intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: Một số phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế tỉnh Bắc Kạn từ nay đến năm 2010

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

116
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong những năm qua, Chính phủ Việt nam đã từng bước thực hiện chính sách cải cách và đổi mới toàn diện nèn kinh tế quốc dân. Theo nhận xét chung của các chuyên gia kinh tế thì Việt Nam đã có bước phát triển khởi đầu tốt đẹp, thành công lớn nhất là chúng ta đã bảo đảm được an ninh lương thực, từng bước hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: Một số phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế tỉnh Bắc Kạn từ nay đến năm 2010

  1. TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài: Một số phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế tỉnh Bắc Kạn từ nay đến năm 2010
  2. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Hoµng V¨n Khëi líp QLKT 39B ____________________________________________________________________________________________ Lời nói đầu Trong những năm qua, Chính phủ Việt nam đã từng bước thực hiện chính sách cải cách và đổi mới toàn diện nèn kinh tế quốc dân. Theo nhận xét chung của các chuyên gia kinh tế thì Việt Nam đã có bước phát triển khởi đầu tốt đẹp, thành công lớn nhất là chúng ta đã bảo đảm được an ninh lương thực, từng bước hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt được rất đáng kể trong kế hoạch năm năm 1991- 1995 là 8,2% một năm, năm 1996 là 9,3%, năm 1997 là 8.2%, tuy có sự giảm xuống 5,8% vào năm 1998 và 4,8% năm 1999, nhưng lại có xu tăng lên trong năm 2000 là 6,7%. Mặc dù vậy, sư phát triển kinh tế diễn ra không đồng đều giữa các klhu vực và các tỉnh thành trong cả nước, đặc biệt là sự phát triển chênh lệch giữa đồng bằng và miền núi. Đầu tư nước ngoài tập trung chủ yếu ở các tỉnh đồng bằng và các thành phố lớn, do đó sự tụt hậu của các tỉnh miền núi ngày lớn. Trong số các tỉnh miền núi thì Bắc Kạn là một tỉnh vừa được tách ra từ hai tỉnh Cao Bằng và Bắc Thái, cho nên để bắt nhịp với tốc độ tănh trưởng và phát triển của cả nước thì Bắc Kạn cần phải có sự lựa chọn đường lối phát triển kinh tế thích hợp. Với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế tỉnh Bắc Kạn em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: "Một số phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế tỉnh Bắc Kạn từ nay đến năm 2010". Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm đưa ra những phương hướng cụ thể phù hợp với điều kiện và hòan cảnh của một tỉnh miền núi, để từ đó có những giải pháp thiết thực góp phần thực hiện thành công mục tiêu mà Đại hội Đảng IX đề ra là tăng trưởng bình quân hàng năm 7,2%. Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp như qui biện chứng, phân tích và tổng hợp, diễn dịch và qui nạp, lịch sử và lôgíc, tư duy cụ thể và trừu tượng, quan sát và thực nghiệm cùng với ph ương pháp đánh giá hoạt động kinh tế và phân tích thống kê. Nội dung chủ yếu của đề tài bao gồm 3 phần: Phần I: Những vấn đề cơ bản về tăng trưởng và phát triển kinh tế. Phần II: Phân tích thực trạng tình hình tăng trưởng và phát triển kinh tế tỉnh Bắc Kạn từ năm 1997 đến năm 2000. Phần III: Một số phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế tỉnh Bắc Kạn từ nay đến năm 2010. 1
  3. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Hoµng V¨n Khëi líp QLKT 39B ____________________________________________________________________________________________ Đ ề tài này đ ựơc hoàn thiện trong m ột thời gian ngắn, h ơn n ữa trình đ ộ v à n ăng lực bản thân còn nhiều hạn chế cho n ên đ ề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô v à b ạn đọc. Q ua đây em xin đư ợc b ày tỏ lòng biết ơ n sâu sắc đến thầy g iáo T.S Phan Kim Chiến và tập thể anh chị em cán bộ viên ch ức sở KH - Đ T tỉnh Bắc Kạn đ ã tận tuỵ quan tâm giúp đỡ v à tạo điều kiện cho em hoàn thành đ ề tài này. 2
  4. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Hoµng V¨n Khëi líp QLKT 39B ____________________________________________________________________________________________ PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI I. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1/ Khái niệm phát triển và tăng trưởng kinh tế: a/ Tăng trưởng kinh tế: Là sự biến đổi kinh tế theo chiều hướng tiến bộ, mở rộng qui mô về mặt số lượng của các yếu tố của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định nhưng trong khuôn khổ giữ nguyên về mặt cơ cấu và chất lượng. Tăng trưởng kinh tế thực chất là sự lớn mạnh của nền kinh tế chỉ đơn thuần về mặt số lượng; đây là sự biến đổi có ý nghĩa tích cực, mặc dù nó cũng giúp cho xã hội có thêm các điều kiện vật chất cụ thể để đáp ứng các nhu cầu đặt ra của công dân, của xã hội. Để biểu thị sự tăng trưởng kinh tế, người ta dùng mức tăng thêm của tổng sản lượng nền kinh tế của thời kì sau so với thời kì trước: Y o: Tổng sản lượng thời kì trước Y 1: Tổng sản lượng thời kì sau Mức tăng trưởng tuyệt đổi :  = Y1 - Y o. Mức Tăng trưởng tương đổi: = Y 1/ Yo. b/ Phát triển kinh tế (PTKT): Là sự biến đổi kinh tế theo chiều hướng tích cực dựa trên sự biến đổi cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu của các yếu tố cấu thành của nền kinh tế. Như vậy, đã có phát triển kinh tế là bao hàm nội dung của sự tăng trưởng kinh tế, nhưng nó được tăng trưởng theo một cách vượt trội so sự đổi mới về khoa học công nghệ, do năng suất xã hội cao hơn hẳn và có cơ cấu kinh tế hợp lí và hiệu quả hơn hẳn. Do đó, khái niệm phát triển kinh tế bao gồm : + Trước hết là sự tăng thêm về khối lượng của cải vật chất, dịch vụ và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế và đời sống xã hội. + Tăng thêm qui mô sản lượng và tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội là hai mặt vừa phụ thuộc lại vừa độc lập tương đối của lượng và chất. + Sự phát triển là m ột quá trình tiến hóa theo thời gian do những nhân tố nội tại của nền kinh tế quyết định. Có nghĩa là người dân của quốc gia đó phải là những thành viên chủ yếu tác động đến sự biến đổi kinh tế của đất nước. + Kết quả của sự phát triển kinh tế - xã hội là kết quả của một quá trình vận động khách quan, còn mục tiêu kinh tế xã hội đề ra là thể hiện sự tiếp cận tới các kết quả đó. 3
  5. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Hoµng V¨n Khëi líp QLKT 39B ____________________________________________________________________________________________ Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế gắn liền với quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa của mỗi quốc gia, là bước đi tất yếu của mọi sự biến đổi kinh tế từ thấp đến cao, theo xu hướng biến đổi không ngừng. c/ Phát triển kinh tế bền vững: Đây là khái niệm đang còn tiếp tục tranh cãi, tuy nhiên theo Hội đồng thế giới về môi trờng và phát triển thì: Phát triển kinh tế bền vững là phát triển đáp ứng các nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn thương đến các nhu cầu của các thế hệ tương lai. Về mặt nội dung, phát triển kinh tế bền vững là sự phát triển kinh tế phải đáp ứng yêu cầu sau: + Kinh tế phải phát triển liên tục + Kinh tế phải phát triển với tốc độ cao + Đáp ứng các nhu cầu hiện tại nhưng không làm tổn thương đến các thế hệ tương lai. 2/ Những quan điểm cơ bản về tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế: a/ Quan niệm nhấn mạnh vào tăng trưởng: Q uan điểm này cho r ằng tăng thu nhập l à quan trọng nhất, nó như đ ầu t àu, kéo theo việc giải quyết vấn đề c ơ c ấu kinh tế v à xã hội. Th ực tế cho t h ấy những n ước theo quan điểm n ày đ ã đ ạt tốc độ tăng tr ưởng kinh tế cao, k hông ngừng tăng thu nhập. Song cũng cho thấy những hạn chế c ơ b ản sau: + S ự tăng trưởng kinh tế quá mức nhanh chóng v ì những động c ơ có lợi í ch c ục bộ trư ớc mắt đ ã d ẫn đ ến sự khai thác bừa b ãi không ch ỉ trong phạm vi q uốc gia m à còn trên ph ạm vi quốc tế, khiến cho nguồn t ài nguyên b ị kiệt quệ v à môi trư ờng sinh thái bị phá huỷ nặng nề. + Cùng với sự tăng trưởng là sự bất bình đẳng về kinh tế và chính trị xuất hiện, tạo ra những mâu thuẫn và xung đột găy gắt: Xung đột giữa khu vực sản xuất công nghiệp và nông nghiệp; xung đột giữa giai cấp chủ và thợ; gắn với nạn thất nghiệp tràn lan; xung đột giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; xảy ra mâu thuẫn về lợi ích kinh tế - xã hội, do quá trình phát triển kinh tế không đều tạo nên. + Tăng trư ởng đ ưa l ại những giá trị mới, song nó cũng phá huỷ v à h ạ t h ấp một số giá trị truyền thống tốt đẹp cần phải bảo tồn v à phát huy như: n ền giáo dục gia đ ình, các giá trị tinh thần, đạo đức, thuần phong mỹ tục, c hu ẩn mực của dân tộc. Đ ồng thời với việc l àm giàu b ằng bất cứ giá n ào thì t ội ác cũng phát triển; các băng đảng lũng đoạn, sản xuất h àng gi ả, buôn lậu c h ất ma tuý với qui mô quốc tế sẽ gia tăng. 4
  6. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Hoµng V¨n Khëi líp QLKT 39B ____________________________________________________________________________________________ + S ự tăng trư ởng v à phát triển ki nh t ế nhanh chóng còn đ ưa lại những d iễn biến khó lường tr ước, cả mặt tốt và không tốt, nên đ ời sống kinh tế x ã h ội thư ờng bị đảo lộn, mất ổn định, khó có thể l ường trước đ ược hậu quả. b/ Quan điểm nhấn mạnh vào sự b ình đẳng và bất bình đẳng trong xã hội: Sự phát triển kinh tế đựợc đầu tư dàn đều cho các ngành, các vùng và sự phân phối được tiến hành theo nguyên tắc bình quân. Đại bộ phận dân cư đều được chăm sóc về văn hóa, giáo dục, y tế của Nhà nước, hạn chế tối đa sự bất bình đẳng trong xã hội. Hạn chế của việc lựa chọn quan điểm này là nguồn lực hạn chế lại bị phân phối d àn trải nên không thể tạo ra được tốc độ tăng trưởng cao và việc phân phối đồng đều cũng không tạo ra được động lực thúc đẩy người lao động. c/ Quan điểm phát triển toàn diện: Đây là sự lựa chọn trung gian giữa hai quan điểm trên, vừa nhấn mạnh về số lượng vừa chú ý về chất lượng của sự phát triển. Theo quan điểm này tuy tốc độ tăng trưởng kinh tế có hạn chế nhưng các vấn đề xã hội đ ược quan tâm giải quyết. II . CÁC ĐẠI LƯỢNG ĐO LƯỜNG SỰ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Tăng trưởng kinh tế được biểu hiện ở sự tăng lên về sản lượng hằng năm do nền kinh tế tạo ra. Do vậy thước đo của sự tăng trưởng là các đại lượng sau: Tổng sản phẩm trong nước (GDP); tổng sản p hẩm quốc dân (GNP); sản phẩm quốc dân thuần tuý (NNP); thu nhập quốc dân sản xuất (NI) và thu nhập quốc dân sử dụng (NDI). 1/ Tổng sản phẩm trong nước (Tổng sản phẩm quốc nội - GDP): GDP là toàn bộ giá trị sản phẩm và dịch vụ mới được tạo ra trong năm bằng các yếu tố sản xuất trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Đại lượng này thường được tiếp cận theo các cách khác nhau: a/ Về phương diện sản xuất: GDP = Tổng giá trị gia tăng của các ngành, các khu vực sản xuất và dịch vụ trong cả nước Giá trị tăng = Giá trị sản lượng - Chi phí các yếu tố trung gian (Y) (GO) (IC) b/ Về phương diện tiêu dùng : GDP = C + I + G + (X - M) Trong đó: C: Tiêu dùng các hộ gia đ ình G: Các khoản chi tiêu của chính phủ I: Tổng đầu tư cho sản xuất của các doanh nghiệp 5
  7. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Hoµng V¨n Khëi líp QLKT 39B ____________________________________________________________________________________________ (X - M): Xuất khẩu ròng trong năm c/ Về phương diện thu nhập: GDP là toàn bộ giá trị m à các hộ gia đình, các doanh nghiệp và các tổ chức Nhà nước thu được từ giá trị gia tăng đem lại. GDP = Cp + Ip + T Trong đó: Cp: các kho ản chi tiêu mà các hộ gia đình được quyền tiêu dùng Ip: Các khoản mà doanh nghiệp tiết kiệm được dùng để đầu tư GDP theo cách xác định trên đã thể hiện một thước đo cho sự tăng trưởng kinh tế do các hoạt động kinh tế trong nước tạo ra, không phân biệt sở hữu trong hay ngoài nước với kết quả đó. Do vậy, GDP phản ánh chủ yếu khả năng sản xuất của nền kinh tế một nước. 2/ Tổng sản phẩm quốc dân (GNP): GNP là toàn b ộ giá trị sản phẩm và d ịch vụ cuối cùng mà tất cả công dân một nước tạo ra và có thể thu nhập trong một năm, không phân biệt sản xuất được thực hiện trong nước hay ngoài nước. Như vậy GNP là thước đo sản lượng gia tăng mà nhân dân của một nước thực sự thu nhập được. GNP = GDP + Thu nhập tài sản ròng từ nước ngo ài Với ý nghĩa là thước đo tổng thu nhập của nền kinh tế, sự gia tăng thêm GNP thực tế đó chính là sự gia tăng tăng trưởng kinh tế, nó nói lên hiệu quả của các hoạt động kinh tế đem lại. GNP thực tế là GNP được tính theo giá trị cố định nhằm phản ảnh đúng sản lượng gia tăng hàng năm loại trừ những sai lệch do sự biến động giá cả (lạm phát) tạo ra, khi tính GNP theo giá thị trường thì đó là GNP danh nghĩa. Hệ số giảm phát là tỷ lệ GNP danh nghĩa và GNP tực tế ở cùng m ột thời điểm. Dùng hệ số giảm phát để điều chỉnh GNP danh nghĩa ở thời điểm gốc, để xác định mức tăng trưởng thực tế và tốc độ tăng trưởng qua các thời điểm. 3/ Sản phẩm quốc dân thuần tuý (NNP): NNP là giá trị còn lại của GNP, sau khi đã trừ đi giá trị khấu hao tài sản cố định (D p) NNP = GNP - Dp NNP phản ánh phần của cải thực sự mới được tạo ra hàng năm. 4/ Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI): 6
  8. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Hoµng V¨n Khëi líp QLKT 39B ____________________________________________________________________________________________ NDP là phần mà nhân dân nhận được và có thể tiêu dùng, là phần thu nhập ròng sau khi trừ đi thuế (trực thu và thuế gián thu) (Ti+Td) cộng với trợ cấp (Sd): NDI = NNP - (Ti+Td) + Sd Mục đích đ ưa ra các thư ớc đo là đ ể tiếp cận tới các trạng thái phát triển của nền kinh tế, mỗi thư ớc đo đều có ý nghĩa nhất định và được sử dụng tuỳ thuộc vào m ục đích nghiên cứu. Mặc d ù đó là các thư ớc đo phổ biến nhất hiện nay, như ng đó chỉ là những con số xấp xỉ về các trạng thái v à tốc độ biến đối trong phát triển kinh tế, v ì b ản thân các thư ớc đo đó chưa thể phản ánh hết đ ược các sự kiện phát triển cả mặt tốt lẫn mặt ch ưa tốt. Chẳng hạn như các sản p hẩm tự túc, công việc nội trợ gia đ ình, thời gian nghỉ ng ơi, sự tự do, thoải mái trong đ ời sống sinh hoạt, sự tổn hại do bị ô nhiễm môi trường th ì đ ược tính b ằng cách n ào. 5/ Thu nhập bình quân đầu người : Điều gì sẽ thể hiện khi so sánh GNP của các nước có dân số tương tự nhau như ở bảng 1.1: Bảng 1.1: Thu nhập của một số nước năm 1997 Tên nước Dân số (tr.người) GNP(Tỉ USD) GNP/Người(USD STT ) 1 Anh 59 1220,2 20710 2 Pháp 59 1526,0 26050 3 Thái Lan 61 169,6 2800 Ai Cập 4 60 71,2 1180 5 Êtiôpia 60 6,5 110 Việt Nam 6 77 24,5 320 Nguồn: Báo cáo về tình hình phát triển thế giới của Ngân hàng thế giới - 1998. Q ua b ảng số liệu tr ên đây, ta th ấy những n ư ớc có dân số ngang nhau ( tr ừ Việt Nam) nh ưng nh ững n ư ớc gi àu như A n h, Pháp, thì có GNP và G NP/ng ư ời lớn h ơn r ất nhiều so với các n ư ớc ngh èo. Đi ều n ày nói lên rằng n gư ời dân Anh, Pháp có nhiều khả năng sống sung s ư ớng h ơn nh ững ng ư - ời dân ở các n ư ớc có mức thu nhập thấp nh ư A i c ập, Ê tiopia và Vi ệt Nam. Mỗi li ên h ệ GN P và dân s ố nói l ên r ằng muốn nâng cao phúc lợi vật c h ất cho nhân dân của một số n ư ớc, không chỉ l à tăng s ản l ư ợng của nền k inh t ế m à còn ph ải k ìm hãm t ốc độ tăng dân số. Do vậy, thu nhập b ình 7
  9. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Hoµng V¨n Khëi líp QLKT 39B ____________________________________________________________________________________________ q uân đ ầu ng ư ời l à m ột chỉ số thích hợp h ơn đ ể phản ánh sự tă ng trưởng v à p hát tri ển kinh tế. Tuy nhi ên nó v ẫn ch ư a th ể hiện mặt chất của sự tăng tr ư - ởng, nh ư l à s ự tự do hạnh phúc của mọi ng ư ời, sự văn minh của x ã h ội, tức l à sự phát triển của x ã h ội. Cho n ên đ ể nói l ên s ự phát triển ng ư ời ta d ùng h ệ thống các c h ỉ số. III. CÁC CHỈ SỐ PHẢN ÁNH SỰ BIẾN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ - XÃ HỘI. 1/ Các chỉ số xã hội của sự phát triển: Để nói lên sự tiến bộ của xã hội do tăng trưởng đưa lại, người ta thường dùng các chỉ số sau xoay quanh sự biến đổi của con người. a/ Tuổi thọ bình quân trong dân số: Sự tăng lên của tuổi thọ bình quân trong dân số ở một thời kỳ nhất định phản ánh một cách tổng hợp về tình hình sức khoẻ của dân cư trong một nước. Trong đó nó bao hàm sự văn minh trong đời sống của mức sinh hoạt vật chất và tinh thần được nâng cao. ở các nước kém phát triển đời sống thấp, thường có tuổi thọ bình quân dưới 50 tuổi, còn các nứơc phát triển chỉ số đó đều trên 70 tuổi. b/ Mức tăng dân số hàng năm: Đây là một chỉ số đi liền với chỉ số tăng thu nhập bình quân đ ầu người. Xã hội lo ài người phát triển đã minh chứng rằng mức tăng dân số cao luôn luôn đi với sự nghèo đói và lạc hậu. Các nước phát triển đều có mức tăng dân số tự nhiên đều dưới 2% một năm, còn các nước kém phát triển đều ở mức trên 2% một năm . c/ Số calo/người/ngày: Chỉ số này phản ánh các cung ứng các loại nhu cầu thiết yếu nhất đối với mọi người dân, về lương thực và thực phẩm hàng ngày được qui đổi thành calo. Nó cho thấy một nền kinh tế giải quyết được nhu cầu cơ b ản như thế nào. d/ Tỉ lệ người biết chữ trong dân số Cùng với chỉ số này, còn dùng chỉ số tỉ lệ trẻ em đến trường trong độ tuổi đi học, hay trình độ phổ cập văn hoá của người lao động trong dân số. Các chỉ số này phản ánh trình độ phát triển và sự biến đổi về chất của xã hội. X ã hội hiện đại đã coi việc đầu tư cho giáo d ục và đào tạo là lĩnh vực đầu tư hàng đầu cho phát triển kinh tế trong thời gian dài hạn. Tỉ lệ trẻ em đi học và người biết chữ cao, đồng nghĩa với sự văn minh xã hội, và nó thường đi đôi với nền kinh tế có mức tăng trưởng cao. Do vậy, nó là một chỉ số quan trọng để đánh giá trình đ ộ phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia . e/ Các chỉ số về phát triển kinh tế - xã hội: - Ngoài các chỉ số nêu trên người ta còn dùng các chỉ số đánh giá sự phát triển xã hội ở mặt bảo hiểm, chăm sóc sức khoẻ như: Số giường bệnh, số bệnh viện, bệnh viện an dưỡng, số bác sĩ, y sĩ bình quân cho m ột vạn dân. Về giáo dục và văn 8
  10. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Hoµng V¨n Khëi líp QLKT 39B ____________________________________________________________________________________________ hóa có tổng số các nhà khoa học, giáo sư, tiến sĩ, số lớp và số trường học, viện nghiên cứu, nhà văn hóa, nhà bảo tàng, thư viện tính bình quân cho ngàn hoặc triệu dân. - Sự công bằng xã hội trong phân phối sản phẩm cũng là một tiêu chuẩn đánh giá sự tiến bộ của xã hội hiện đại. Người ta dùng đồ thị Lorenz và hệ số Gini để biểu thị. % của thu nhập cộng Đ ường bình đẳng tuyệt đố i dồn Đ ường cong Lorenz Đ ường cong của bất bình đẳng tuyệt đối A % của dân số cộng dồn B Sơ đồ 1.1: Đ ường cong Lorenz Để nghiên cứu mức chênh lệch trong phân phối thu nhập người ta thường chia dân số của một nước ra làm 10 nhóm người (gọi là 10 bậc), mỗi nhóm có 10% dân số; hoặc chia ra 5 nhóm (5 bậc ), mỗi nhóm 20% dân số từ thu nhập thấp nhất lên thu nhập cao nhất. Nếu như trong xã hội bình đẳng tuyệt đối thì cứ 20% dân số sẽ nhận được 20% thu nhập, có nghĩa là không có người giàu người nghèo. Còn trong xã hội bất bình, đường cong Lorent sẽ cho ta biết rằng 20% dân số có thu nhập thấp nhất và 20% dân số có thu nhập cao nhất sẽ nhận đ ược bao nhiêu % tổng thu nhập. Khi thu nhập của nhóm người nghèo giảm đi và thu nhập của nhóm người giàu tăng lên thì đường cong Lorent càng cách xa đường 450 và ngược lại . Nếu phần diện tích được giới hạn bởi đường 450 và đường cong Lorent được kí hiệu là A và phần còn lại của tam giác vuông được giới hạn bởi đường cong Lorent và 2 đường vuông góc kí hiệu là B thì hệ số Gini đ ược tính: Diện tích (A) Hệ số Gini = Diện tích (B) Có thể thấy rằng : H ệ số Gini nhận giá trị từ 0 tới 1 H ệ số Gini = 0 : Xã hội hoàn toàn bình đẳng 9
  11. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Hoµng V¨n Khëi líp QLKT 39B ____________________________________________________________________________________________ H ệ số Gini = 1: Xã hội hoàn toàn bất bình đẳng Dựa vào những số liệu thu thập của Ngân hàng thế giới (WB) thì trong thực tế giá trị của hệ số Gini biến đối trong phạm vi hẹp hơn: Từ 0,2 đến 0,6. Theo nhận xét của WB thì những nước có thu nhập thấp, hệ số Gini biến động từ 0,3 đến 0,5; đối với những nước có thu nhập trung bình từ 0,4 đến 0,6 và đối với nước có thu nhập cao từ 0,2 đến 0,4. Tuy nhiên hệ số Gini mới chỉ lượng hoá được mức độ bất bình đẳng về phân phối thu nhập, còn tiêu thức về sự độc lập hay phụ thuộc về kinh tế và chính trị của quốc gia, sự tự do dân chủ công dân, sự tiến bộ trong thể chế chính trị, xã hội... thì cũng chưa thể lượng hóa hết được . 2/ Các chỉ số về cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế của một nước, theo cách hiểu thông thường là tổng thể các mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa các yếu tố kinh tế và trong từng yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất với những điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể trong những giai đoạn phát triển nhất định của xã hội. Với quan niệm này, phải hiểu cơ cấu không chỉ là qui định về số lượng, chất lượng và tỷ lệ giữa các yếu tố tạo nên hệ thống, mà chính là quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống, còn các quan hệ về số lượng, tỷ lệ chỉ được xem như là các biểu hiện của các mối quan hệ mà thôi . Sự phát triển kinh tế - xã hội còn biểu hiện trong biến đổi của các ngành, các lĩnh vực sản xuất và các khu vực xã hội theo các chỉ số sau: a/ Chỉ số cơ cấu ngành trong tổng sản phẩm quốc nội: Chỉ số này phản ánh tỉ lệ của các ngành công nghiệp, nông nghiệp và d ịch vụ trong GDP. Nền kinh tế càng phát triển th ì tỉ lệ công nghiệp và dịch vụ ngày càng cao trong GDP, còn tỉ lệ nông nghiệp thì giảm tương đối . b/ Chỉ số về cơ cấu hoạt động ngoại thương (X - M) Tỉ lệ của giá trị sản lượng xuất khẩu thể hiện sự mở cửa của nền kinh tế với thế giới. Một nền kinh tế phát triển thường có mức xuất khẩu ròng trong GDP tăng lên. c/ Chỉ số về tiết kiệm - đầu tư (I) Tỉ lệ tiết kiệm đầu tư trong tổng sản phẩm quốc dân (GNP) thể hiện rõ hơn về khả năng tăng trưởng nền kinh tế trong tương lai. Đây là một nhân tố cơ bản của sự tăng trưởng. Những nước có tỉ lệ đầu tư cao (từ 20%-30% GNP) thường là các n- ước có mức tăng trưởng cao. Tuy nhiên tỉ lệ này còn phụ thuộc vào qui mô của GNP và tỉ lệ giành cho người tiêu dùng I = GNP - C + X - M d/ Chỉ số cơ cấu nông thôn và thành thị Sự biến đổi rõ nét ở bộ mặt xã hội của quá trình phát triển là mức độ thành thị hóa các khu vực trong nước. Chỉ số này được biểu hiện ở tỉ lệ lao động và dân cư 10
  12. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Hoµng V¨n Khëi líp QLKT 39B ____________________________________________________________________________________________ sống ở thành thị trong tổng số lao động và dân số. Sự tăng lên của dân cư hoặc lao động và làm việc ở thành thị là một tiến bộ do công nghiệp hóa đưa lại, nó nói lên sự văn minh trong đời sống của nhân dân trong nước . e/ Chỉ số về liên kết kinh tế : Chỉ số này biểi hiện ở mối quan hệ trong sản xuất và giao lưu kinh tế giữa các khu vực trong nước, sự chặt chẽ của mối liên hệ giữa các ngành và các khu vực trong nước. Sự chặt chẽ của mối liên kết được đánh giá thông qua trao đổi các yếu tố đầu vào - đầu ra trong các ma trận liên ngành, liên vùng. Điều đó thể hiện sự tiến bộ của nền kinh tế trong nước bằng việc đáp ứng ngày càng nhiều yếu tố sản xuất do trong nước khai thác. Dựa trên các tiêu thức nêu trên mà liên hiệp quốc và Ngân hàng thế giới thư- ờng sắp xếp các nước có mức độ tiến bộ, phát triển khác nhau; trong đó quan trọng nhất vẫn là mức thu nhập tổng sản phẩm quốc dân bình quân đầu người trong năm. Căn cứ vào đây người ta sắp xếp các nấc thang phát triển khác nhau giữa các nước. IV. CÁC NHÂN TỐ CỦA SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1/ Các nhân tố kinh tế : Đây là lượng đầu vào mà sự biến đổi của nó trực tiếp làm thay đổi sản lượng đầu ra. Có thể biểu hiện mối quan hệ đó bằng hàm số: Y = F(Xi) Trong đó: Y là sản lượng, còn Xi (i = 1, 2,..., n) là các biến số đầu vào thể hiện các nhân tố đều chịu sự điều tiết của mối quan hệ cung - cầu. Một số nhân tố thì ảnh hưởng tới mức cung, một số nhân tố thì ảnh hưởng tới mức cầu. Sự cân bằng cung - cầu do giá cả thị trường điều tiết sẽ tác động trở lại các nhân tố trên và dẫn tới kết quả của sự sản xuất, đó là sản lượng của nền kinh tế. Sự cân bằng của thị Biến số đầu vào Biến số đầ u ra trường - Mức thu nhập P - Giá tiêu dùng -Cầu - Các chính sách S D kinh tế Tổng sản - Vốn sản xuất phẩm E - Lao động S quốc - Tài nguyên P0 nội - Khoa học - D công nghệ -Cung - Quản lý tổ Q0 Q chức 11 - Qui mô sản
  13. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Hoµng V¨n Khëi líp QLKT 39B ____________________________________________________________________________________________ Trên sơ đồ 1.2, các biến số đóng vai trò của các nhân tố quyết định tổng mức cung (S), mà sự biến đổi vật chất và giá trị của nó tạo thành tổng sản lượng của nền kinh tế. Đó là các yếu tố sản xuất. Còn các yếu tố quyết định đến tổng mức cầu (D) thực chất đó là các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản lượng thông qua sự cân bằng về cung - cầu (E) Thực chất của việc tiếp cận đến nguồn gốc của sự tăng trưởng là xác định nhân tố nào là giới hạn của sự tăng trưởng, giới hạn này do cung hay do cầu? Các nhà kinh tế đặt nền móng cho các học thuyết kinh tế cổ điển nói riêng và kinh tế học nói chung như Adam Smith, Jean Baptiste Say, David Ricardo cho đến Alfred Marshall và ngay cả Karl Marx cũng đều xây dựng các lý thuyết dựa trên quan điểm nghiêng về cung chứ không phải là cầu. Trong một giai đoạn nhất định (ngắn hạn) sự khan hiếm của tài nguyên (nguồn đầu vào) hay sự thiếu cung, luôn luôn là giới hạn của sự tăng trưởng, nhất là khi sức sản xuất còn thấp. Còn theo trường phái kinh tế học hiện đại, m à xuất phát là Keynes thì mức sản lượng và việc làm là do cầu quyết định. Điều này được lý giải sản lượng của nền kinh tế luôn ở dưới mức tiềm năng, tức là nền kinh tế còn các nguồn lực tiềm năng, công nhân thất nghiệp ở mức tự nhiên, vốn tích luỹ lớn, công suất máy móc chưa tận dụng hết... Đó là do khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển, năng suất luôn được nâng cao. Do đó cung không phải là vấn đề giới hạn của sự gia tăng sản lượng, mà ở đây nó phụ thuộc vào cầu. Mặc dù vậy, trên thực tế vẫn còn những nước quá nghèo, chưa đáp ứng đư- ợc nhu cầu cơ bản của nhân dân. Song lại có những nước quá giàu đ ã đáp ứng đư- ợc nhu cầu của đất nước và đang mở rộng thị trường ra khỏi biên giới để nhằm đẩy mạnh tăng trưởng. V ì vậy mỗi quan điểm trên đều có giá trị trong mỗi hoàn cảnh và điều kiện riêng biệt của mỗi quốc gia . Xuất phát từ thực tế ở các nước đang phát triển, cung vẫn chưa đáp ứng đựơc cầu, sự gia tăng sản lượng phải bao gồm sự gia tăng trong đầu vào của các yếu tố sản xuất theo quan hệ hàm số giữa sản lượng với vốn, lao động, đất đai và nguyên liệu, kĩ thuật và công nghệ ... Y = F( K,L,R,T...) Trong đó: K: là vốn L: là lao động 12
  14. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Hoµng V¨n Khëi líp QLKT 39B ____________________________________________________________________________________________ R: là đất đai và tài nguyên T: là tiến bộ của kĩ thuật và công nghệ Hàm sản xuất trên nói lên sản lượng tối đa có thể sản xuất được tuỳ thuộc vào sản lượng các yếu tố đầu vào trong điều kiện trình độ kĩ thuật và công nghệ nhất định. Mỗi yếu tố có vai trò nhất định, do trình độ phát triển kinh tế ở mỗi nơi, mỗi lúc quyết định: a/ Nguồn vốn: a1/ Vốn sản xuất và vốn đầu tư a1.1/ Vốn sản xuất: Là một bộ phận của tài sản quốc dân bao gồm : - Tài nguyên thiên nhiên - Tài sản được sản xuất ra - Nguồn nhân lực Tài sản được sản xuất ra bao gồm toàn bộ của cải vật chất được tích luỹ lại qua quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Những tài sản này được chia ra làm 9 loại: 1 Công xưởng nhà máy 2 Trụ sở cơ quan, trang thiết bị văn phòng 3 Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải 4 Cơ sở hạ tầng 5 Tồn kho của tất cả hàng hóa 6 Các công trình công cộng 7 Các công trình kiến trúc quốc gia 8 Nhà ở 9 Các cơ sở quân sự Theo chức năng tham gia vào quá trình hoạt động kinh tế thì 4 nhóm cuối là: các công trình công cộng, các công trình kiến trúc quốc gia, nhà ở, các cơ sở quân sự không tham gia trực tiếp vào các quá trình sản xuất. Nhóm thứ hai bao gồm những tài sản còn lại: công xưởng nhà máy; trụ sở cơ quan, trang thiết bị văn phòng; máy móc thiết bị - phương tiện vận tải; cơ sở hạ tầng; tồn kho của tất cả hàng hoá là những tài sản được sử dụng làm phương tiện phục vụ cho quá trình sản xuất được gọi là tài sản sản xuất. Trong đó 4 loại tái sản đầu được gọi là vốn cố định, loại thứ 5 là tài sản tồn kho a1.2 / Vốn đầu tư và hình th ức đầu tư Do đặc điểm của việc sử dụng tài sản là hoạt động trong thời gian dài và bị hao mòn dần, đồng thời do nhu cầu về tài sản ngày càng tăng thêm về tài sản cho 13
  15. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Hoµng V¨n Khëi líp QLKT 39B ____________________________________________________________________________________________ nên cần phải tiến hành thường xuyên việc bù đắp hao mòn tài sản và tăng thêm khối lượng tài sản mới. Quá trình này được tiến hành bằng vốn đầu tư thông qua hoạt động đầu tư. Vốn đầu tư được chia làm 2 loại: đầu tư cho tái sản sản xuất và đầu tư cho tài sản phi sản xuất. Vốn đầu tư cho tài sản sản xuất gọi là vốn sản xuất, đó là chi phí để thay thế tài sản cố định bị thải loại để tăng tài sản cố định mới và để tăng tài sản tồn kho. Như vậy hoạt động đầu tư là việc sử dụng vốn đầu tư để phục hồi năng lực sản xuất và tạo ra năng lực sản xuất mới, đó là quá trình chuyển hóa vốn thành các tài sản phục vụ cho quá trình sản xuất. Hoạt động đầu tư thường đ ược tiến hành dưới 2 hình thức: - Đầu tư trực tiếp :là ho ạt động đầu tư mà người có vốn tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt động và quản lí đầu tư, họ biết được mục tiêu đầu tư cũng như phương thức hoạt động của các loại vốn mà họ bỏ ra. Hoạt động đầu tư này có thể dưới các hình thức hợp đồng: Hợp đồng, liên doanh công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. - Đầu tư gián tiếp: Là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế nhằm đem lại hiệu quả cho bản thân người có vốn cũng như x ã hội, nhưng ng ời có vốn không tham gia trực tiếp quản lý hoạt động đầu tư, dưới hình thức: cổ phiếu, tín phiếu ... Trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng có 3 phương thức đầu tư mới được áp dụng ở Việt Nam: + B - T - O: Phương thức Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh + B - O - T: Phương thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao + B - T: phương thức Xây dựng - Chuyển giao (B - Build, T - Transfer, O - Operate) Cả 3 phương thức đầu tư trên là những hợp đồng kí giữa Chính phủ với các nhà đầu tư nhằm áp dụng cho các dự án về cơ sở hạ tầng. a2/ Các nguồn h ình thành vốn đầu tư : a2.1/ Tiết kiệm là nguồn cơ bản hình thành vốn đầu tư Toàn bộ thu nhập của một nước (GNP) trong quá trình sử dụng được chia làm 3 quĩ lớn: quĩ bù đắp, quĩ tích luỹ vốn và quĩ tiêu dùng. Quĩ bù đắp và quĩ tích luỹ là nguồn để hình thành vốn đầu tư, trong đó quĩ đầu tư là bộ phận quan trọng nhất. Toàn bộ quĩ tích luỹ được hình thành từ các khoản tiết kiệm. Xu hướng chung là khi nền kinh tế càng phát triển thì tỷ lệ tích luỹ càng tăng. Đối với các nước đang phát triển, đặc biệt là các nước có thu nhập thấp thì qui mô và tỉ lệ tích luỹ đều thấp trong khi yêu cầu của sự phát triển kinh tế ngày càng đòi hỏi nguồn vốn lớn. Điều đó đặt ra cần thiết phải có nguồn hỗ trợ vốn từ nước ngoài : 14
  16. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Hoµng V¨n Khëi líp QLKT 39B ____________________________________________________________________________________________ a2.2/ Nguồn vốn đầu tư trong nước . * Tiết kiệm của Chính phủ (Sg) : Là tiết kiệm của ngân sách nhà nước (Sgh) và tiết kiệm của các công ty Nhà nước (Sge) . * Tiết kiệm của các công ty (Se): được xác định trên cơ sở doanh thu và các kho ản chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh. * Tiết kiệm của dân cư (Sh): Phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu hộ gia đình . a2.3/ Nguồn vốn đầu tư nước ngoài * Viện trợ phát triển kinh tế (ODA): ODA được gọi là nguồn vốn tài chính do các cơ quan chính thức (chính quyền nhà nước hay địa phương ) của một nước hoặc một tổ chức quốc tế viện trợ cho phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội của các nước này. Nội dung viện trợ ODA bao gồm - Viện trợ không hoàn lại : Thường chiếm 25% tổng vốn ODA - Hợp tác kĩ thuật - Cho vay ưu đãi, bao gồm: + Cho vay không lãi + Cho vay với lãi suất ưu đãi từ : 0,5 - 5% /năm, trả vồn sau 3 - 10 năm, hoàn vốn trong thời gian 10 - 15 năm. * Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO): Viện trợ NGO là các viện trợ không ho àn lại, trước đây viện trợ này chủ yếu là vật chất, đáp ứng những nhu cầu nhân đạo : Cung cấp thuốc men cho cá trung tâm y tế, chỗ ở và lương thực cho các nạn nhân thiên tai. Hiện nay, loại viện trợ này lại được thực hiện nhiều hơn bằng các chương trình phát triển dài hạn, có sự hỗ trợ của các chuyên gia thường trú và tiền mặt . * Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) Đây là nguồn vốn đầu tư của tư nhân nước ngoài đối với các nước đang phát triển, là nguồn vốn lớn có ý nghĩa quan trọng với phát triển kinh tế. FDI không chỉ cung cấp vốn, mà nó còn thực hiện quá trình chuyển giao công nghệ, đào tạo cán bộ kĩ thuật và tìm thị trường tiêu thụ. Mặt khác FDI còn gắn với trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn. Do đó thu hút và khai thác tốt nguồn vốn này sẽ giảm nợ nước ngoài đối với các nước đang phát triển . a3/ Tác động của vốn đến tăng trưởng kinh tế : Đầu tư là một bộ phận lớn và hay thay đối trong chi tiêu, do đó những thay đổi trong đầu tư có thể tác động lớn đối với tổng cầu và do đó tác động tới sản lượng và 15
  17. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Hoµng V¨n Khëi líp QLKT 39B ____________________________________________________________________________________________ công ăn việc làm. Khi đầu tư tăng lên có nghĩa là nhu cầu về chi tiêu để mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật liệu xây dựng tăng lên. Sự thay đổi này làm cho tổng cầu dịch chuyển: Trên sơ đồ 1.3 mô tả đường tổng cầu dịch chuyển từ AD 0 đến AD1. Do đó làm cho mức sản lượng cũng biến động từ P0 đến P1. Đầu tư sẽ dẫn đến tăng vốn sản xuất, có nghĩa là có thêm các nhà máy thiết bị, phương tiện vận tải... mới được đưa vào sản xuất làm tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế. Sự thay đối này tác động đến tổng mức cung. Trên sơ đồ 1.4 mô tả vốn sản xuất sẽ làm tăng tổng cung chuyển dịch từ AS0 đến AS1 làm cho mức sản lượng tăng từ Y0 đến Y1 và mức giá giảm từ P0 đ ến P1 . P P AS0 AS AS1 P0 P1 P1 AD1 P0 AD AD0 GDP Y0 Y1 Y0 Y1 GDP Sơ đồ 1.3 Sơ đồ 1.4 Tác động vốn đầu tư Tác độ ng của vốn sản xuất xuất đến tăng trưởng đến tăng trưởng b/ Lao động với phát triển kinh tế : b1/ Nguồn lao động và các nhân tố ảnh hưởng b1.1/ Nguồn nhân lực và nguồn lao động Nguồn nhân lực là một bộ phận của dân số trong độ tuổi nhất định theo qui định của pháp luật có khả năng tham gia lao động. Nguồn lao động là một bộ phận của dân số có khả năng lao động bao gồm dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động và dân số ngoài đ ộ tuổi lao động đang làm việc thường xuyên trong nền kinh tế quốc dân . DÂN SỐ Trong độ tuổi lao động Ngoài độ tuổi lao động Không có khả năng Có khả năng Đang làm việc Không làm việc lao động lao động thường xuyên thường xuyên Nguồn lao động 16
  18. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Hoµng V¨n Khëi líp QLKT 39B ____________________________________________________________________________________________ b1.2/ Các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng lao động: * Dân số: Đ ược coi là yếu tố cơ bản quyết định số lượng lao động: qui mô và cơ cấu của nguồn lao động. * Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động: Đây là số % của dân số trong độ tuổi lao động tham gia lực lượng lao động trong tổng số nguồn nhân lực. Nói lên tình trạng số người trong độ tuổi lao động không có nhu cầu làm việc vì đang đi học, đang việc nội trợ hoặc đang trong tình trạng khác . * Thất nghiệp và tỉ lệ thất nghiệp: Thất nghiệp gồm những người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm việc làm, nó sẽ ảnh hưởng đến số người đang làm việc và ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của nền kinh tế . Tổng số người thất nghiệp Tỷ lệ thất nghiệp 100% = Nguồn lao động ở các nước đang phát triển, số ngời làm việc trong khu vực nông thôn hoặc khu vực thành thị không chính thức tuy có việc làm nhưng với năng suất thấp, thời gian làm việc không đầy đủ mà phần lớn mà là chia việc để làm, do vậy để biểu thị loại thất nghiệp này người ta gọi là thất nghiệp trá hình . * Thời gian lao động : thường được tính bằng số ngày làm việc trong một năm, số giờ làm việc trong tuần hoặc số giờ làm việc trong ngày... Xu hướng chung là thời gian làm việc sẽ giảm đi khi trình độ phát triển kinh tế được nâng cao. b1.3/ Các yếu tố ảnh hởng đến chất lượng lao động : Số lượng lao động mới phản ánh đ ược một mặt sự đóng góp của lao động vào phát triển kinh tế. Mặt khác cần được xem xét đến chất lượng lao động, đó là yếu tố làm cho lao động có năng suất cao hơn. Chất lượng được nâng cao nhờ giáo dục, đào tạo, nhờ sức khoẻ của người lao động, nhờ việc bố trí điều kiện lao động tốt hơn. b2/ Vai trò của lao động với việc tăng trưởng và phát triển kinh tế. b2.1/ Đặc điểm lao động ở các nước đang phát triển . * Số lượng lao động tăng nhanh. * Phần lớn lao động đang làm việc trong khu vực nông nghiệp. * Hầu hết người lao động chưa được sử dụng. b2.2/ Vai trò của lao động với tăng trưởng và phát triển kinh tế. 17
  19. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Hoµng V¨n Khëi líp QLKT 39B ____________________________________________________________________________________________ * Vai trò hai mặt của lao động trong quá trình phát triển kinh tế: Lao động, một mặt là một bộ phận của nguồn lực phát triển, đó là yếu tố đầu vào không thể thiếu được của quá trình sản xuất. Mặt khác lao động là m ột bộ phận của dân số những người được hưởng lợi ích của sự phát triển. * Lao động với sự tăng trưởng kinh tế: Một mặt, lao động tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua các chỉ tiêu về số lượng lao động, trình độ chuyên môn, sức khoẻ. Người lao động và sự kết hợp giữa lao động với các yếu tố đầu vào khác để làm tăng mức sản lượng đầu ra Mặt khác, lao động lại thể hiện tập trung qua mức tiền lương của người lao động. Khi tiền lương của người lao động tăng có nghĩa là chi phí sản xuất tăng phản ánh khả năng sản xuất tăng lên. Đồng thời khi mức tiền tăng làm cho thu nhập có thể sử dụng của người lao động cũng tăng, do đó khả năng chi tiêu của người tiêu dùng cũng tăng lên. c/ Tài nguyên và môi trường với sự tăng trưởng kinh tế c1/ Phân loại tài nguyên Tài nguyên thiên nhiên là những yếu tố của tự nhiên mà con người có thể khai thác, chế b iến và sử dụng để tạo ra các sản phẩm vật chất . * Theo công d ụng bao gồm: - Nguồn năng lượng - Các lo ại khoáng sản - Nguồn tài nguyên rừng - Nguồn đất đai - Nguồn nước - Biển và thuỷ sản - Khí hậu. * Theo khả năng tái sinh, bao gồm: - Tài nguyên có khả năng tái sinh thông qua hoạt động của con người: Nguồn tài nguyên rừng và các loại động thực vật. - Tài nguyên có khả năng tái sinh vô tận trong thiên nhiên: Nguồn năng lượng mặt trời, thuỷ triều, sức gió, thuỷ năng sông ngòi và các nguồn nước, không khí. - Tài ngyuên không có khả năng tái sinh bao gồm những tài nguyên có qui mô không đổi như đất đai và những tài nguyên khi sử dụng hết dần như các loại khoáng sản, dầu khí. c2/ Vai trò của nguồn tài nguyên thiên nhiên với phát triển kinh tế. 18
  20. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Hoµng V¨n Khëi líp QLKT 39B ____________________________________________________________________________________________ * Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong giai đoạn đầu của các nước đang phát triển thường quan tâm đến việc xuất khẩu sản phẩm thô, đó là những sản phẩm có được từ nguồn tài nguyên chưa qua sơ chế hoặc ở dạng sơ chế. Nguồn tài nguyên thiên nhiên là cơ sở để phát triển kinh tế nông nghiệp, công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến . * Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tích luỹ vốn và phát triển ổn định. Việc tích luỹ vốn đối với hầu hết các nước đòi hỏi phải trải qua một quá trình lâu dài, liên quan chặt chẽ với tiêu dùng trong nước và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên với những nước đ ã được thiên nhiên ưu đãi nguồn tài nguyên lớn, đa dạng có thể rút ngắn quá trình tích luỹ vốn bằng cách khai thác các sản phẩm thô để bán hoặc để đa dạng hoá nền kinh tế tạo nguồn vốn tích ban đầu cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Sự giàu có về tài nguyên, là cơ sở để phát triển nhiều ngành kinh tế, ít bị phụ thuộc vào nguồn tài nguyên, vốn là một yếu tố không ổn định trên thị trường thế giới. Điều này cho phép những nước có nguồn tài nguyên phong phú có thể tăng trưởng trong những điều kiện ổn định.Trong khi những nước ít may mắn hơn về tài nguyên phải căng thẳng để điều chỉnh sự lên xuống về giá cả khi phải nhập khẩu các nguồn nguyên liệu. d/ Khoa học công nghệ với tăng trưởng và phát triển kinh tế. * Cách m ạng khoa học kĩ thuật làm thay đổi sâu sắc phương thức lao động của con người. Loài người đã trải qua hàng nghìn năm trong giai đoạn thứ nhất của nền văn minh, giai đoạn của nền nông nghiệp thủ công với công cụ lao động chủ yếu công cụ thô sơ sử dụng nguồn năng lượng của cơ thể và xúc vật. Giai đoạn thứ hai của nền văn minh nhân loại là giai đo ạn của nền sản xuất cơ khí hoá. Sự phát triển của giai đoạn này gắn liền với những thành tựu khoa học kĩ thuật giúp cho con người khai thác, sử dụng các nguồn năng lượng to lớn trong thiên nhiên vào các hoạt động sản xuất (tự động hoá các vận động cơ giới bằng các nguồn năng lượng). Đó là đặc trưng chủ yếu của công cụ lao động trong giai đoạn văn minh cơ khí hoá Ngày nay với máy tính điện tử, với các thiết bị điều khiển tự động, với các rô bốt thông minh, loài người đang tiến tới giai đoạn thứ ba của nền văn minh nhân loại, đó là tự động hoá quá trình hoạt động kinh tế với sự giúp đỡ của tin học. * Cách mạng khoa học kĩ thuật đưa văn minh đến cho cuộc sống con người: Cách m ạng công nghệ không ngừng cải thiện lao động của con người từ lao động chân tay với việc áp dụng ngày càng phổ cập kĩ thuật cơ giới hoá và tự động 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0