intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: “Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Bắc Hà Nội “

Chia sẻ: Ryr Ryr | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

130
lượt xem
40
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'báo cáo tốt nghiệp: “một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam - bắc hà nội “', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: “Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Bắc Hà Nội “

  1. Báo cáo tốt nghiệp “ Một số giả i pháp nhằm tăng cường huy độ ng vốn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Bắc Hà Nội “ 1
  2. mục lục Ch ương I: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn tại NHTM. Ch ương II: Thực trạng huy động vốn tại chinh nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam –Bă c’ Ha` Nội Chương III: Một số giả i pháp và kiến ngh ị nhằm tăng cường huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Bắc Hà Nội trong thời gian tới. 2
  3. Lời mở đầ u Sau khi m ới giành lại độc lập , th ống nh ất đ ất nước, với cơ sở vật ch ất h ết sức tồ i tàn cộng với một n ền kinh tế hầu như kiệt qu ệ sau chiến tranh , Việt Nam lúc đó là mộ t trong những nước nghèo nh ất trên th ế giới. Nhưng dưới sự lãnh đ ạo tàI tình của Đảng và Nhà nước với phương châm “ toàn Đảng , toàn dân cùng nhau xây dự ng đất nước “ cho dến nay đất nước ta hiện đang vươn lên mạnh m ẽ và là một trong số nhiều nước có tố c độ phát triển cao trên thế giới. Để có thể đạt đươc thành tựu to lớn đó, công tác huy động nguồn vốn chính là mộ t trong những nhiệm vụ bứ c thiết được Đảng và Nhà nước đ ặt lên hàng đầu. Mặc dù đã đạt được nhữ ng thành tự u vô cùng to lớn, nhưng chúng ta vẫn không th ể phủ nhận rằng vẫn còn rất nhiều nguồn vốn mà chúng ta chưa khai thác h ết (đ ặc b iệt là nguồn vốn trong dân cư và nguồn vốn ngoài nước) trong khi n ền kinh tế của đ ất nước lại đang rất cần vốn. Chính vì vậy , nhiệm vụ của các trung gian tài chính đ ặc biệt là các Ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng. Do đó các ngân hàng cần có những chính sách phù hợp để tăng cường khả năng huy động vốn nh ằm đáp ứng kịp th ời nhu cầu của nền kinh tế. Xuất phát từ những nh ận thức trên kết h ợp với quá trình thực tập tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển –Bắc Hà Nội nên em m ạnh d ạn chọn đề tài “Mộ t số g iải pháp nhằm tăng cường huy độ ng vốn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Bắc Hà Nộ i “ làm chuyên dề tốt nghiệp . Đề tài tập trung vào nghiên cứu các nghiệp vụ huy động vốn NHTM trong nền kinh tế th ị trường; nghiên cứu thự c trạng huy động tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam -Bắc Hà Nội. Qua đó đ ưa ra các giải pháp và kiến nghị. Bố cục: Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên để gồm 3 ch ương: Ch ương I: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn tại NHTM. Ch ương II: Thực trạng huy động vốn tại chinh nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam –Bă c’ Ha` Nội Chương III: Một số giả i pháp và kiến ngh ị nhằm tăng cường huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Bắc Hà Nội trong thời gian tới. 3
  4. Chương I Những vấ n đề cơ bản về huy động vốn của NHTM I- Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại ( NHTM) 1- Khá i niệm và đặ c điểm hoạ t động NHTM 1.1- Khái niệm 4
  5. Khi nền sản xuất hàng hoá đã phát triển đến mộ t trình độ nh ất đ ịnh, lưu thông h àng hoá và lưu thông tiền tệ đã đ ược mở rộng thì trong nền kinh tế cũng đồng thời xuất hiện những người n ắm giữ một khoản tiền tạm thời không dùng đ ến và nh ững n gười cần tiền trong mộ t kho ảng thời gian nhất đ ịnh để kinh doanh. Trước tình hình đó, vào nửa cuố i thế kỷ 1 6 ở Châu Âu đã ra đ ời một số Ngân hàng đ ầu tiên mà tiền thân là những tổ chức cho vay nặng lãi chuyển hoá thành. Lúc n ày ho ạt động của Ngân h àng mới chỉ là nhận giữ hộ tiền và cho vay. Cùng với sự phát triển không ngừng củ a n ền kinh tế, ho ạt động của NHTM cững từng bư ớc được củng cố và hoàn thiện, chuyển hoá dần theo hư ớng đa n ăng. ở Việt Nam, theo Luật các Tổ chức Tín dụng, nhà lập pháp đ ịnh nghĩa rằng “ Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ n gân hàng với nội dung thường xuyên là nh ận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán ”. 1.2- Đặc điểm của hoạ t động NHTM Căn cứ vào khái niệm trên thì ho ạt động của NHTM có thể được nh ận dạng thông qua một số đặc điểm sau: * Thứ nhất, hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh với mục đích kiếm lời ( b ao gồm 2 hình thức chủ yếu là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng). Trong đó, hoạt động kinh doanh tiền tệ đ ược biểu hiện ở nghiệp vụ huy động vốn dưới các hình thức khác nhau để cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu về vốn với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Còn hoạt động dịch vụ Ngân hàng được biểu hiện thông qua các n ghiệp vụ sẵn có về tiền tệ, thanh toán, ngo ại hối và chứng khoán để cam kết thự c hiện công việc nhất định cho khách hàng trong một thời h ạn nhất định nhằm mục đích thụ hưởng tiền công d ịch vụ do khách hàng chi trả dưới dạng phí hay hoa hồng. * Th ứ hai, hoạt độn g NHTM là loại hình hoạt động kinh doanh có điều kiện, n ghĩa là chỉ khi nào NHTM tho ả m ãn đầy đủ những điều kiện kh ắt khe do pháp luật quy đ ịnh ( vốn pháp định, phương án kinh doanh,...) thì m ới được phép hoạt động trên th ị trường. Th ứ ba , ho ạt động NHTM là loại hình kinh doanh có độ rủ i ro cao hơn nhiều so với các loại hình kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng sâu sắc, mang tính ch ất dây 5
  6. truyền đối với n ền kinh tế. Sở dĩ nói như vậy là vì, trong ho ạt động Ngân hàng, đ ặc b iệt là ho ạt đ ộng kinh doanh tiền tệ, do các NHTM phải tiến hành huy động vốn của n gười khác đ ể cấp tín dụng cho khách hàng và trên nguyên tắc NHTM chỉ có thể đòi tiền của ngư ời vay sau mộ t thời hạn nh ất đ ịnh, nên đã tạo ra khả năng rủ i ro cao cho hoạt động Ngân hàng, kéo theo đó là sự rủi ro đối với người gửi tiền ở NHTM, cũng như rủi ro đ ối với nền kinh tế. Vì vậy, ho ạt động Ngân hàng ở nhiều quố c gia khác nhau trên thế gới th ường được đ iều chỉnh và kiểm soát h ết sức chặt chẽ b ằng những đ ạo luật riêng biệt, nh ằm đảm b ảo cho ho ạt động này được vận hành an toàn và hiệu quả trong nền kinh tế thị trường. 2- Các hoạt động chủ yếu của NHTM Hoạt động và vai trò của NHTM không phải là b ất biến, mà liên tục phát triển theo đ iều kiện kinh tế xã hội. Ngày nay, hoạt động của NHTM rất phong phú và đa d ạng, tu ỳ điều kiện kinh tế và mức độ phát triển kỹ thuật củ a mỗi quốc gia mà các n ghiệp vụ kinh doanh của các NHTM có thể khác nhau về phạm vi và công nghệ. Nếu căn cứ vào bảng tổng kết tài sản của NHTM thì hoạt động của NHTM bao gồm: Các hoạt động trong bảng tổng kết tài sản và Các hoạt động ngoài bảng tổng kết tài sản. Bảng tổ ng kết tài sả n của NHTM Tài sản Nguồn vốn ( Tính lỏng giảm d ần) - Dự trữ - Tiền gử i - Các chứng khoán - Tiền vay - Vố n của ngân hàng - Cho vay - Tài sản khác - Nguồn vốn khác 2.1- Các hoạt động trong bả ng tổ ng kết tài sản: 6
  7. Bảng tổng kết tài sản của NHTM phản ánh ba lĩnh vực nghiệp vụ cơ bản là: Huy động vốn, Sử dụng vốn và Nghiệp vụ môi giới trung gian. 2.1.1 - Huy động vốn Đây là nghiệp vụ kh ởi đ ầu, tạo điều kiện cho mọ i ho ạt động của NHTM. Khi mộ t NHTM cần vốn cho hoạt động kinh doanh của mình thì có thể huy động ở mộ t số n guồn chính nh ư : Nguồn từ chủ sở h ữu, Nguồn tiền gửi, Nguồn vay m ượn và mộ t số n guồn khác. * Huy đ ộng từ chủ sở h ữu: Về khía cạnh kinh tế, vốn chủ sở hữu là vốn riêng có của NHTM do các chủ sở hữu đóng góp và các qu ỹ của ngân hàng được hình thành trong quá trình kinh doanh được thể h iện ở dạng lợi nhuận đ ể lại. Nguồn vốn này có tính ổn định cao, NHTM không phải hoàn lại. Nó có vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các ho ạt động mở rộng quy mô của các NHTM ( liên doanh, liên kết, m ở rộng m ạng lưới,...). Các NHTM thường huy động nguồn này thông qua nghiệp vụ phát hành cổ phiếu, trái phiếu được chuyển đổi thành cổ phiếu, nh ận vốn cấp phát của Ngân sách Nhà nước,... Nhìn chung việc huy độ ng dưới hình thức nào là do tính ch ất sở hữu củ a NHTM quyết đ ịnh. * Huy đ ộng từ tiền gửi: Nguồn vốn từ chủ sở hữu thường có tỷ lệ n hỏ so với số tiền mà NHTM sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy phần lớn là NHTM phải huy đ ộng từ nguồn tiền gửi. Đặc điểm cơ b ản củ a nguồn vốn này là NHTM ch ỉ được quyền sử dụng nó trong một th ời gian nhất định còn quyền sở hữu nó thuộc về những người gửi tiền. Dựa vào tính khả dụng của vốn thì NHTM có thể huy động dưới các hình thức sau: -Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gử i hoàn toàn theo mục đích khả dụng. Mục đ ích của khách là muốn sử dụng các tiện ích củ a NHTM cung ứng. NHTM có nhiệm vụ ph ải chi trả bất cứ lúc nào mà khách hàng yêu cầu. - Tiền gửi có kỳ hạn: Là lo ại tiền gửi có sự tham tho ả thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Trong thời gian này ngân hàng có quyền chủ động sử 7
  8. dụng tiền do khách hàng ký gửi. Nếu khách hàng muốn rút tiền trước hạn phải được sự đồng ý của ngân hàng. - Tiền gửi tiết kiệm: Đây là m ột bộ ph ận thu thập bằng tiền củ a các cá nhân tạm th ời nhàn rỗi được gửi vào NHTM dưới nhiều hình thức: Tiết kiệm không kỳ h ạn, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm mua nhà,... Với mục đích chủ yếu là tiết kiệm và sinh lời. * Nguồn vay mượn: Sau khi đ ã sử dụng hết vốn, nhưng vẫn chư a đ áp ứng được nhu cầu cho vay vốn của khách hàng hoặc phải đáp ứng nhu cầu thanh toán và chi trả của khách hàng, các NHTM có thể sử dụng nghiệp vụ đi vay ở Ngân hàng trung ương, ở các NHTM khác, vay ở thị trường tiền tệ, vay các tổ chức n ước ngoài,... Vốn đi vay thông thư ờng chiếm tỷ trọng không lớn trong kết cấu nguồn vốn. Tuy nhiên, nó rất cần thiết và có vị trí quan trọng đ ể đảm bảo cho Ngân hàng ho ạt động kinh doanh một cách bình thường. * Huy động từ các nguồn khác: Ngoài một số n gu ồn cơ bản trên thì NHTM có th ể huy động vốn thông qua nghiệp vụ Ngân hàng đ ại lý, Ngân hàng phục vụ,... uy tín của NHTM là cơ sở quan trọng để mở rộng nguồn vốn này. 2.1.2 Sử dụng vốn: Huy động được vốn nhàn rỗi, NHTM phải cân nhắc để h iệu quả hoá những n guồn vốn huy đ ộng được. Với mục tiêu chủ yếu là an toàn và sinh lời, ho ạt đ ộng sử dụng vốn của NHTM tập trung ở ba nghiệp vụ chính: Dự trữ, Cho vay và Đầu tư. * Dự trữ: Sự trữ là nghiệp vụ nhằm duy trì kh ả n ăng thanh toán của ngân hàng đ ể đ áp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng. NHTM ph ải duy trì mộ t bộ ph ận vốn ( bằng tiền mặt) đ ể thực hiện nghiệp vụ dự trữ. Mức dự trữ này cao hay thấp tu ỳ thuộc vào qui mô hoạt động củ a NHTM, mối quan hệ thanh toán và chuyển khoản, thời vụ của các kho ản chi trả tiền m ặt. Tiền dự trữ bao gồm: Dự trữ bắt buộc và dự trữ thặng dư. Chúng đ ược hình thành bởi các ngu ồn: Tiền mặt tại két của NHTM, Tiền gửi tại Ngân hàng trung ương, Tiền gửi ở các tổ chứ c tín dụng, Tiền đ ang trong quá trình thu. * Cho vay: 8
  9. Cho vay là nghiệp vụ chủ yếu củ a NHTM để tạo ra lợi nhuận. Nguồn thu từ hoạt động cho vay thường chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng thu nh ập của ngân hàng. Tuy nhhiên, nó cũng là lĩnh vực có nhiều rủi ro và phức tạp nhất.Rủi ro tín dụng có thể do ý muốn chủ quan của ngân hàng như : Xây dự ng chiến lược sai, Th ẩm đ ịnh hồ sơ không chính xác, Cho vay không tuân theo nguyên tắc,... cũng có thể do nguyên nhân khách quan như: Hoả hoạn, lũ lụt,... Hoạt động cho vay liên quan chặt ch ẽ với tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế từ tiêu dùng đến sản xuất kinh doanh. Do vậy, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nghiệp vụ cho vay ngày càng đa dạng nhằm thoả m ãn nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, tạo đ iều kiện tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Các hình thức cho vay chủ yếu như : Cho vay ngắn hạn, Cho vay trung và dài hạn, Cho vay có đ ảm bảo,... * Đầu tư: Hoạt động này bao gồm đ ầu tư chứng khoán và các hoạt động đầu tư khác: - Đầu tư chứng khoán: Nghiệp vụ này mang lại cho NHTM mộ t khoản lợi nhuận tương đối lớn ( sau cho vay). Trong trường hợp chưa tìm ra khách hàng đáng tin cậy để cho vay thì đầu tư chứng khoán là nơi giải quyết vốn một cách hữu hiệu nhất cho NHTM. Tuy nhiên, nó cũng chứa nhiều rủi ro. Vì vậy NHTM cần phân tích kỹ lưỡng trước khi lựa chọn loại chứng khoán nào để đầu tư. - Ngoài ra, NHTM có thể đầu tư nh ằm mục đích sinh lợi bằng nhiều hình thức khác như góp vốn liên doanh, đầu tư vào trang thiết b ị,... 2.1.3 -Hoạt động môi giới trung gian Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ Ngân hàng theo đó cũng phát triển theo đ ể đ áp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng củ a công chúng. Thực hiện các hoạt động trung gian mang tính dịch vụ sẽ đem lại cho các NHTM những khoản thu nhập khá quan trọng. Điều cần lưu ý là các dịch vụ Ngân hàng sẽ giúp NHTM phát triển toàn diện. ở các nư ớc phát triển, các NHTM cạnh tranh với nhau bằng con đường “ phi giá”, tức là luôn có những dịch vụ mới cung cấp tiện nghi cho khách hàng. Dịch vụ Ngân hàng càng phát triển thể hiện xã hộ i công bằng văn minh, nền công nghiệp càng phát triển. Lợi nhu ận của NHTM không chỉ ở đầu tư, cho vay, mà gần phần nửa ở các d ịch vụ, nhưng lại là lĩnh vự c ít rủi ro. 9
  10. Nghiệp vụ trung gian của NHTM rất đa dạng và phong phú như : Dịch vụ chuyển tiền từ địa phương này sang địa phương khác, Dịch vụ chuyển khoản, Dịch vụ khấu trừ tự động, Thu chi hộ ,... Qua đó NHTM sẽ thu được mộ t khoản phí d ịch vụ. 2.2- Các hoạt động ngoài bảng tổng kết tài sản: Ngoài các giao dịch được phản ánh trong nộ i bảng ( huy động vốn, sử dụng vốn, môi giới trung gian), các NHTM còn tham gia vào ho ạt động chưa được thừa nhận là tài sản nợ hoặc tài sản có. Các hoạt động này hiện đang được theo dõi ở các tài kho ản n goại bảng. Một số hoạt động ngoại bảng chủ yếu như: Bảo lãnh công nợ, các hợp đồng có liên quan đ ến lãi suất, các giao dịch về hố i đoái nh ư giao d ịch Swaps, Options, Futrues, các chứng từ có giá,... Mặc dù sự biến động củ a các giao dịch ngoại b ảng không làm thay đổ i kết cấu, cân số củ a bảng tổng kết tài sản, nhưng vì nó cũng là một hiện tượng kinh tế phát sinh trong quá tình kinh doanh nên độ rủi ro củ a nó cũng tác động m ạnh m ẽ đ ến độ an toàn của NHTM. Do đó, khi phân tích hoạt động của NHTM, bên cạnh việc nghiên cứu các hoạt động bảng tổng kết tài sản, các nhà qu ản trị cần ph ải quan tâm đến mứ c độ và diễn b iến các hoạt động ngo ại bảng vì độ rủi ro củ a các ho ạt động này cũ ng làm ảnh h ưởng không ít đến kết quả kinh doanh chung củ a NHTM. Tóm lại, hoạt động của NHTM luôn gắn liền với nền kinh tế, nền kinh tế càng phát triển cao, hoạt động của NHTM càng đa dạng và phong phú. Hơn nữa, các hoạt động củ a NHTM có mối quan hệ rất ch ặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau, tạo thành mộ t ch ỉnh thể thống nh ất trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM. II- các hình thức huy độ ng vốn của Ngân hàng Thương mạ i Vốn vừa mang tính chất tiền đề vừ a là vấn đề xuyên suất cho quá tình hình thành và phát triển của NHTM. Mục tiêu tổng quát của NHTM là an toàn và sinh lời trong kinh doanh. Do đó, việc tạo lập một nguồn vốn vững ch ắc, đảm bảo cho sự p hát triển b ền vững của ngân hàng là đ iều rất cần thiết. Mỗi Ngân hàng hoạt động trong mộ t môi trường, điều kiện cụ thể sẽ có các nghiệp vụ huy động vốn n khác nhau. Song nhìn chung các NHTM thư ờng áp dụng một số nghiệp vụ cơ b ản sau: 1- huy độ ng từ chủ sở hữu: 10
  11. Nguồn huy động từ chủ sở hữu thông thường gồm vốn tự có và một số qu ỹ mang tính chất đặc thù của mỗi quố c gia ( như Qu ỹ đầu tư phát triển do Chính phủ cấp cho một số NHTM quốc doanh ở Việt Nam). Vốn tự có của NHTM cũng được xem xét dưới nhiều góc đ ộ khác nhau. Trong phạm vi bài viết này chúng ta ch ỉ xem xét dưới các hình thứ c như: Vốn pháp định, vốn đ iều lệ và các qu ỹ. Vốn pháp định: Điều kiện hàng đầu để khởi nghiệp trư ớc khi được phép khai trương Ngân hàng là ph ải có đủ vốn ban đầu theo luật định. ở Việt Nam, để thành lập một NHTM trư ớc hết phải có đủ vốn pháp định theo mức quy định của NHNN. Vốn pháp định của mỗi ngân hàng được hình thành do tính ch ất sở hữu của ngân hàng quyết định. Theo quy định củ a Việt Nam có thể khái quát như sau: Nếu là NHTM thuộc sở h ữu nhà nước, vốn pháp định do Ngân sách Nhà nước cấp 100% vốn ban đ ầu; Nếu là NHTM cổ phần, vốn pháp đ ịnh do sự đóng góp của cổ đông dưới hình thức phát hành cổ phiếu; Nếu là NHTM liên doanh, vốn pháp định là vố n đóng góp cổ ph ần của ngân hàng tham gia liên doanh. Vốn đ iều lệ là vốn được ghi trong đ iều lệ hoạt động của NHTM. Vốn điều lệ ít nhất phải b ằng m ức vốn pháp định do NHNN công bố vào đầu mỗi năm tài chính. Vốn đ iều lệ quy định cho một ngân hàng nhiều hay ít tu ỳ thuộ c vào quy mô và phạm vi hoạt động của ngân hàng đó ( vốn đ iều lệ bao hàm cả vốn pháp đ ịnh). Ngoài ra vốn tự có củaNHTM còn có các qu ỹ dự trữ ngân hàng ( đây là các qu ỹ buộc ph ải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng) như: Qu ỹ bảo toàn vốn, Qu ỹ phúc lợi, Qu ỹ khấu hao tài sản cố đ ịnh,... Nguồn vốn tự có của NHTM thư ờng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của một ngân hàng, nhưng lại là nguồn vốn rất quan trọng, vì nó cho th ấy thực lực, quy mô của ngân hàng, nó là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác, là vốn khởi đ ầu tạo u y tín củ a ngân hàng đố i với khách hàng. Hơn nữa nguồn vốn này có tính ổn định cao, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tài trợ cho các tài sản cố đ ịnh củ a NHTM, tài trợ cho hoạt đ ộng liên doanh liên kết, m ở rộng mạng lới, hay để chống rủi ro,...; Qua đó nhằm hư ớng tới mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng. 11
  12. Theo đ à phát triển, nguồn vố n này sẽ được gia tăng về số lượng tuyệt đối thông qua các nghiệp vụ củ a mỗi NHTM có th ể áp dụng như sau: - Tăng cường và bổ sung thêm vốn điều lệ b ằng cách huy đ ộng thêm vốn từ các cổ đông, phát hành cổ phiếu, trái phiếu có th ể chuyển thành cổ phiếu,... Các nghiệp vụ huy đ ộng này thường được các NHTM cổ phần áp dụng. Tuy nhiên, việc phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu có thể chuyển đổ i thành cổ phiếu sẽ gây áp lực đố i với các cổ đông cũ củ a ngân hàng, việc tăng thêm cổ phần sẽ kéo theo sự suy giảm tương đố i về cổ tứ c đối với các cổ đông. - Đối với NHTM quố c doanh hay NHTM liên doanh thì có th ể tăng thêm vốn tự có thông qua sự cấp thêm vốn củ a Chính phủ hay đ óng góp thêm vốn củ a các bên liên doanh. - Ngoài ra, nguồn vốn tự có của NHTM còn được bổ sung thêm từ kết qu ả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thông qua việc trích lập các qu ỹ d ự trữ và một số qu ỹ khác. Bên cạnh nguồn vốn tự có, ở một số quốc gia mà cụ thể là ở Việt Nam, mộ t số NHTM như: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam còn được Chính phủ cấp vốn d ưới hình thức qu ỹ đầu tư phát triển đ ể cho vay lại theo kế h oạch Nhà nước chỉ định. Nguồn này có tính ổn định tương đố i cao, trong th ời gian ngắn Nhà nước chưa yêu cầu Ngân hàng trả gốc và lãi cho khoản tiền này mà Ngân hàng chỉ phải trích lập qu ỹ để bảo toàn nguồn vốn theo quy đ ịnh. Uy tín và hiệu qu ả trong kinh doanh củ a Ngân hàng chính là cơ sở để thu hút nguồn vốn ổn định này. Tóm lại, nguồn vốn huy đ ộng từ chủ sở hữu là nguồn vốn đóng vai trò nền tảng, là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác. Tuy nó chiếm mộ t tỷ trọng không lớn trong cơ cấu nguồn vốn của NHTM nhưng có ý nghĩa quyết định tới sự hình thành và phát triển của ngân hàng; mặc dù công tác huy động không thu ận lợi, phụ thuộc nhiều vào kết quả kinh doanh củ ngân hàng nhưng việc tăng cường m ở rộng nguồn vốn này mộ t cách hợp lý là rất quan trọng đố i với tất cả các NHTM. 2- Huy động tiền gửi 12
  13. ở Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng thì tiền gửi nói chung được hiểu là số tiền của khách hàng gởi taị tổ chức tín dụng dưới nhiều hình thức tiền gửi không kỳ h ạn, tiền gửi có k ỳ h ạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thứ c khác. gửi là. Trên phương d iện chủ thể gửi tiền thì tiền gửi có thể được chia thành hai loại: Tiền gửi củ a các doanh n ghiệp, các tổ chứ c kinh tế- xã hội, và Tiền gửi tiết kiệm của dân cư. 2.1-Tiền gử i giao d ịch (tiền gửi thanh toán) Một trong những d ịch vụ lâu đời nhất mà ngân hàng cung cấp là nhận tiền gửi để thanh toán hộ khách hàng. Tiền gửi giao dịch đòi h ỏi ngân hàng phải thanh toán ngay lập tức mộ t lệnh rút tiền cho mộ t cá nhân hay cho bên thứ ban, được ch ỉ rõ là người thụ hưởng. * Tiền gửi giao dịch hưởng lãi Sự kết hợp giữa tiền gửi giao d ịch không hưởng lãi và tiền gửi tiết kiệm đã xuất h iện dưới hình thức tài kho ản NOW (negoyiable order of withdrawal) tài kho ản lệnh rút tiền có th ể th ương lượng. NOW là tài kho ản giao dịch được hưởng lãi, do đ ó nó cho phép ngân hàng đòi hỏi khách hàng phải thông báo trước về việc rút tiền. Do đòi hỏi này ít được thự c hiện nên NOW được sử dụng nh ư mộ t tài kho ản phát séc để chi trả cho việc mua bán hàng hoá và dịch vụ . Tuy nhiên loại tài khoản này chỉ có thể được nắm giữ bởi cá nhân và các tổ chức phi lợi nhuận. Ngân hàng khi đó có nghiệp vụ là chuyển vốn tự động và khách hàng u ỷ qu yền trư ớc cho ngân hàng trong việc chuyển vốn từ tài khoản tiết kiệm sang tài khoản phát séc đ ể b ù đắp th ấu chi. Kết quả cuối cùng là khách hàng hư ởng lãi trên tài khoản giao dịch tương đương với lãi thu được từ tài khoản tiền tiết kiệm. Hiện nay có hai lo ại tài khoản tiền gửi cạnh tranh nhau: Tài khoản tiền gửi trên th ị trường tiền tệ (MMDA) và tài kho ản “Supper NOW”. Hai lo ại tài khoản này được trả lãi theo lãi suất trên thị trường tiền tệ và khách hàng có thể thực hiện thanh thoán cho các giao dịch mua hàng hoá và d ịch vụ thông qua việc phát séc hay hố i phiếu u ỷ quyền trước. 2.2- Tiền g ửi của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế-xã hội 13
  14. Đây là kho ản tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình hoạt động củ a các doanh nghiệp, các tổ ch ức kinh tế- xã hội và đ ược các đơn vị này gửi vào ngân hàng nhằm mụ c đích sinh lời. Khoản vốn này tạm thời được giải phóng ra khỏ i quá trình luân chuyển vốn nhưng ch ưa có nhu cầu sử dụng trong ngắn h ạn. Đây là nguồn chiếm tỷ trọ ng không lớn trong cơ cấu nguồn vốn cũng như là trong cơ cấu vốn nói chung củ a NHTM. Bởi lẽ trong quá trình sản xu ất kinh doanh của m ình, các doanh nghiệp ít khi có mộ t lượng vốn nhàn rỗi trong một thời gian dài và n ếu có chỉ là một lư ợng nhỏ mà thôi. Các tổ chứ c kinh tế- xã hội có vử khả quan hơn về m ặt kỳ hạn nhưng lượng vốn họ có lại không đủ lớn. Tuy vậy nguồn vốn này vẫn không th ể thiếu trong cơ cấu tạo nên nguồn vốn của một ngân hàng. Cũng như tiền gử i có kỳ hạn nói chung, các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế- xã hội khi gửi tiền vào n gân hàng cũng phải có sự thoả thuận về k ỳ h ạn củ a kho ản tiền đó. Như vậy về nguyên tắc, người gửi tiền ch ỉ có thể rút tiền ra theo thời hạn đ ã thoả thuận. Tuy nhiên trên th ực tế do quá trình cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt động ngân h àng ngày càng gay gắt và đ ể thu hút nguồn này mộ t cách tố t nh ất, các NHTM thường cho phép khách hàng đ ược rút tiền ra trước hạn nhưng không được hư ởng lãi ho ặc hưởng lãi ở mức thấp h ơn. Hầu hết các NHTM ở Việt Nam, n ếu khách hàng rút tiền trước thời hạn đã tho ả thuận thì chỉ được hưởng theo lãi suất loại tiền gửi không k ỳ h ạn. NHTM có th ể sử dụng nguồn này mộ t cách chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh, góp ph ần đáp ứng nhu cầu tín dụng củ a nền kinh tế. 2.3- Tiền g ửi tiết kiệm của khách hàng Tiền gửi tiết kiệm là hình thứ c huy động truyền thống củ a ngân hàng. ở các nước công nghiệp phát triển, trong số các loại tiền gửi vào ngân hàng thì tiền gửi tiết kiệm đứng vị thứ h ai cả về mặt số lượng và tầm quan trọng. Hiện nay ở h ầu h ết các quốc gia trên thế giới ( trong đó có Việt Nam) người ta cho rằng vận động nhân dân gửi tiền tiết kiệm là một trong các nghiệp vụ quan trọng của NHTM. Bởi lẽ nếu huy động được nguồn vốn nhàn rỗi tiềm tàng trong các tầng 14
  15. lớp dân cư sẽ có tiền cấp phát cho phát triển công nghiệp, nông nghiệp góp phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Các tầng lớp dân cư gử i tiền tiết kiệm vào NHTM với mục đích chủ yếu là tiết kiệm và sinh lời. Do đó, nguồn vốn này có tính ổn định khá cao. Để tạo thuận lợi cho khách hàng cũng như ngân hàng, thủ tục gử i tiền cũng rất đ ơn giản: Khi khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng sẽ được nhận một quyển sổ tiết kiệm. Sổ này đư ợc coi là giấy ch ứng nhận số tiền, th ời hạn, lãi suất của khoản tiền đó trong qu ỹ tiết kiệm. Thông thường lãi suất củ a tài khoản tiết kiệm cao hơn lãi su ất của tài khoản gửi thanh toán và người chủ tài kho ản không được hưởng dịch vụ thanh toán quan ngân hàng như tài khoản tiền gửi thanh toán. Để thoả mãn nhu cầu của khách hàng trong việc gửi tiết kiệm, các NHTM đã và đ ang áp dụng nhiều hình thức huy đ ộng phong phú như: Tiết kiệm nhà ở, tiết kiệm đ ảm bảo giá trị theo vàng, tiết kiệm có thư ởng,... với nhiều kỳ hạn đa dạng và đảm bảo n guyên tắc: Kỳ h ạn càng dài thì lãi su ất càn cao. Bên cạnh đó, NHTM cũng từng bước n âng cao các tiện ích cho người gử i tiết kiệm như: Coi sổ tiết kiệm như là mộ t chứng từ đ ảm bảo tiền gử i, người có sổ có thể mang sổ tiết kiệm đến ngân hàng để cầm cố hoặc xin chiết khấu để vay vốn khi cần thiết. Tóm lại, nguồn vốn huy động từ tiền gử i có vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các ho ạt động kinh doanh của NHTM. Thống thường nguồ n vốn này phụ thuộc vào ba thông số chính: Lãi su ất do các NHTM trả cao hay thấp; Lãi suất của các loại h ình đầu tư khác như : Trái phiếu, cổ phiếu,... Thu nh ập của khách hàng. Trong đó thông số đầu tiên được coi là quan trọng nhất. Vì thế việc đưa ra chiến lược lãi suất như th ế nào, hình thức huy động ra sao đ ể thu hút đ ược vốn nhiều và kinh doanh có lãi là điều quan trọng hàng đầu, phản ánh khả n ăng kĩ trị của các NHTM. 3- Vố n đi vay Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng khi dư vốn, đủ vốn, thiếu vốn là lẽ tất nhiên, đ ặc biệt là vốn trung và dài h ạn. Khi một NHTM thiếu vốn để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng hay cho mụ c đích đầu tư phát triển mà các nguồn khác chư a đủ đ áp ứng thì NHTM có thể đ i vay. Nghiệp vụ vay vốn củ a NHTM có thể chia thành hai lo ại chính: Vay thông qua phát hành giấy tờ có giá và vay trực tiếp. 15
  16. 3.1- Vay thông qua phát hành giấy tờ có giá: Phát hành giấy tờ có giá là nghiệp vụ huy động vốn của NHTM dưới hình thức phát hành các chứng từ như: Chứng ch ỉ tiền gửi ( k ỳ p hiếu), trái phiếu,... Trong nghiệp vụ này, NHTM chủ động đứng ra thu gom vốn trong xã hội bằng việc phát hành các giấy tờ có giá nh ằm bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Thông thường việc phát hành được th ực hiện sau khi đ ã tiến hành nên cân đối toàn h ệ thống của NHTM giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Các NHTM nhận th ấy rằng, người gửi tiền rất nhạy cảm với những thay đổ i trong lãi suất huy động củ a ngân hàng. Vì vậy khi cần vốn, một NHTM có thể phát h ành giấy tờ có giá với một mứ c lãi su ất h ấp d ẫn hơn các loại nghiệp vụ huy đ ộng thông thường khác nh ằm huy đ ộng được kịp thời lượng vốn cần thiết. Mức lãi được trả cho các công cụ này sẽ được thoả thuận trực tiếp giữa NHTM và khách hàng ho ặc được ấn định ở một mức độ nhất định mà người gửi tiền có thể chấp nh ận được, đồng th ời đ ảm bảo hiệu qu ả kinh doanh cho ngân hàng. Thông thường, phát hành giấy tờ có giá là nghiệp vụ huy đ ộng vốn theo sáng kiến riêng của từng NHTM với hình thức và kỳ hạn rất đa dạng nhằm thoả mãn tố i đa nhu cầu khách hàng và huy động được vốn cho ngân hàng. Để tìm hiểu kỹ hơn chúng ta sẽ xem xét hai công cụ cơ bản là: Kỳ phiếu và Trái phiếu ngân hàng. * Kỳ phiếu: - ở các nước phát triển như ở Mĩ, chứng chỉ tiền gửi hay còn gọi là CD là mộ t công cụ thị trường tiền tệ do ngân hàng phát hành. Một NHTM sẽ phát hành một CD đ ể tài trợ cho những cam kết nợ ngắn h ạn ho ặc nguồn vốn của mình. CD là mộ t chứng nhận về mộ t khoản tiền gử i tại NHTM theo một thời h ạn và lãi su ất nhất định. Người sở hữu CD có thể b án ch ứng chỉ n ày trên thị trường thứ cấp hoặc đ ược trả lại chứng chỉ tại thời đ iểm CD đến h ạn và nh ận lại toàn bộ số tiền gố c chứng chỉ với lãi. Mộ t CD thư ờng phát hành đ a d ạng ghi sổ với m ệnh giá đa dạng. Thời hạn của các CD cũng rất phong phú: Thường từ 7 n gày cho đến 5 hoặc 7 năm. Nhìn chung không có quy định nào hạn chế về thời hạn của một CD đố i với Ngân hàng phát hành. Các NHTM ở Mĩ phát hành nhiều lo ại CD khác nhau: 16
  17. + CD có lãi suất cố định: Lãi suất của những CD này đ ược ấn định từ thời đ iểm phát hành. chủ sở hữ u CD sẽ nh ận được toàn bộ phần tiền gốc và lãi khi CD đến h ạn. Đối với CD có thời h ạn dưới 1 năm thì lãi suất được trả vào thời điểm đ ến hạn. + CD trả lãi kỳ hạn: Lãi của những CD này thường được trả 6 tháng mộ t lần. những CD loại này thường được phát hành với kỳ hạn trên 1 năm. + CD chuyển tiếp liên tục: Đây là một Seri những CD thời hạn 6 tháng chuyển tiếp liên tụ c trong vòng 2 năm hoặc lâu hơn. Người mua CD thiết lập một h ợp đồng mua chứng chỉ tiền gửi thời hạn 6 tháng liên tục cho đến khi hợp đồng hết hạn. CD lo ại này có th ể áp dụng lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi. Ngoài ra các NHTM Mĩ còn phát hành nhiều loại CD khác như: CD có lãi đ iều chỉnh, chứng chỉ tiền gửi Dollar Châu Âu,... Thông qua nghiệp vụ phát hành CD, các NHTM Mĩ có th ể tạo d ựng được đ iều kiện đ ể cạnh tranh mộ t cách có hiệu quả đố i với n guồn vốn ngắn và trung hạn. - ở Việt Nam, các NHTM phát hành k ỳ phiếu dự a trên quyết đ ịnh số 220 - NH/QĐ ngày 27/11/1991 của Thống đ ốc NHNN về việc cho phép NHTM quốc doanh phát hành kỳ phiếu Ngân hàng. Như vậy ch ỉ có NHTM quốc doanh mới được phép phát hành loại chứng chỉ tiền gửi này. Theo văn bản trên, kỳ phiếu là một loại giấy nhận nợ do NHTM quốc doanh phát h ành nh ằm huy động vốn trong xã hội một cách linh hoạt. Căn cứ vào mục đích, nhu cầu cụ thể m à ngân hàng có th ể phát hành kỳ phiếu bằng VNĐ hay USD. Nhu cầu phát hành kỳ p hiếu thường phát sinh khi ngân hàng muốn có nguồn vốn đủ điều kiện đ ể tài trợ các dự án có quy mô, trọng điểm nhằm phục vụ kịp thời cho đầu tư phát triển của đất nước ho ặc vì mục đ ích kinh doanh củ a ngân hàng như: Đầu tư chứng khoán, kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ mà các nguồn huy động khác chưa đáp ứng được. Khi đó ngân hàng có thể xin phép phát hành bằng từ trình gửi NHNN. Trong tờ trình “ Xin phép phát hành kỳ phiếu” ph ải trình bày đ ầy đủ các nội dung sau: + Lý do xin phát hành + Kế ho ạch sử dụng và nhu cầu sử dụng vốn + Các loại kỳ phiếu xin phát hành ( về k ỳ hạn, phương thức trả lãi) 17
  18. + Thời gian phát hành + Tỷ lệ lãi cho từng loại kỳ phiếu + Tính toán hiệu quả kinh tế cho từng lo ại kỳ phiếu. Phát hành k ỳ phiếu là mộ t nghiệp vụ huy đ ộng vốn có tính hiệu qu ả cao, hấp d ẫn n gười mua và NHTM luôn chủ động trong việc bổ sung vốn hạn khi cần thiết. * Trái phiếu: - ở các nước phát triển, trái phiếu ngân hàng là một lo ại công cụ nợ do NHTM phát hành nh ằm tài trợ vốn cho ho ạt động kinh doanh cu ả ngân hàng. Thông thường việc phát hành trái phiếu ph ải đ ược sự cho phép của Ngân hàng trung ương. Kỳ hạn của trái phiếu rất phong phú: 7 năm, 10 n ăm, 20 năm,... Chủng loại cũng rất đ a dạng như: Trái phiếu có lãi suất điều chỉnh, trái phiếu có lãi su ất th ả nổ i, trái phiếu có lãi suất cố định, trái phiếu có thể chuyển đổi sang cổ phiếu,...Ngư ời sở h ữu có thể bán trái phiếu trên th ị trường thứ cấp trước khi trái phiếu đó h ết h ạn. ở Việt Nam, theo, theo quyết định số 212-QĐ-NH1 ngày 22/9/1995 củ a Thống đốc NHNN ban hành thể lệ phát hành trái phiếu NHTM, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thì trái phiếu Ngân hàng là mộ t công cụ vay nợ d ài h ạn trên thị trư ờng vốn dưới h ình thức giấy n ợ của các tổ ch ức tín dụng phát hành để huy động vốn. Trong đó các tổ ch ức tín dụng cam kết trả gốc và lãi cho ngư ời mua ( hoặc người sở hữu) sau mộ t th ời gian nh ất đ ịnh. Trái phiếu Ngân hàng được chuyển nhượng quyền sở hữu dưới các hình thức mua bán, cho, tặng, thừ a kế. Người sở hữu có thể dùng trái phiếu làm thế chấp tiền vay n ếu được người cho vay ch ấp nh ận. Trái phiếu Ngân hàng có thể phát hành dưới các hình thứ c: vô danh, ghi sổ , ghi d anh. Trái phiếu vô danh thuộ c quyền sở hữu củ a người có trái phiếu và được tự do chuyển như ợng, chủ sở hữu trái phiếu ghi danh và ghi sổ muốn chuyển nhượng thì phải làm thủ tụ c ở Ngân hàng ( nơi mua trái phiếu). Trái phiếu được các NHTM phát hành với k ỳ h ạn trên 1 n ăm. Tuy nhiên, thời h ạn cụ th ể sẽ do các NHTM quyết định tu ỳ theo phương án sử dụng vốn. Trái phiếu phát h ành cùng mộ t đợt được ghi cùng th ời hạn và được thanh toán vào cùng thời điểm đáo 18
  19. h ạn. Mệnh giá của trái phiếu là số tiền ghi trên trái phiếu lúc phát hành và có giá trị tố i thiểu là 50.000 VND. Các loại m ệnh giá lớn hơn được xác đ ịnh bằng bội số của mệnh giá tố i thiểu. Lãi su ất của trái phiếu do NHTM ấn đ ịnh trên cơ sở quan h ệ cung cầu về vốn trên th ị trường sao cho có thể khuyến khích, động viên được người gửi vốn, người vay có thể chấp nh ận được và NHTM đảm b ảo hiệu qu ả kinh doanh. Phương thức trả lãi cũng được các NHTM áp dụng một cách linh hoạt: Trả lãi trư ớc, Trả lãi sau, Trả lãi đ ịnh kỳ... NHTM muốn được phép phát hành trái phiếu cần ph ải hội đủ các đ iều kiện sau: + Hoạt động ổn định ít nh ất 2 năm và chứng minh được ho ạt động kinh doanh của đơn vị được quản lý có hiệu quả + Có phương án kinh doanh cụ thể + Cần phải có vốn đ iều lệ đủ lớn theo pháp đ ịnh + Được phép b ằng văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Sau khi đ ã hộ i đủ các đ iều kiện cần thiết, NHTM phải làm thủ tục xin phép NHNN về việc phát hành trái phiéu theo quy định của pháp luật. Nguồn vốn huy động được từ nghiệp vụ phát hành trái phiếu không chịu sự đ iều chỉnh củ a quy đ ịnh dự trữ b ắt buộc. Hơn n ữa, nó là nguồn có tính ổn đ ịnh cao, đáng được quan tâm n ếu muốn m ở rộng nguồn vốn huy động trung và dài hạn tại mộ t NHTM. Bằng cộng cụ này, các NHTM có thể chủ động tạo được mộ t khối lượng vốn như mong muốn một cách nhanh chóng đ ể đ áp ứng nhu cầu vốn cấp bách đầu tư cho các công trình lớn củ a quố c gia. 3-2 - Vay vốn các tổ chức tín d ụng Khi cần vốn thì các NHTM có thể đi vay trực tiếp từ các tổ chức tín d ụng khác, Ngân hàng n ước ngoài, từ công ty mẹ,... Nhưng dù vay ở nguồn nào thì nhìn chung chi phí cho các khoản vay trực tiếp thư ờng cao h ơn chi phí phải trả cho các hình thức huy động vốn khác. 19
  20. ở Việt Nam, nguồn vay vố n của NHTM cũng khá phong phú. Một NHTM có thể vay ở m ột số nguồn chính như: Vay từ NHNN và Bộ Tài chính (BTC), vay từ các NHTM khác và tổ ch ức tín dụng, từ nước ngoài. * Vay từ NHNN và BTC: - Vay từ NHNN: Trong quan hệ giữa NHTM và NHNN thì NHNN có tư cách là Ngân hàng củ các Ngân hàng, là “ Người cho vay cu ối cùng” đối với các NHTM. Thông thường các NHTM ch ỉ đươch vay NHNN để bù đắp những thiếu hụt ngắn h ạn, tạm th ời dưới hình thứ c chiết khấu, tái chiết khấu, tái cấp vốn. Tuy nhiên, có nh ững trường h ợp đ ặc biệt, NHNN vẫn cho NHTM vay để cho vay lại nền kinh tế theo kế hoạch của Nhà nước với một m ức lãi su ất ưu đãi. Nh ưng khoản vay này th ường bị hạn chế số lượng, đặc biệt là khi chính sách tiền tệ quốc gia đ ang th ắt ch ặt. - Vay từ Bộ Tài chính: Mặc dù đ ã có Tổng cục đầu tư phát triển nhưng Bộ tài chính vẫn có sự hỗ trợ cho các chương trình tín d ụng Ngân hàng. Hàng năm, các địa phương đ ược phân bổ mộ t số vốn trung và dài hạn cho các công trình phục vụ các mục tiêu quốc kế dân sinh. Nguồn này sẽ được Bộ Tài chính chuyển sang Ngân hàng Đầu tư và Phát triển hoặc của NHTM quốc doanh khác dưới hình thức qu ỹ đ ầu tư phát triển đ ể cho các đố i tượng này vay với lãi suất ưu đ ãi. Nhưng cũng có những dự án thuộc d anh mụ c Chính phủ chỉ đ ịnh nhưng NHTM sẽ lo vốn đầu tư toàn bộ. Do đó NHTM có thể vay mộ t phần từ Bộ Tài chính để tài trợ cho các dự án này, Bộ Tài chính sẽ chuyển tiền đ ể cấp bù phàn chênh lệch giữa lãi su ất cho vay trung và dài h ạn của NHTM là lãi su ất ưu đ ãi để NHTM không b ị lỗ trong kinh doanh. * Vay từ các NHTM và Tổ ch ức tín dụng khác Ngoài nghiệp vụ vay từ NHNN và Bộ Tài chính thì các NHTM có thể vay mượn lẫn nhau hoặc vay từ các Công ty Bảo biểm đ ể đ ảm bảo vốn cho ho ạt động kinh doanh dựa trên nguyên tắc: - Các NHTM ph ải hoạt động hợp pháp - Thực hiện việc đi vay và cho vay theo hợp đồng tín dụng. - Vốn vay phải đ ược b ảo đ ảm b ằng thế chấp, cầm cố h ay xin bảo lãnh của NHNN. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2