intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp ngành khoa học môi trường: Nghiên cứu ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Khánh Hòa đến môi trường nước xã Phúc Hà TP.Thái Nguyên

Chia sẻ: Đặng Ngọc Cường | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:74

201
lượt xem
41
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu đề tài: đánh giá được các ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới môi trường nước; đề xuất các biện pháp quản lý cho đơn vị tổ chức khai thác cũng như việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên này nhằm giảm thiểu hạn chế tối đa các ảnh hưởng của hoạt động khai tác tới môi trường và con người.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp ngành khoa học môi trường: Nghiên cứu ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Khánh Hòa đến môi trường nước xã Phúc Hà TP.Thái Nguyên

  1. §¹I häc Th¸i Nguyªn Trêng §¹i häc N«ng L©m -------------- ĐỒNG THỊ THU TRANG Tên đề tài: "NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC KHAI THÁC THAN TẠI MỎ THAN KHÁNH HÒA ĐẾN MÔI TRƯỜNG NƯỚC Xà PHÚC HÀ TP.THÁI NGUYÊN" Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Tài nguyên môi trường Khóa học : 2008 - 2012
  2. 2 THÁI NGUYÊN - 2012
  3. §¹I häc Th¸i Nguyªn Trêng §¹i häc N«ng L©m -------------- ĐỒNG THỊ THU TRANG Tên đề tài: "NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC KHAI THÁC THAN TẠI MỎ THAN KHÁNH HÒA ĐẾN MÔI TRƯỜNG NƯỚC Xà PHÚC HÀ TP.THÁI NGUYÊN" Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Tài nguyên môi trường Lớp : 40 - Môi trường Khóa học : 2008 - 2012 Giảng viên hướng : PGS.TS Nguyễn Ngọc dẫn Nông
  4. 2 THÁI NGUYÊN - 2012
  5. Lời cảm ơn Được sự đồng ý của Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực tập tại UBND xã Phúc Hà – TP.Thái Nguyên. Trong triển khai làm đề tài đề tài, em đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của các thầy, cô giáo. Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, người đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp. Em cũng chân thành cảm ơn cán bộ UBND xã Phúc Hà đã tạo mọi đi ều ki ện và nhi ệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại địa phương. Do điều khiện và thời gian có hạn cho nên đề tài còn nhiều thiếu xót, kính mong thầy, cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến để khóa luận của em hoàn thiện tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 24 tháng 5 năm 2012 Sinh viên Đồng Thị Thu Trang
  6. MỤC LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVMT : Bảo vệ môi trường BKHCN : Bộ Khoa học Công nghệ BTNMT : Bộ Tài nguyên Môi trường CNH- HĐH : Công nghiệp hóa- hiện đại hóa HST : Hệ sinh thái KLN : Kim loại nặng ONMT : Ô nhiễm môi trường QLMT : Quản lý môi trường TCCP : Tiêu chuẩn cho phép THCS : Trung học cơ sở TNHH : Trách nhiệm hữu hạn UBND : Ủy ban nhân dân VSV : Vi sinh vật
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG
  9. 2 DANH MỤC CÁC HÌNH
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Bất kỳ hoạt động kinh tế xã hội cũng như trong đời sống sinh hoạt con người đều phải sử dụng các nguồn năng lượng khác nhau. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong việc tìm kiếm nguồn năng lượng mới, song chúng chưa thể thay thế cho nhiên liệu hoá thạch và có khả năng cạn kiệt bất cứ lúc nào như than đá, dầu mỏ. Quá trình khai thác và đốt cháy các nhiên liệu hoá thạch có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường đặc biệt là khai thác và sử dụng than. Nếu như quá trình đốt cháy than tạo ra các khí nhà kính thì quá trình khai thác và chế biến than lại gây ô nhiễm, suy thoái, và có nh ững s ự c ố môi trường diễn ra ngày càng phức tạp đặt con người trước sự trả thù ghê gớm của thiên nhiên đã ảnh hưởng trở lại tới phát triển kinh t ế của con người. Trong những năm gần đây Thái Nguyên không ngừng đẩy mạnh CNH - HĐH, những lợi ích của quá trình này mang lại thể hiện rất rõ qua tình hình tăng trưởng kinh tế, giáo dục, xã hội. Tuy nhiên sự gia tăng tốc độ đô thị hóa kéo theo sự gia tăng các chất thải công nghiệp, giao thông và sinh hoạt làm giảm chất lượng môi trường sống, gia tăng bệnh tật ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người. Hoạt động khai thác than có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự nghiệp CNH- HĐH đất nước nói chung và t ỉnh Thái Nguyên nói riêng (tỉnh có trữ lượng than lớn thứ hai trong cả nước), xong việc khai thác thiếu quy hoạch tổng thể, không quan tâm đến cảnh quan môi trường đã và đang làm biến động nguồn tài nguyên thiên nhiên như mất dần đất canh tác, gây ô nhiểm nguồn nước bao gồm nước mặt, nước ngầm... ảnh hưởng tới tài nguyên sinh vật và sức khoẻ cộng đồng. Cho nên việc chống ô nhiễm môi trường là một bài toán vô cùng ph ức tạp
  11. 2 và khó khăn đòi hỏi mọi người cùng tham gia thì mới hy vọng gi ảm thi ểu ô nhiễm. Vì vậy, tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Khánh Hòa đến môi trường nước xã Phúc Hà TP.Thái Nguyên” với mục đích đánh giá được hiện trạng môi trường nước tại xã Phúc Hà- thành phố Thái Nguyên. Đề tài được th ực hiện d ưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, giảng viên khoa Tài nguyên và Môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 1.2. Mục đích, yêu cầu 1.2.1. Mục đích - Đánh giá được các ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới môi trường nước. - Đề xuất các biện pháp quản lý cho đơn vị tổ chức khai thác cũng như việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên này nhằm giảm thiểu h ạn ch ế t ối đa các ảnh hưởng của hoạt động khai tác tới môi trường và con người. 1.2.2. Yêu cầu - Số liệu thu thập phải khách quan, trung thực, chính xác. - Các mẫu nghiên cứu phải đại diện cho khu vực lấy m ẫu trên đ ịa bàn nghiên cứu - Các giải pháp đề xuất mang tính khả thi và phù h ợp với đi ều ki ện thực tế của cơ sở. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế. - Củng cố và nâng cao kiến thức thực tế. - Tích luỹ kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường và vận dụng kiến thức vào thực tế 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đưa ra các tác động của hoạt động khai thác than tới môi trường nước, từ đó giúp cho đơn vị tổ chức khai thác có các biện pháp quản lý,
  12. 3 ngăn ngừa, giảm thiểu các tác động xấu tới môi trường nước, cảnh quan và con người. - Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo v ệ môi trường cho mọi thành viên tham gia hoạt động khoáng sản. Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của để tài 2.1.1 Cơ sở lý luận vấn đề nghiên cứu 2.1.1.1. Môi trường và ô nhiễm môi trường a. Khái niệm về môi trường: - Theo quy định trong Luật B ảo vệ Môi trường Việt Nam thi: "Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh v ật. " (Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam,2005).[8] b. Khái niệm ô nhiễm môi trường có rất nhiều khái niệm khác nhau: Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị ô nhiễm, đồng thời các tính chất vật lý, hóa học, sinh h ọc… của môi trường cũng thay đổi, gây tác hại tới đời sống con người và các sinh vật khác. - Theo Luật BVMT Việt Nam thì “Ô nhi ễm môi trường là s ự bi ến đổi các thành phần của môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”. 2.1.1.2. Ô nhiễm môi trường nước Hiến chương Châu Âu về nước đã định nghĩa: "Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công
  13. 4 nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã". •Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả xác chết của chúng. •Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào môi trường nước. Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các lo ại ô nhi ễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hoá chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm bởi các tác nhân vật lý 2.1.1.3. Tầm quan trọng của nước? Nước là tài nguyên vật liệu quan trọng nhất của loài người và sinh vật trên trái đất. Con người mỗi ngày cần 250 lít nước cho sinh ho ạt, 1.500 lít nước cho hoạt động công nghiệp và 2.000 lít cho hoạt động nông nghiệp. Nước chiếm 99% trọng lượng sinh vật sống trong môi trường nước và 44% trọng lượng cơ thể con người. Để sản xuất 1 tấn giấy cần 250 tấn nước, 1 tấn đạm cần 600 tấn nước và 1 tấn chất bột cần 1.000 tấn nước. Ngoài chức năng tham gia vào chu trình sống trên, nước còn là ch ất mang năng lượng (hải triều, thuỷ năng), chất mang vật li ệu và tác nhân điều hoà khí hậu, thực hiện các chu trình tuần hoàn vật ch ất trong t ự nhiên. Có thể nói sự sống của con người và mọi sinh vật trên trái đất phụ thuộc vào nước. Tài nguyên nước ở trên thế giới theo tính toán hiện nay là 1,39 t ỷ km3, tập trung trong thuỷ quyển 97,2% (1,35 tỷ km3), còn lại trong khí
  14. 5 quyển và thạch quyển. 94% lượng nước là nước mặn, 2% là n ước ng ọt tập trung trong băng ở hai cực, 0,6% là nước ngầm, còn lại là nước sông và hồ. Lượng nước trong khí quyển khoảng 0,001%, trong sinh quyển 0,002%, trong sông suối 0,00007% tổng lượng nước trên trái đất. L ượng nước ngọt con người sử dụng xuất phát từ nước mưa (lượng mưa trên trái đất 105.000km3/năm. Lượng nước con người sử dụng trong một năm khoảng 35.000 km3, trong đó 8% cho sinh hoạt, 23% cho công nghiệp và 63% cho hoạt động nông nghiệp). 2.1.1.4. Tác nhân và thông số ô nhiễm môi trường nước * pH: pH là một trong những thông số quan trọng và được sử dụng th ường xuyên nhất trong hóa nước, dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước, chất lượng nước thải, đánh giá độ cứng của nước, sự keo tụ, kh ả năng ăn mòn…. Và trong nhiều tính toán về cân bằng axit bazơ Giá trị pH chỉ ra mức độ axit (khi pH7), thể hiện ảnh hưởng của hóa chất khi xâm nhập vào môi trường nước. Giá trị pH thấp hay cao đều có nguy hại tới thủy sinh và môi sinh. (Nguy ễn Tu ấn Anh và cs, 2011) [11]. * Kim loại nặng Kim loại nặng có nhiều trong nước do nhiều nguyên nhân: quá trình hòa tan các khoáng sản, các thành phần kim loại có s ẵn trong t ự nhiên ho ặc được sử dụng trong các công trình xây dựng, các ch ất thải công nghi ệp, ảnh hưởng của kim loại nặng thay đổi tùy thuộc vào nồng độ của chúng có thể là co ích nều ở nồng độ thấp và rất độc nếu ở nồng độ cao. Kim loại nặng trong nước thường bị hấp thụ bởi các hạt sét, phù sa l ơ l ửng trong nước. Các chất lơ lửng này dần dần roi xuồng làm cho nồng độ kim loại nặng trong trầm tích thường cao hơn trong nước rất nhiều. Các loài động
  15. 6 vật thủy sinh, đặc biệt là động vật đáy sẽ tích lũy lượng lớn các kim loại nặng trong cơ thể. Thông qua dây chuyền th ực phẩm mà kim lo ại n ặng được tích lũy trong con người và gây độc với tính chất bệnh lý rất ph ức tạp. (Nguyễn Tuấn Anh và cs, 2011)[11] * Tác nhân coliform Nhiều VSV gây bệnh có mặt trong nước gây tác hại cho nguồn nước phục vụ vào mục đích sinh hoạt. Các sinh vật này có thể truyền hoặc gây bệnh cho người và động vật. Một số các vi sinh vật gây bệnh có th ể s ống một thời gian khá dài trong nước và là nguy cơ truy ền bệnh tiềm tàng. Đ ể đánh giá mức ô nhiễm vi sinh vật của nước, người ta th ường dùng ch ỉ tiêu colifofm. (Trần Thị Hồng Hạnh, 2009) [17] Số liệu coliform cung cấp cho chúng ta thông tin về mức độ vệ sinh nước và điều kiện vệ sinh môi trường xung quanh khu vực lấy mẫu 2.1.1.5. Các vấn đề môi trường phát sinh do khai thác và sử dụng khoáng sản thể hiện trong các hoạt động cụ thể sau • Khai thác khoáng sản làm mất đất, mất rừng, ô nhiễm nước, ô nhiễm bụi, khí độc, lãng phí tài nguyên. • Vận chuyển, chế biến khoáng sản gây ô nhiễm bụi, khí, nước và chất thải rắn. • Sử dụng khoáng sản gây ra ô nhiễm không khí (SO2, bụi, khí độc...), ô nhiễm nước, chất thải rắn 2.1.2. Căn cứ pháp lý - Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 được Quốc hội nước CHXHCNVN khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006. - Luật Tài nguyên nước đã được Quốc hội nước CHXHXNVN thôn g qua ngày 29/11/2005.
  16. 7 - Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 được Quốc hội nước CHXHCNVN khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2010 - Nghị định số 21/2008/NĐ-CP sửa đổi bổ xung nghị định 80/2006/NĐ- CP về việc quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của luật BVMT. - Nghị quyết số 41 – NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước - Quyết định số 35/2002/QĐ- BKHCN ngày 5/6/2000 của BKHCN về việc ban hành tiêu chuẩn môi trường Việt Nam (31 tiêu chuẩn) - Quyết định số 34/2004/QĐ- BKHCN ngày 9/10/2004 về việc ban hành tiêu chuẩn Việt Nam - Quyết định số 22/2006/QĐ- BTNMT ngày 18/12/2006 của BTNMT về việc bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam (5 tiêu chuẩn) - Quyết định số 16/2008/QĐ- BTNMT ngày 31/12/2008 của BTNMT về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường Một số TCVN, QCVN liên quan tới chất lượng nước - TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2: 1991) - Chất lượng nước- Lấy mẫu. Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu. - TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3: 1985) - Chất lượng nước- Lấy mẫu. Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu. - TCVN 6000:1995 (ISO 5667-11:11:1992) - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm - TCVN 5996:1995 (ISO 5667-6: 1990) - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối. - QCVN 08: 2008/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về ch ất lượng nước mặt. - QCVN 09: 2008/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về ch ất lượng nước ngầm
  17. 8 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 2.2.1.1. Thực trạng hoạt động khai thác than trên thế giới Than là một ngành công nghiệp mang tính toàn cầu, 40% qu ốc gia toàn cầu sản xuất than, tiêu thụ than thì hầu như là tất cả các quốc gia. Toàn thế giới hiện tiêu thụ khoảng 4 tỷ tấn than hàng năm. Một số ngành sử dụng than làm nguyên liệu đầu vào như: điện, thép và kim loại, xi măng và các loại chất đốt hóa lỏng. Than đóng vai trò chính trong sản xuất ra điện (than đá và than non), các sản phẩm thép và kim loại (than cốc). Hàng năm có khoảng hơn 4,030 triệu tấn than được khai thác, con số này đã tăng 38% trong vòng 20 năm qua. Châu Á là châu lục khai thác thác nhanh nhất trong khi đó Châu Âu khai thác với tốc độ giảm dần. Trung Quốc là quốc gia khai thác than trữ lượng lớn nhất trên thế giới, năm 2008 khai thác 2782 triệu tấn than, tiếp đó là Mỹ và các nước EU. Điều này cho thấy, than có ở khắp mọi nơi trên trái đất chứ không tập trung tại một địa điểm nào nhất định cả. (Công ty Cổ phần Chứng khoán Hà Thành, 2010)[6]. Bảng 2.1. Sản xuất than theo quốc gia (triệu tấn) Dự trữ Quốc gia 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Tỷ lệ (năm) China 1772 1772 1992,3 1992,3 2380 2380 42,5% 41 USA 41 5187,6 1026,5 1053,6 1040,2 1062,8 18% 224 EU 638 628,4 608 595,5 593,4 587,7 5,2% 51 India 638 628,4 428,4 447,3 478,4 521,7 5,8% 114 Australia 351,5 628,4 378,8 385,3 399 401,5 6,6% 190 Russia 276,7 281,7 298,5 309,2 314,2 326,5 4,6% 481 South 237,9 243,4 244,4 244,8 247,7 250,4 4,2% 121 Africa Indonesia 114,3 132,4 146,9 195 217,4 229,5 4,2% 19 Gemany 209,4 207,8 202,8 197,2 201,9 192,4 3,2% 35
  18. 9 Poland 163,8 162,4 159,5 156,1 145,9 143,9 1,8% 52 Total 5187,6 5585,3 5886,7 6195,1 6421,2 6781,2 100% 142 Nguồn: HASC tổng hợp [6] Điện là ngành tiêu thụ than lớn nhất hiện nay và s ẽ còn duy trì trong tương lai. Khoảng 39% lượng điện sản xuất ra trên thế giới là từ nguồn nguyên liệu này. Lượng tiêu thụ than cũng được dự báo sẽ tăng ở mức từ 0.9% đến 1.5% từ nay cho đến năm 2030. Tiêu thụ về than cho nhu cầu trong các lò hơi sẽ tăng khoảng 1.5%/năm trong khi than non, được sử dụng trong sản xuất điện, tăng với mức 1%/năm. Cầu về than cốc, loại than được sử dụng trong công nghiệp thép và kim loại được dự báo tăng với tốc độ 0.9%. Thị trường tiêu thụ than lớn nhất là Châu Á chiếm 54% lượng tiêu thụ toàn thế giới, tập trung chủ yếu tại Trung Quốc. Hình 2.1. Biểu đồ thể hiện sự so sánh về sản lượng than của 10 quốc gia tiêu thụ than nhiều nhất thế giới (triệu tấn)
  19. 10 Than sẽ vẫn đóng vai trò quan trọng, đặc biệt tại các khu vực có tốc độ tăng trưởng cao. Tăng trưởng của thị trường than dành cho đốt lò hơi và than cốc sẽ mạnh nhất tại châu Á, nơi mà nhu c ầu v ề điện, sản xuất thép, sản xuất xe hơi và nhu cầu dân sinh tiêu thụ t ăng cao theo mức sống ngày càng được cải thiện dẫn theo sự tăng trưởng về kinh tế. Than được khai thác thương mại tại hơn 50 quốc gia. Hơn 7.036 Mt/năm của than đá cứng hiện tại đang được sản xuất, tăng đáng kể trong những năm qua. Năm 2006, sản xuất than cốc và than non hơn 1.000 Mt . Đức đứng đầu thế giới về sản xuất than đá với 194,4 Mt còn Trung Quốc đứng thứ 2 với 100.6 Mt. Vì than là nguồn tài nguyên khoáng sản được vận chuyển với khối lượng lớn nên chi phí vận chuyển chiếm tỉ trọng lớn về giá thành trong các sản phẩm về than. Thị trường than xuất khẩu được chia thành 2 thị trường lớn là Đại Tây Dương và Thái Bình Dương hiện chiếm 60% lượng than hơi nước được thông thương. Úc đứng đầu thế giới về xuất khẩu than chiếm 25.6% toàn thị trường xuất khẩu lớn. Thị trường tiếp theo là Indonesia chiếm tới 21% tổng lượng xuất khẩu trên thế giới. (Công ty Cổ phần Chứng khoán Hà Thành, 2010) [6]. Bảng 2.2. Xuất khẩu than theo quốc gia và năm (triệu tấn) Quốc gia 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Chia Australia 238,1 247,6 255 255 268,5 278 25,6% Indonesia 107,8 131,4 142 192,2 221,9 228,2 21% Nga 41 55,7 98,6 103,4 112,2 115,4 10,6% Mỹ 43 48 51,7 51,2 60,6 83,5 7,7% Colombia 50,4 56,4 59,2 68,3 74,5 81,5 7,5% Trung 103,4 95,5 93,1 85,6 75,4 68,8 6,3% Quốc Nam Phi 78,7 79,4 78,8 75,8 72,6 68,2 6,3%
  20. 11 Canada 27,7 28,8 31,2 31,2 33,4 36,5 3,4% Total 713,9 764 936 1000,6 1073,4 1087,3 100% Bên cạnh những nước sản xuất được than họ đem đi để xuất khẩu thì những quốc gia không sản xuất được than hay lượng sản xuất ra chưa đáp ứng được nhu cầu của họ trong hiện tại và tương lai thì h ọ bu ộc ph ải đi nhập khẩu để cân đối nguồn cung cho các hoạt động trong nước của mình. Đất nước nhập khẩu lớn nhất là Nhật – quốc gia không s ản xu ất được than mà nhu cầu lại rất lớn. Tiếp theo đó là Triều Tiên với 107.1 triệu tấn được nhập khẩu năm 2008. (Công ty Cổ phần Chứng khoán Hà Thành, 2010)[6].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2