 2005. Đến năm 2007, nguồn vốn huy động tiếp tục tăng. Số vốn huy động đ ược là 5.409 tỷ đồng tăng 851 tỷ đồng, tương đương tăng 8.7% so với năm 2006. b. Hoạt độ ng tín dụng: Tình hình dư nợ tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội theo thời hạn: (Đơn vị: Tỷ đồng) So sánh So sánh Chỉ tiêu 2006/2005 tă ng 2007/2006 tăng 2005 2006 2007 g iảm (+,-) giảm (+,-) Dư nợ Số tiền (%) Số tiền (%) Ngắn h ạn 647 923 1150 276 42,66 227 24,59 Trung và dài hạn 516,6 568 902 51,4 9,95 334 58,81 Tổng dư nợ 1163,6 1491 2052 327,4 28,14 561 37,63 Nợ xấu 1,868 34,8 23,6 Tỷ lệ n ợ xấu so 0,16% 2,3% 1,15% với tổng d ư n ợ Nhìn vào tình hình dư nợ của chi nhánh ta thấy tổng d ư nợ không ngừng tăng lên qua các năm. N ăm 2006 tăng 28,14% so với 2005, năm 2007 tăng 37,63% so với 2006.Tuy nhiên, qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2005- 2007 thì tỷ lệ nợ xấu đang tăng lên cụ thể là: năm 2005 nợ xấu: 1868 triệu(chiếm 0,16% tổ ng dư nợ), năm 2006 nợ xấu: 34,8 tỷ(chiếm 2,3% tổ ng dư nợ), từ năm 2005 đến 2006 tỷ lệ nợ xấu tăng lên khá nhanh. Nhưng đến năm 2007 nợ xấu: 23,6 tỷ(chiếm 1,15% tổng dư nợ) đã có xu hướng giảm, chứng tỏ NH đã có những biện pháp hữu hiệu để quản lý vốn, giảm tỷ lệ nợ xấu. c. Kết quả k inh doanh: Kết quả k inh doanh của chi nhánh trong những năm gần đây: (Đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng thu 276.451 391.212 486.849 Tổng chi 226.199 334.526 437.415
  20. Chênh lệch thu chi 50.252 56.686 49.434 Qu ỹ lương xác lập theo đơn giá cả năm 7.778 9 .422 7.620 Kết thúc năm tài chính 2007 NHNo&PTNT Bắc Hà Nộ i đạt kết quả lợi nhuận là 49.434 triệu đồng với tổng thu là 486.849 triệu đồng đạt 148.6% so với kế hoạch, tăng 24.4% so với năm 2006. Đ ây là một năm kinh doanh khá là thành công của chi nhánh, trên các lĩnh vực đ ều có những chuyển biến tốt. Tổ ng thu nhập và tổng chi phí đ ều tăng qua các năm. Lợi nhuận qua các năm như sau: Năm 2006 đạt 56.686 triệu đồng, tăng 12.3% so với năm 2005 nhưng năm 2007 chỉ đ ạt 49.434 triệu đồng, giảm 12.8% so với năm 2006, có đ iều này là do chi phí hoạt động năm 2007 đ ã tăng 29.9% so với năm 2006, đây là hậu quả tất yếu của việc giá cả tăng một cách mạnh mẽ trong năm 2007. 2.2. Tình hình thực hiện công tác thanh toán không dùng tiền mặ t. 2.2.1. Khái quát tình hình thanh toán tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. Tổ chức thanh toán không dùng TM là một nghiệp vụ quan trọng không thể thiếu được của NH, nó tác động đến quá trình lưu thông vốn, tiền tệ trong nền kinh tế. Nhận thức đ ược đ iều này NH đ ã nhanh chóng đổi mới và phát triển công tác thanh toán không dùng TM, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và mở rộng ứng dụng thành tựu tin học, hiện đ ại hoá công nghệ NH nhất là trong lĩnh vực thanh toán, quản lý và điều hành. Kết quả cho thấy, thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng tăng đ iều này thể hiện thông qua tình hình thực hiện công tác thanh toán tại NH trong 2 năm 2006 - 2007. Năm 2006 Năm 2007 Phương thức thanh toán Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Thanh toán b ằng tiền m ặt 7.659 14,1% 11.835 16,1% T2 không dùng TM 46.532 85,9% 61.694 83,9% Tổ ng cộng 54.191 100% 73.529 100% Nhìn vào bảng trên ta thấy, năm 2007 công tác thanh toán không dùng TM đ ạt 61.694 tỷ đ ồng tăng so với năm 2006 là 15.162 tỷ đồng tức là tăng 132,5%. Qua kết quả trên có th ể thấy công tác thanh toán không dùng TM chiếm tỷ trọng cao trong doanh số thanh toán chung, trong đó thanh toán b ằng TM chiếm tỷ lệ 1 6,1% thanh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2