intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng công thương chi nhánh Hai Bà Trưng

Chia sẻ: Ngo Thi Ngoc Bich | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:91

960
lượt xem
365
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam và Ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng nói riêng thông qua hoạt dộng của mình đã không ngừng mở rộng quan hệ với các thành phần kinh tế. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh các ngân hàng thương mại cũng gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình huy động vốn. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả huy động vốn, tạo nguồn vốn dồi dao, chất lượng cao đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng công thương chi nhánh Hai Bà Trưng

  1. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG ………………. KHOA………………….. ----- ----- Báo cáo tốt nghiệp ĐỀ TÀI: Nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng 1 Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
  2. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp MỤC LỤC Trang MỤC LỤC.......................................................................................................................1 Danh mục bảng chữ cái viết tắt........................................................................................4 LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................................5 CHƯƠNG 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại......................................................................................................................7 1.1 Khái quát chung về ngân hàng thương mại.............................................................7 1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại...........................................................................7 1.1.2 Hoạt động của ngân hàng thương mại....................................................................7 1.1.2.1 Hoạt dộng huy động vốn......................................................................................7 1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn.........................................................................................9 1.1.2.3 Hoạt động khác...................................................................................................11 1.2 Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại.............................................12 1.2.1 Khái niệm huy động vốn........................................................................................12 1.2.2 Các hình thức huy động vốn..................................................................................13 1.2.2.1 Phân loại theo đối tượng khách hàng.................................................................13 1.2.2.2 Phân loại theo mục đích huy động vốn...............................................................15 1.2.2.3 Phân loại theo thời gian......................................................................................15 1.2.2.4 Phân loại theo loại tiền.......................................................................................17 1.3 Khái quát hiệu quả huy động vốn...........................................................................17 1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn.........................................................................17 1.3.2 Tiêu chí phản ánh hiệu quả huy động vốn.............................................................18 1.3.2.1 Quy mô vốn huy động / chi phí vốn huy động...................................................18 1.3.2.2 Chênh lệch thu chi lãi / chi phí trả lãi của ngân hàng.........................................20 1.3.2.3 Quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương.........................................................21 1.3.2.4 Sự ổn định vốn huy động của các hình thức huy động vốn................................22 1.3.3 Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn.....................................................23 1.3.3.1 Chính sách lãi suất của ngân hàng......................................................................23 2 Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
  3. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.3.3.2 Mạng lưới huy động vốn....................................................................................24 1.3.3.3 Hoạt động marketing của ngân hàng..................................................................24 1.3.3.4 Tổ chức nhân sự..................................................................................................25 1.3.4 Nhân tố khách quan...............................................................................................26 1.3.4.1 Khách hàng.........................................................................................................26 1.3.4.2 Môi trường kinh tế..............................................................................................26 1.3.4.3 Môi trường xã hội...............................................................................................27 1.3.4.4 Môi trường pháp lý.............................................................................................27 CHƯƠNG 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng............................................. ...28 2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng...... ...28 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển........................................................................28 2.1.2 Cơ cấu tổ chức.......................................................................................................30 2.1.3 Các hoạt động chủ yếu..........................................................................................31 2.1.3.1 Huy động vốn.....................................................................................................31 2.1.3.2 Cho vay, đầu tư...................................................................................................31 2.1.3.3 Bảo lãnh..............................................................................................................31 2.1.3.4 Thanh toán và tài trợ thương mại.......................................................................32 2.1.3.5 Thẻ và ngân hàng điện tử...................................................................................32 2.1.3.6 Hoạt động khác...................................................................................................32 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005..............................................................33 2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng................................................ 34 2.2.1 Hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân..................................................34 2.2.2 Đánh giá hiệu quả huy động vốn thông qua các chỉ tiêu......................................36 2.2.2.1 Quy mô vốn huy động / chi phí huy động vốn...................................................36 2.2.2.2 Chênh lệch thu chi lãi / chi phí trả lãi.................................................................47 2.2.2.3 Quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương trả cho cán bộ huy động vốn ..... 49 2.2.2.4 Sự ổn định vốn huy động của các hình thức huy động vốn................................51 2.3 Đánh giá hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng................................................................... 53 3 Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
  4. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2.3.1 Những kết quả đạt được của hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng............................................... 54 2.3.2 Hạn chế của hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân..............................57 2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế......................................................................................59 CHƯƠNG 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng.............................. ...60 3.1 Định hướng phát triển của ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng...................................................................................................................... ...61 3.2 Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng.......................................................................... ...62 3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng................................................................. ...63 3.3.1 Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.............................................................63 3.3.2 Sử dụng linh hoạt lãi suất như công cụ để tăng cường quy mô, điều chỉnh cơ cấu vốn................................................................................................................ ...64 3.3.3 Nghiên cứu và đưa ra các hình thức huy động vốn mới........................................65 3.3.4 Phát triển đa dạng các hình thức dịch vụ liên quan đến huy động vốn......... ...67 3.3.5 Củng cố, nâng cao uy tín, tạo lòng tin với khách hàng.........................................68 3.3.6 Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ.......................................69 3.3.7 Đổi mới công nghệ................................................................................................70 3.4 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng.................................. 71 3.4.1 Kiến nghị đối với Chính Phủ............................................................................. 71 3.4.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước............................................................ 72 3.4.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam...................................... 73 3.4.5 Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng.............. 75 KẾT LUẬN............................................................................................................... 76 Danh mục tài liệu tham khảo...................................................................................... 77 4 Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
  5. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Danh mục bảng chữ cái viết tắt NHCT : Ngân hàng Công thương VNĐ : Việt Nam đồng USD : Đồng đô la Mỹ EUR : Đồng EURO 5 Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
  6. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng là một trong những tổ chức quan trọng nhất của nền kinh tế. Nó có vai trò rất quan trọng đối với việc ổn định và phát triển kinh tế của một đất nước. Nền kinh tế của một quốc gia chỉ phát triển với tốc độ cao và ổn định khi có chính sách tài chính tiền tệ đúng đắn. Đồng thời hệ thống ngân hàng phải hoạt động đủ mạnh và có hiệu quả cao, có khả năng thu hút tập trung các nguồn vốn và phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn đó. Ở nước ta, từ khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa nền kinh tế, chuyển nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hệ thống ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt là trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Ngân hàng chính là nơi tích tụ, tập trung, khơi dậy và động viên các nguồn lực cho phát triển kinh tế và đống một vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho hoạt động của nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng vào thành tựu tăng trưởng chung của nền kinh tế. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ. Vì vậy là công cụ quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính Phủ nhằm phát triển kinh tế bền vững. Do đó, cần phải nghiên cứu một cách cặn kẽ về loại hình tổ chức này để có thể vận hành và tổ chức quản lý có hiệu quả. Xuất phát từ đặc thù là một quốc gia nông nghiệp, vừa mới ra khỏi khủng hoảng kinh tế chưa lâu, nhiệm vụ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế Việt Nam để đạt tới tốc dộ phát triển nhanh hơn, bền vững hơn là hết sức nặng nề. Một vấn đề xuyên suốt quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước hiện nay đó là việc huy động và sử dụng nguồn 6 Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
  7. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, chỉ có huy động tập trung ngày càng nhiều và bố trí sử dụng hiệu quả theo cơ cấu hợp lý các nguồn vốn đầu tư thì mới tạo ra động lực đưa nền kinh tế Việt Nam tiến kịp với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam và Ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng nói riêng thông qua hoạt dộng của mình đã không ngừng mở rộng quan hệ với các thành phần kinh tế. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh các ngân hàng thương mại cũng gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình huy động vốn. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả huy động vốn, tạo nguồn vốn dồi dao, chất lượng cao đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước dang là vấn đề được quan tâm và tìm biện pháp thực hiện. Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, với mong muốn góp một phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng, em chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng” Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm ba phần: CHƯƠNG 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại CHƯƠNG 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng CHƯƠNG 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng 7 Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
  8. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Khái quát chung về ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ hình thành lâu đời nhất trong số các tổ chức “trung gian tài chính” mà ngày nay mọi người đều quen thuộc. Cơ sở của sự xuất hiện các Ngân hàng chính là sự phát triển của sản xuất và lưu thông hành hoá. Đến lượt mình, các Ngân hàng lại tạo ra tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế. Đó là mối quan hệ nhân quả mà trong đó sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá là điểm khởi đầu. 1.1.2 Hoạt động của ngân hàng thương mại Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các tổ chức trung gian tài chính ngày càng mở rộng phạm vi và loại hình nghiệp vụ khiến cho quan điểm về ngân hàng thương mại không còn thống nhất giữa các quốc gia như trước đây. Song có thể hình dung ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, thực hiện đồng thời 3 nghiệp vụ chính: Hoạt động huy động vốn; Hoạt động sử dụng vốn và hoạt động khác. 1.1.2.1 Hoạt động Huy động vốn Ngân hàng thương mại kinh doanh tiền tệ chủ yếu dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy dộng vốn - 8 Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
  9. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại – đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Nguồn vốn ngân hàng huy động được sử dụng để tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và của cả nước. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng và phát triển sẽ càng tạo uy tín và tiền đề cho ngân hàng trong mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế từ đó mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải căn cứ vào các chiến lược phát triển của địa phương cũng như của cả nước để đưa ra các chính sách huy động vốn thích hợp nhất đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Nguồn vốn của một ngân hàng thương mại nằm bên phải bảng cân đối kế toán bao gồm các khoản mục sau: Vốn chủ sở hữu Đây là loại vốn ngân hàng mà ngân hàng cần phải có để có thể hoạt động ban đầu và được pháp luật cho phép. Vốn này có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Tuỳ theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác nhau.Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, ngân hàng cũng gia tăng vốn của chủ thêo nhiều phương thức khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể. Đó là nguồn từ lợi nhuận và nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp them vốn,... Vốn huy động Vốn huy động có vai trò đáng kể trong khoản mục nguồn vốn của bảng cân đối kế toán của ngân hàng. Vốn huy động là vốn mà ngân hàng cần phải dự trữ bắt buộc theo tỷ lệ quy định của nhà nước, tuy nhiên lại đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 9 Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
  10. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vốn huy động được chuyển đến ngân hàng thông qua các kênh khác nhau dưới nhiều hình thức khác nhau. Lãi suất của vốn huy động phụ thuộc vào lãi suất trên thị trường cũng như các quyết định về lãi suất huy động của từng ngân hàng. Vốn vay Trong bảng cân đối kế toán của ngân hàng, nguồn vốn vay nợ là khoản mục lớn thứ hai bên tài sản nợ sau nguồn vốn huy động. Đối với nguồn vốn này, ngân hàng không bị đòi hỏi về dự trữ bắt buộc. Tuy nhiên một trở ngại lớn đối với nguồn vốn này là chi phí vốn - lãi suất - của các khoản vay này thường cao và thường dao động với biên độ lớn phụ thuộc vào tình trạng tài chính của ngân hàng xin vay. Chính vì vậy, ngân hàng chỉ dung tới nguồn vốn vay nợ trong trường hợp có những nhu cầu thanh khoản đột xuất với quy mô lớn xuất hiện mà các nguồn vốn huy động hay nguồn tiền từ việc bán các dự trữ thứ cấp là không thể đáp ứng được. Nguồn vay chính đối với các ngân hàng là từ các khoản tiền gửi của ngân hàng Trung ương, từ nguồn chiết khấu của ngân hàng Trung ương hoặc từ các công ty lớn. 1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn Các nguồn vốn sau huy động sẽ được ngân hàng thương mại phân bổ sử dụng vào các mục tiêu khác nhau. Nguyên tắc hoạt động của ngân hàng là dự trữ một phần dưới dạng tiền, phần còn lại được sử dụng vào các nghiệp vụ sinh lời nhằm tạo ra thu nhập để bù đắp chi phí hoạt động và có lãi. Các nghiệp vụ sử dụng vốn rất phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, có thể chia làm 3 nhóm chính sau: Nghiệp vụ chiết khấu Là nghiệp vụ trong đó ngân hàng thực hiện việc mua lại các giấy tờ có giá với mục đích hưởng một mức lợi tức – thường gọi là lợi tức chiết 10 Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
  11. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khấu – tương xứng với chi phí vốn và rủi ro mà ngân hàng phải đảm nhận khi sở hữu các giấy tờ có giá đó. Các giấy tờ thường được ngân hàng chiết khấu là thương phiếu, các giấy nợ như trái khoán hay hối phiếu chấp nhận thanh toán. Sau khi chiết khấu, ngân hàng có thể giữ tài sản này tới lúc mãn hạn hoặc tiến hành tái chiết khấu hay bán lại trên thị trường tiền tệ. Nghiệp vụ đầu tư Nghiệp vụ trong đó ngân hàng tiến hành mua các chứng khoán với mục đích thu lợi từ việc sở hữu các chứng khoán này. Lợi tức bao gồm lãi của chứng khoán do nhà phát hành đưa ra và lợi nhuận mà ngân hàng thu được khi bán lại chứng khoán với giá cao hơn giá mua vào. Nghiệp vụ đầu tư thường được chia thành hai nhóm: Đầu tư với mục đích thanh khoản và đầu tư với mục đích lợi nhuận. Với mục đích thanh khoản, ngân hàng nắm giữ chứng khoán là nhằm tối đa hoá khả năng sinh lời của tài sản trong khi vẫn đảm bảo khả năng thanh khoản cao. Các chứng khoán ngắn hạn thường được ưu tiên sử dụng cho mục đích này bởi vì chúng có thể được ưu tiên sử dụng cho mục đích này bởi vì nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp. Các chứng khoán này đợc xem như dự trữ thứ cấp của ngân hàng. Ngược lại, với nhóm đầu tư với mục đích lợi nhuận, các chứng khoán trong nhóm chủ yếu là chứng khoán dài hạn của Chính Phủ với mức lãi cao và ngân hàng thường nắm giữ chúng cho tới ngày mãn hạn. Đây được xem là một nguồn thu nhập quan trọng của ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay Cho vay là một chức năng, một nhiệm vụ cơ bản nhất của hệ thống ngân hàng thương mại. Về bản chất, với nghiệp vụ này ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng đối với một lượng vốn nhất định của mình cho một bên thứ hai để đổi lấy thu nhập về lãi. Đối với ngân hàng, cho vay là 11 Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
  12. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chủ yếu, là nguồn thu nhập chính bù đắp các chi phí trong hoạt động của ngân hàng. Với một ngân hàng trung bình, thu nhập từ cho vay chiếm 70 – 80% tổng số thu nhập. Tuy nhiên do mối quan hệ logic giữa thu nhập và rủi ro, cho vay cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều mối lo ngại nhất cho các ngân hàng, trong đó rủi ro lớn nhất mà ngân hàng thường xuyên phải đối mặt là rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn. Do vậy trong hoạt động của mình, các cán bộ tín dụng của ngân hàng phải luôn đề cao tinh thần trách nhiệm, cánh giác không ngừng học hỏi để tránh cho ngân hàng những tổn thất lớn. Nghiệp vụ cho vay được phân chia theo nhiều tiêu thức kỳ hạn gồm 3 nhóm là cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn; hoặc phân chia theo lĩnh vực cho vay thành cho vay công nghiệp, cho vay nông nghiệp, cho vay tiêu dùng,... Các ngân hàng hiện nay đang rất chú trọng phát triển các dịch vụ cho vay tiêu dùng. 1.1.2.3 Hoạt động khác Ngân hàng thương mại là hệ thống trung gian tài chính cơ bản trong nền kinh tế, chủ yếu là hoạt động trong nghiệp vụ trung gian trong thanh toán. Ngân hàng đóng vai trò là tổ chức đứng giữa bên phải thanh toán và bên hưởng thụ giúp cho quá trình thanh toán được tiến hành nhanh chóng, hiệu quả. Trong nền kinh tế ngày càng phát triển, các mối quan hệ không chỉ diễn ra trong nước mà còn trên phạm vi toàn thế giới. Nếu không có một hệ thống thanh toán nhanh chóng thuận tiện thì việc thực hiện các giao dịch, quan hệ kinh tế sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn. Do vậy việc ngân hàng đứng ra đảm nhận chức năng này có một ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế. Việc ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thông qua tài khoản không chỉ tạo cho ngân hàng những nguồn vốn mới mà còn mang lại cho ngân hàng một nguồn thu nhập thông qua thu phí đối với các dịch vụ thanh toán. 12 Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
  13. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chứng khoán hoá tài sản Là nghiệp vụ trong đó ngân hàng thực hiện phát hành chứng khoán đối với những nhóm tài sản nhất định – bao gồm phần lớn là các khoản nợ. Nghiệp vụ này mang lại cho ngân hàng các khoản thu về phí dịch vụ như dịch vụ quản lý, giám sát, thu nợ, đồng thời nó cũng cho phép ngân hàng có thể đẩy nhanh tốc độ quay vòng tín dụng. Bán nợ Là nghiệp vụ ngân hàng tiến hành bán quyền sở hữu về thu nhập hoặc bán quyền sở hữu hoàn toàn đối với các khoản vay của mình. Nghiệp vụ này là một phương pháp phổ biến của các ngân hàng trong việc giải quyết các khoản nợ khó đòi, cho phép ngân hàng có thể nhanh chóng thu hồi một phần trị giá khoản cho vay khó đòi. Bảo lãnh Với nghiệp vụ này, ngân hàng đứng ra bảo lãnh về một khả năng nào đó - khả năng thanh toán - của bên được bảo lãnh và cam kết tiến hành thực hiện hoặc bồi thường nếu bên bảo lãnh không thực hiện được khả năng nêu ra. Nghiệp vụ này tạo điều kiện cho ngân hàng có thể tận dụng một cách triệt để khả năng đánh giá, phân tích tài chính của mình trong nỗ lực tối đa hoá lợi nhuận thu về. 1.2 Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm huy động vốn Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hính thức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn - hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại – đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất 13 Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
  14. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp lượng hoạt động của ngân hàng. Nghiên cứu hoạt động huy động vốn là một việc hết sức cần thiết để qua đó có những phương pháp quản lý cũng như sử dụng một cách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vốn huy động là vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng mua quyền sử dụng các khoản vốn của ngân hàng trong một thời gian nhất định và có trách nhiệm hoàn trả số vốn đó theo đúng kế hoạch. 1.2.2 Các hình thức huy động vốn Bởi vốn huy động có ý nghĩa quyết định khả năng hoạt động của mỗi ngân hàng nên nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng thương mại. Các hình thức huy động vốn ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng vốn huy động được vì vậy việc đưa ra các hình thức huy động phù hợp, linh hoạt là điều hết sức cần thiết đối với ngân hàng bởi như vậy họ mới khai thác được hết các nguồn vốn từ các doanh nghiệp và cá nhân trong mọi thành phần kinh tế. Nguồn tiền được truyền tải đến ngân hàng theo nhiều kênh khác nhau, với các hình thức phân loại khác nhau. 1.2.2.1 Phân loại theo đối tượng khách hàng Khách hàng là nhân tố quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên lại bao gồm nhiều đối tượng khách nhau, rất đa dạng. Chính vì vậy trong hoạt động của ngân hàng sẽ được tổ chức theo nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo đối thượng sử dụng. Đối với hoạt động huy động vốn, dựa theo đối tượng khách hàng thì hoạt động huy động vốn của ngân hàng được chia thành các hình thức sau: Tiền gửi của cá nhân; Tiền gửi của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác. Tiền gửi của cá nhân 14 Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
  15. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khách hàng cá nhân chiếm phần lớn đa số trong đối tượng hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy, các hoạt động dịch vụ của ngân hàng vói đối tượng khách hàng này cũng rất đa dạng, đặc biệt đối với hoạt động huy động vốn. Với mục đích gửi tiền chủ yếu là tiết kiệm, bảo quản, đem lại khả năng sinh lời cho mình thì khách hàng cá nhân đã đếm lại một lượng vốn huy động đáng kể cho ngân hàng với số tiền nhãn rỗi của mình. Đồng thời lượng vốn huy động được thì rất ổn định góp phần làm cho ngân hàng có thể dễ dàng sử dụng lượng vốn này để thực hiện các hoạt động đầu tư của rmình một cách hiệu quả nhất. Tiền gửi của doanh nghiệp Không chỉ khách hàng cá nhân mới đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng mà các doanh nghiệp cũng như các tố chức kinh tế khác cũng góp phần tạo nên sự đa dạng trong hoạt động của ngân hàng. Trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng, lượng vốn huy động từ khách hàng là doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác cũng chiếm phần lớn. Tuy nhiên mục đích gửi tiền của đối tượng khách hàng này là khác so với khách hàng cá nhân nên ngân hàng chỉ dử dụng được một phần nhỏ trong lượng vốn huy động được đó là số dư trên tài khoản của các doanh nghiệp cũng như của các tổ chức kinh tế. Bởi vì mục đích gửi tiền của đối tượng khách hàng này là dùng để thanh toán cũng như tiến hàng các giao dịch khác nên lượng vốn huy động sẽ không có thời gian cố định gây khó khăn cho ngân hàng trong việc đem vốn đi đầu tư sinh lời. Tuy nhiên không phải lúc nào các doanh nghiệp gửi tiền với mục đích thanh toán,bởi với số tiền nhãn rỗi sẽ được hưởng lãi nếu doanh nghiệp gửi tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác 15 Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
  16. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trên thực tế tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác là vốn vay của ngân hàng thương mại đối với các tổ chức đó nhằm tạo khả năng thanh toán cho ngân hàng. Tuy nhiên trong một số trường hợp, với những ngân hàng có một lượng vốn huy động lớn có thể đem gửi tại các ngân hàng khác nhằm mục đích hưởng một phần lãi hoặc được hưởng lãi điều hoà từ hội sở chính của các ngân hàng đó. Điều này giúp ngân hàng thương mại giảm bớt được một phần chi phí, đem lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng. 1.2.2.2 Phân loại theo mục đích huy động Nếu phân loại theo mục đích huy động thì bao gồm các hình thức sau: Tiền gửi thanh toán Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu thanh toán cho khách hàng khi họ có yêu cầu. Nhìn chung lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp nhưng thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng những dịch vụ ngân hàng với mức chi phí thấp. Tiền gửi có kỳ hạn Nguồn vốn này thường có kỳ hạn xác định trước với một lãi suất cao hơn so với lãi suất của tiền gửi thanh toán. Có thể nói đây là nguồn vốn có chi phí cao nhất của ngân hàng. Đồng thời do tính ổn định cao trong kỳ hạn bởi mục đích gửi tiền của doanh nghiệp hay các cá nhân là để hưởng lãi, các khoản cho vay của ngân hàng chủ yếu được tài trợ bằng nguồn vốn này. Tiền gửi tiết kiệm Các tầng lớp dân cư đều có khoản tiền nhàn rỗi, khoản thu nhập chưa sử dụng đến. Trong điều kiện có thể tiếp cận ngân hàng, họ đều có 16 Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
  17. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời. Do lượng tiền nhàn rỗi này của dân cư được gửi với thời gian cố định nên đây là lượng vốn chủ yếu cho ngân hàng sử dụng trong hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì vậy, nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ tiền tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy động vốn đa dang với lãi suất hấp dẫn. Đây cũng là một dạng của tiền gửi có kỳ hạn nhưng tuy nhiên cũng có một số điểm khác biệt theo quy định của văn bản pháp luật mà ngân hàng Nhà nước quy định. Phát hành các giấy tờ có giá Các giấy tờ có giá là công cụ Nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho một mục đích nào đó. Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường. Các giấy tờ có giá do ngân hàng thương mại phát hàng bao gồm kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá. 1.2.2.3 Phân loại theo kỳ hạn Tiền gửi ngắn hạn Đây là nguồn vốn ngân hàng huy động trong khoảng thời gian ngắn hạn và thường xác định là từ 0 cho đến 12 tháng. Tiền gửi trung và dài hạn Là vốn mà ngân hàng huy động nguồn vốn trung và dài hạn với thời gian từ 12 tháng trở lên. Đây là nguồn vốn ổn định được ngân hàng sử dụng với mục đích đầu tư mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. 17 Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
  18. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.2.2.4 Phân loại theo loại tiền Vốn huy động bằng VNĐ Ngân hàng huy động vốn bằng VNĐ thông qua tất cả các hình thức huy động vốn khác nhau với các mục đích sử dụng khác nhau. Trong nguồn vốn ngân hàng huy động được thì nguồn vốn huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng cao, đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn của ngân hàng. Vốn huy động bằng ngoại tệ Ngoài huy động vốn bằng VNĐ, ngân hàng cũng tiến hành huy động vốn bằng ngoại tệ. Số vốn huy động bằng ngoại tệ quy ra VNĐ cũng chiếm tỷ lệ lớn trong hoạt động của ngân hàng. Mục đích huy động vốn bằng ngoại tệ của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế cũng như các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của khách hàng cũng như ngân hàng. Vốn huy động bằng ngoại tệ của ngân hàng chủ yếu là USD hoặc EUR. 1.3 Khái quát về hiệu quả huy động vốn 1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ biến động nào dù nhỏ hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Vì vậy, hiệu quả trong hoạt động huy động vốn không chỉ đánh giá chính xác đúng đắn hoạt động huy động vốn nói riêng mà còn phản ánh khả năng thích nghi và khẳng định sự phát triển trên thị trường của ngân hàng. Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Khi so sánh giữa kết quả và chi phí thì cần phải so sánh dưới dạng thương số, 18 Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
  19. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp hoặc kết quả/ chi phí hoặc chi phí/ kết quả. Mỗi cách so sánh đó đều cung cấp các thông tin có ý nghĩa khác nhau. Đặc biệt không thể tính kết quả bằng cách lấy kết quả - chi phí vì như vậy chỉ cho ra một chỉ tiêu kết quả chứ không phải chỉ tiêu kết quả. Khái niệm hiệu quả như trên cho thấy rằng chỉ khi nào đạt được kết quả cao nhất trong điều kiện chi phí thấp nhất mới được coi là có hiệu quả. Tuy nhiên trên thực tế, việc xác định kết quả nào là cao nhất với chi phí thấp nhất là rất khó. Như vậy, hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ, nhu cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý. 1.3.2 Tiêu chí phản ánh hiệu quả huy động vốn Ngân hàng huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau. Mỗi cách thức huy động vốn đem lại cho ngân hàng thương mại một nguồn vốn có tính chất khác nhau, với chi phí khác nhau. Để đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của một ngân hàng thương mại ta cần dựa vào các chỉ tiêu cụ thể. Mỗi chỉ tiêu nêu lên một mặt của hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại. Sau đây là một số chỉ tiêu: 1.3.2.1 Quy mô vốn huy động / chi phí vốn huy động Vốn của ngân hàng thương mại được chia làm hai loại: Vốn chủ sở hữu và Nợ. Vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng nhưng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng và đặc biệt là được dùng để đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng. Nợ chiếm phần lớn trong nguồn vốn của ngân hàng thương mại, nó là nguồn vốn hoạt động chính đối với mỗi ngân hàng. Cho nên hầu hết các 19 Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
  20. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoản nợ của ngân hàng thương mại đều liên quan đến chi phí huy động vốn. Chi phí huy động vốn của ngân hàng bao gồm chi phí trả lãi và chi phí phi trả lãi. Trong tổng số chi phí vốn huy động thì chi phí trả lãi là chủ yếu. Ngoài ra còn có các chi phí khác như: Chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản lý, dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán, chi phí cho hoạt động marketing, quảng cáo để thu hút khách hàng gửi tiền, chi phí để mở các quỹ tiết kiệm, chi phí mua máy móc thiết bị,... và các chi phí khác liên quan đến hoạt động huy động vốn. Chi phí trả lãi mà ngân hàng trả cho khách hàng là chi phí trả lãi dựa trên lãi suất danh nghĩa, lãi suất ngân hàng công bố cho khách hàng. Chi phí này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như kỳ hạn, loại tiền gửi, mục tiêu gửi tiền của khách hàng, chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ, tiện ích kèm theo,... Tuy nhiện, lãi suất thực tế của từng nguồn vốn huy động đối với ngân hàng là cao hơn bởi vì ngoài chi phí trả lãi, ngân hàng còn phải bỏ ra nhiều loại chi phí khác nữa, chi phí phi trả lãi. Vì vậy chỉ tiêu chi phí huy động vốn/ tổng vốn huy động được chia nhỏ ra lam hai chỉ tiêu khác. Đó là: - Chi phí trả lãi/ tổng vốn huy động cho thấy để huy động được một đồng vốn thì ngân hàng cần phải trả bao nhiêu tiền dựa trên lãi suất công bố cho khách hàng. - Chi phí phi trả lãi/ tổng vốn huy động cho thấy một đồng vốn huy động được ngân hàng bỏ ra chi phí là bao nhiêu cho việc quản lý, cất giữ, bảo quản,... Tóm lại chi phí huy động vốn/ tổng vốn huy động được dùng để đánh giá xem một đồng vốn ngân hàng huy động được cần phải bỏ ra bao nhiêu chi phí. 20 Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2