intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: “Phát triển hoạt động tự doanh tại công ty chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội”

Chia sẻ: Ryr Ryr | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

169
lượt xem
66
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc hình thành và phát triển Thị trường chứng khoán (TTCK) là một bước phát triển tất yếu của nền kinh tế thị trường. Việt Nam với nền kinh tế vận hành theo cơ chế Thị trường cũng đòi hỏi phải có TTCK để làm cầu nối giữa một bên là các nhà đầu tư (bao gồm các tổ chức kinh tế - xã hội và dân chúng) với bên kia là các doanh nghiệp cần vốn kinh doanh và Nhà nước cần tiền để thỏa mãn các nhu cầu chung của đất nước....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: “Phát triển hoạt động tự doanh tại công ty chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội”

  1. Báo cáo tốt nghiệp “Phát triển hoạt động tự doanh tại công ty chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội” 1
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 6 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 7 3. K ết cấu đề tài ......................................................................................... 7 Chương I : N HỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ............................................................ 8 1.1. Những vấn đề chung về công ty chứng khoán ................................ .. 8 1.1.1. Khái niệm về Công ty chứng khoán.............................................. 8 1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán .................................................. 10 1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán................................................ 11 1.1.4. Những hoạt động của công ty chứng khoán .............................. 13 1.1.4.1. Hoạt động môi giới chứng khoán ........................................... 13 1.1.4.2. Hoạt động tự doanh chứng khoán ................................ .......... 14 1.1.4.3. Hoạt động bảo lãnh và phát hành chứng khoán ..................... 15 1.1.4.4. Hoạt động tư vấn đầu tư ........................................................ 16 1.1.4.5. Các hoạt động phụ trợ ........................................................... 17 1.2. Hoạt động tự doanh của Công ty chứng khoán .............................. 18 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm về tự doanh chứng khoán ......................... 18 1.2.1.1. Khái niệm về tự doanh chứng khoán ...................................... 18 1.2.1.2. Đặc điểm của hoạt động tự doanh ......................................... 19 1.2.1.3. Vai trò của hoạt động tự doanh ............................................. 20 1.2.1.4. Nội dung của hoạt động tự doanh của CTCK ........................ 22 1.2.1.5. Mô hình tổ chức hoạt động tự doanh chứng khoán ................ 25 1.3. Phát triển hoạt động tự doanh của CTCK...................................... 27 1.3.1. Khái niệm ................................................................ .................... 27 1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của hoạt động tự doanh .... 27 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tự doanh của CTCK ........ 27 1.4.1. Nhân tố chủ quan ....................................................................... 27 1.4.2. Nhân tố khách quan ................................................................... 31 2
  3. Chương II: TH ỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA............... 34 2.1. Khái quát về Công ty chứng khoán Habubank .............................. 34 2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển ....................................................... 34 2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển......................................... 34 2.1.1.2. Các d ịch vụ cung cấp............................................................. 35  V ề dịch vụ đầu tư ............................................................................ 35  V ề dịch vụ nghiên cứu phân tích ..................................................... 38 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức - nhân sự ....................................................... 39 2.1.2. Kết quả kinh doanh của Công ty Chứng khoán Habubank ....... 41 2.1.2.1. Với hoạt động môi giới chứng khoán ..................................... 43 2.1.2.2. Hoạt động bảo lãnh và đại lý phát hành ch ứng khoán ........... 45 2.1.2.3. Hoạt động tự doanh chứng khoán ................................ .......... 46 2.2. Thực trạng tự doanh chứng khoán tại CTCK Habubank ............. 46 2.2.1. Quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ tự doanh........................ 46 2.2.2. Quy trình tự doanh tại HBBS ..................................................... 48 2.3. Đánh giá th ực trạng phát triển hoạt động tự doanh của HBBS .... 49 2.3.1. Kết quả hoạt động tự doanh của HBBS .................................... 49 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 51 2.3.2.1. Hạn chế ................................................................................. 51 2.3.2.2. Nguyên nhân ................................................................ .......... 52 Chương III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN HABUBANK ... 56 3.1.Định hướng phát triển hoạt động tự doanh chứng khoán Habubank ................................................................ .................................................. 56 3.1.1. Đ ịnh hướng phát triển chung ..................................................... 56 3.1.2. Đ ịnh hướng phát triển của Công ty chứng khoán Habubank ... 56 3.2. Giải pháp phát triển hoạt động tự doanh tại công ty chứng khoán Habubank ................................................................................................ 57 3.2.1.Xây dựng một chiến lược đầu tư hợp lý ...................................... 57 3.2.2. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ ...................................................... 58 3.2.3.Mở rộng quy mô vốn đầu tư ........................................................ 59 3.2.4. Tăng cường công tác phân tích .................................................. 59 3.2.5. Hoàn thiện quy trình tự doanh ................................................... 59 3
  4. 3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát ................................... 61 3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ tự doanh chứng khoán của CTCK Habubank ............................................................................. 61 3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý ................................ .................... 61 3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội . 62 KẾT LUẬN ................................................................................................. 63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 64 4
  5. Danh mục chữ viết tắt Thị trường chứng khoán TTCK : Công ty chứng khoán CTCK : Công ty chứng khoán HBBS : Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP : Trung tâm giao dịch chứng khoán TTGDCK : Chứng chỉ quỹ CCQ : CT HĐQT : Chủ tịch Hội đồng quản trị 5
  6. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài V iệc hình thành và phát triển Thị trường chứng khoán (TTCK) là một bước phát triển tất yếu của nền kinh tế thị trường. Việt Nam với nền kinh tế vận hành theo cơ chế Thị trường cũng đ òi hỏi phải có TTCK đ ể làm cầu nối giữa một bên là các nhà đầu tư (bao gồm các tổ chức kinh tế - xã hội và dân chúng) với bên kia là các doanh nghiệp cần vốn kinh doanh và N hà nước cần tiền để thỏa mãn các nhu cầu chung của đ ất nước. Đ ến nay, TTCK Việt N am đã trải qua hơn 7 năm đầu tiên trong lịch sử phát triển của mình. Bẩy năm qua là b ảy năm làm quen với hoạt động của TTCK, bảy năm vượt qua bao khó khăn thăng trầm đ ể từng bước phát triển thị trường. Bước đầu công chúng đ ầu tư đã làm quen với phương thức đầu tư trên TTCK, các doanh nghiệp đã làm quen với phương thức huy động vốn thông qua TTCK. N hưng để các hoạt động trên thị trường chứng kho án có thể d iễn ra suôn sẻ thì mọi hoạt động mua bán diễn ra trên TTCK tập trung đều p hải thô ng qua tổ chức tài chính trung gian đó là các Cô ng ty chứng khoán Công ty chứng khoán (CTCK) là một tổ chức tài chính trung gian nhằm thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán như cung cấp các d ịch vụ môi giới, tư vấn, bảo lãnh... cho các nhà đầu tư và các tổ chức.Bên cạnh đó , công ty cũng thực hiện kinh doanh chứng khoán cho chính mình thông qua hoạt động tự doanh. H àng năm, hoạt động tự doanh chứng khoán đã mang lại cho cô ng ty những khoản lợi nhuận lớn song nó cũng tiềm ẩn những rủi ro như các hoạt động kinh doanh khác. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động này nên em đã chọn đề tài: 6
  7. “Phát triển hoạt động tự doanh tại công ty chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội”. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đ ề tài này em chỉ nghiên cứu hoạt động tự doanh tại công ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Nhà H à Nội có trụ sở tại 2C V ạn Phúc, Ba Đình, Hà Nội. 3. K ết cấu đề tài V ới đối tượng và p hạm vi nghiên cứu ở trên, kết cấu đề tài gồm 3 phần: Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán Chương 2 : Thực trạng hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần Nh à Hà Nội Chương 3 : Giải pháp phát triển hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội. 7
  8. Chương I : N HỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1. N hững vấn đề chung về công ty chứng khoán 1.1.1. Khái niệm về Công ty chứng khoán N guyên tắc trung gian là một trong những nguyên tắc hoạt động cơ bản nhất của TTCK. Theo nguyên tắc này, mọi ho ạt động mua b án diễn ra trên TTCK tập trung đều phải thông qua tổ chức trung gian, đó là công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian th ực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. V ới vai trò là một tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán thì công ty chứng khoán là n hững công ty ho ạt động trong lĩnh vực chứng kho án, có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các hoạt động chính là bảo lãnh p hát hành, môi giới, tự doanh, tư vấn đầu tư chứng khoán. Theo Lu ật chứng khoán , công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập theo pháp luật Việt Nam và được Uỷ ban chứng khoán cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán. V ề mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán có thể khái quát thành hai mô hình đó là: Mô hình công ty chứng khoán đa năng và mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh Mô hình công ty chứng khoán đa năng: Theo mô hình này, công ty chứng khoán đ ược tổ chức dưới hình thức một tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng kho án, kinh doanh tiền tệ và dịch vụ tài chính. Theo đó , các ngân hàng thương mại hoạt động với tư các là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình cô ng ty chứng khoán này được thể hiện dưới hai hình thức: 8
  9.  Công ty chứng khoán đa năng một phần : Theo mô hình này, các ngân hàng thương mại muốn kinh doanh chứng khoán phải thành lập cô ng ty con hạch toán độc lập và hoạt động tách rời với kinh doanh tiền tệ.  Công ty đa năng toàn phần: Các ngân hàng trực tiếp kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như các d ịch vụ khác. Mô hình này có ưu điểm là ngân hàng có thể đa dạng hoá, kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro do hoạt động kinh doanh chung, khả năng chịu đựng các biến biến động của TTCK là cao. Mặt khác, các ngân hàng tận dụng được thế mạnh về vốn để kinh doanh chứng khoán, khách hàng có thể sử dụng được nhiều dịch vụ đa dạng và lâu năm của ngân hàng. Tuy nhiên, m ô hình này cũng bộc lộ một số hạn chế như không phát triển được thị trường cổ phiếu do các ngân hàng có xu hướng bảo thủ, thích ho ạt động tín dụng truyền thống hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Mặt khác, theo m ô hình này, các ngân hàng cũng rất dễ gây lũng đo ạn thị trường, và nếu có biến động trên TTCK sẽ ảnh hưởng mạnh đến hoạt đ ộng kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, dễ dẫn đến các cuộc khủng ho ảng tài c hính do khô ng tách b ạch giữa hai loại hình kinh doanh. Do những hạn chế trên mà trước đây Mỹ và nhiều nước khác đ ã áp dụng mô hình này, nhưng sau cuộc khủng hoảng năm 1933, đ a số các nước đã chuyển sang mô hình chuyên doanh chứng khoán, chỉ có Đức vẫn duy trì đ ến ngày nay. Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh: Hoạt động của các công ty chứng khoán sẽ do các công ty đ ộc lập và chuyên mô n hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm trách, các ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán. 9
  10. Ưu điểm của mô hình này: Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho TTCK phát triển do tính chuyên môn ho á cao hơn. Mô hình này được áp dụng ở nhiều nước như Mỹ, Nhật, Canada... Tại V iệt Nam, do quy mô các ngân hàng thương mại nói chung là rất nhỏ bé, đặc biệt vốn dài hạn rất thấp, hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam chủ yếu trong lĩnh vực thương mại ngắng hạn, trong khi hoạt động của TTCK thuộc lĩnh vực vốn dài hạn. Khả năng khắc phục những yếu điểm này của ngân hàng V iệt N am còn rất lâu dài. Do đó , để b ảo vệ an to àn cho các ngân hàng, pháp luật Việt Nam có q uy định các ngân hàng thương mại muốn kinh doanh chứng khoán phải tách ra một p hần vốn tự có của mình thành lập một Công ty chứng khoán chuyên doanh trực thuộc, hạch toán độc lập với ngân hàng 1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán Do đặc điểm của CTCK, mỗi công ty có thể thực hiện kinh doanh trên một lĩnh vực, loại hình nhất định. Vì vậy, hiện nay, có quan điểm chia CTCK thành các loại hình sau Công ty môi giới chứng khoán: là CTCK có lĩnh vực hoạt động chủ yếu là thực hiện việc trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng Công ty bảo lãnh phát hành ch ứng khoán: là CTCK có lĩnh vực ho ạt động chủ yếu là thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh để hưởng phí và chênh lệch giá. Công ty kinh doanh ch ứng khoán: là CTCK chủ yếu thực hiện nghiệp vụ tự doanh nghĩa là tự bỏ vốn và tự chịu trách nhiệm về hậu quả kinh doanh. Công ty kinh doanh trái phiếu là CTCK chuyên mua bán các loại trái phiếu. CTCK không tập trung là các CTCK ho ạt động chủ yếu trên thị trường OTC và họ đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường. 10
  11. 1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán V ai trò của CTCK được thể hiện q ua các hoạt động của CTCK. Thông qua các hoạt động này, CTCK đã thực sự tạo ra ảnh hưởng mạnh m ẽ đến sự phát triển của TTCK nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. CTCK đã trở thành tác nhân quan trọng không thể thiếu trong quá trình phát triển c ủa TTCK. Đối với các tổ chức phát hành Trên lý thuyết khi doanh nghiệp cần huy động vốn thô ng qua thị trường chứng khoán thì họ có thể tự chào bán chứng khoán của mình đến các nhà đ ầu tư. Tuy nhiên, trên thực tế, các tổ chức phát hành không thể làm tốt điều này do họ khô ng có một bộ máy chuyên nghiệp trong lĩnh vực này để thực hiện. Do đó, họ cần một tổ chức chuyên nghiệp đứng ra để mua bán chứng kho án cho họ. Mặt khác, một trong những nguyên tắc hoạt động cơ bản của TTCK đó là nguyên tắc trung gian. Theo nguyên tắc này, các nhà phát hành và nhà đầu tư không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua bán. Vì vậy, các CTCK với cơ cấu tổ chức phù hợp, trình độ chuyên mô n, thành thạo nghiệp vụ sẽ thực hiện vai trò trung gian cho nhà đ ầu tư và các chủ thể phát hành. Thông qua hoạt động đ ại lý p hát hành, b ảo lãnh phát hành, các CTCK có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các tổ chức phát hành. Đối với các nhà đầu tư Trên TTCK, giá cả chứng khoán thường xuyên biến động cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho những nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức và thời gian để tìm hiểu thô ng tin trước khi đưa ra các quyết định đầu tư. CTCK lại có những đặc thù riêng. Do họ có trình đ ộ chuyên môn cao và có một hệ thống thu thập và x ử lý thông tin đ ể làm cơ sở cho ho ạt động tư vấn điều mà các nhà đầu tư cá nhân không thể có được nên CTCK trở thành nơi cung cấp những nguồn thông tin đáng tin cậy nhất. 11
  12. V ì vậy, thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, CTCK giúp nâng cao hiệu quả của các khoản đầu tư bằng cách giảm chi phí và thời gian giao d ịch. Vai trò đối với thị trường chứng khoán: Đối với TTCK, cô ng ty chứng khoán thể hiện hai vai trò chính:  Thứ nhất: CTCK góp phần tạo lập thị trường thông qua việc điều tiết thị trường và tạo lập giá cả. Trên thị trường sơ cấp, khi thực hiện ho ạt động bảo lãnh chứng kho án cho các tổ chức phát hành, CTCK thông qua việc xác đ ịnh và tư vấn cho tổ chức phát hành m ức giá chào b án hợp lý đối với các chứng khoán. Thông thường, m ức giá phát hành do các CTCK xác đ ịnh trên cơ sở xác định giá trị của doanh nghiệp và thông qua việc tiếp xúc, tìm hiểu và thoả thuận với các nhà đầu tư tiềm năng lớn trong đợt phát hành và tư vấn cho tổ chức phát hành. Mặt khác, CTCK cũng là những thành viên của thị trường, do vậy, họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thô ng qua hoạt động đấu giá. Trên thị trường thứ cấp, d ù đó là thị trường đấu giá hay đấu lệnh, giá chứng khoán được xác định theo quy luật cung cầu của thị trường, do đó với ho ạt động tư vấn của mình, CTCK đã luôn giữ vai trò giúp nhà đ ầu tư đánh giá đúng và chính x ác về khoản đầu tư của họ. Bên cạnh đó, đ ể bảo vệ những kho ản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích cho chính m ình, nhiều C TCK đã giành một tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trường.  Thứ hai, CTCK góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. N hư chúng ta đã biết, TTCK có vai trò là m ôi trường làm tăng tính thanh khoản cho các tài sản tài chính. Nhưng các CTCK mới là những người thực hiện tốt vai trò đó vì CTCK tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường sơ cấp, do thực hiện các ho ạt động bảo lãnh phát hành, chứng khoán ho á, các CTCK không những huy động được một lượng vốn lớn 12
  13. đưa vào sản xuất kinh doanh cho các tổ chức phát hành m à còn làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài c hính đ ược đầu tư vì chứng khoán qua đợt phát hành sẽ được mua bán trên thị trường thứ cấp . Điều này làm giảm tính rủi ro, tạo tâm lý yên tâm cho các nhà đ ầu tư chứng khoán. Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện các giao dịch mua bán, các CTCK giúp người đ ầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền m ặt và ngược lại một cách thuận tiện, nhanh chóng, ít tốn kém và ít thiệt hại nhất. Chính những ho ạt động này đ ã làm tăng tính thanh khoản của những tài sản tài chính. Đối với các cơ quan quản lý thị trường Các CTCK có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng kho án cho các cơ quan quản lý thị trường. Thật vậy, các CTCK là thành viên hoạt động thường xuyên, liên tục trên TTCK theo nguyên tắc trung gian và công khai. V ới ưu thế nắm rõ tính hình của các tổ chức phát hành cũng như các nhà đ ầu tư thông qua hoạt động b ảo lãnh phát hành, trung gian mua bán, CTCK là nơi cung cấp các thô ng tin về các loại chứng khoán, các giao dịch, về tổ chức p hát hành, nhà đầu tư và các biến động của thị trường một cách cập nhật, chính xác và tổng hợp nhất. Dựa vào nguồn thông tin này, cơ quan quản lý thị trường có thể theo dõi, giám sát toàn cảnh hoạt đ ộng của TTCK để từ đó đưa ra các quyết định, chính sách phù hợp, đúng đắn, kịp thời, đảm bảo cho hoạt động của TTCK diễn ra một cách trật tự, an toàn và hiệu quả. N hư vậy, thô ng qua trung gian là các CTCK, các cơ q uan quản lý nâng cao được nâng cao năng lực quản lý đ ể duy trì sự hoạt động lành mạnh của một thị trường tự do nhất trong tất cả các thị trường. 1.1.4. Những hoạt động của công ty chứng khoán 1.1.4.1. Hoạt động môi giới chứng khoán Môi giới chứng kho án là ho ạt động kinh doanh của CTCK trong đó CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao d ịch đó . Khi 13
  14. thực hiện hoạt động môi giới, CTCK phải m ở tài khoản giao dịch chứng khoán và tiền cho từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa khách hàng và công ty. Trên cơ sở đó , các CTCK sẽ là cầu nố i giữa những nhà đ ầu tư có nhu cầu mua chứng kho án và các nhà đầu tư có nhu cầu bán chứng khoán. Trên thực tế, không chỉ trên thị trường chứng khoán mới có nghề môi giới chứng kho án. V ới tư cách là khâu trung gian giúp thúc đẩy quá trình lưu thô ng hàng hoá b ằng cách rút ngắn khoảng thời gian tìm kiếm đ ể gặp gỡ giữa người mua b à người bán, nghề môi giới đã tồn tại từ lâu trong nền kinh tế hàng hoá, nhất là đối với những hàng ho á mà người mua và người bán không dễ dàng gặp nhau. Song trên thị trường c hứng khoán, nghề môi giới chứng khoán không chỉ đ ơn thuần là khâu đ ưa sản p hẩm, dịch vụ từ người bán đ ến người mua. Những đặc trưng riêng của m ột thị trường cao cấp, những sản phẩm và dịch vụ phức tạp, đa dạng ở đây đòi hỏi ở nghề môi giới chứng khoán, cụ thể hơn là những công ty chứng khoán và những người môi giới chứng khoán, những đặc điểm về tổ chức và và vận hành, những phẩm chất, kỹ năng và điều kiện ho ạt động hết sức đặc thù. N goài ra, với vai trò là nhà mô i giới chứng khoán, CTCK còn cung cấp cho nhà đầu tư những thông tin cần thiết, những ý tưởng đầu tư, những lời khuyên mang tính thời điểm hay mang tính chiến lược, và giúp cho người đầu tư thực hiện các giao dịch theo cách có lợi nhất. Tuỳ theo quy định của mỗi nước, cách thức hoạt động của từng Sở giao dịch chứng khoán mà người ta có thể phân chia thành nhiều lo ại môi giới khác nhau như môi giới dịch vụ, môi giới độc lập, hay môi giới hai đô la, nhà mô i giới chuyên môn. 1.1.4.2. Hoạt động tự doanh chứng khoán Tự doanh là hoạt động m à trong đó CTCK thực hiện mua và bán chứng khoán cho chính mình. Chứng khoán ở đây có thể là chứng khoán niêm yết ho ặc chưa niêm yết. Ngoài ra, CTCK có thể tự doanh chứng khoán lô lẻ của 14
  15. khách hàng, sau đó tập hợp lại thành lô chẵn đ ể giao dịch trên thị trường chứng khoán. Mục đích của CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh là nhằm thu lợi ho ặc đôi khi nhằm m ục đ ích can thiệp điều tiết giá trên thị trường. Theo khoản 1 điều 34 quy chế tổ chức và hoạt động CTCK số 27/2007/NĐ-CP ngày 24/4/2007 quy định về hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán như sau: CTCK phải đảm bảo có đủ tiền và chứng khoán để thanh toán các lệnh giao dịch của mình. Hoạt động tự doanh hiện nay đ ược xem là một trong những hoạt động quan trọng nhất của CTCK tại Việt Nam trong việc nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên, do ho ạt động tự doanh và môi giới dễ nảy sinh xung đột lợi ích nên các nước thường quy định các CTCK phải tổ chức thực hiện hai hoạt động ở hai bộ phận riêng biệt nếu CTCK đó được thực hiện cả hai hoạt động và CTCK phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của mình. 1.1.4.3. Hoạt động bảo lãnh và phát hành chứng khoán Theo điều 6 Luật chứng khoán quy định “Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức p hát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành đ ể bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức p hát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng”. Theo nguyên tắc trung gian, trên TTCK yêu cầu các nhà đầu tư không được mua chứng khoán trực tiếp từ các nhà p hát hành m à mua chứng kho án thô ng qua các nhà b ảo lãnh. Điều này lý giải tại sao các tổ chức khi muốn phát hành chứng kho án phải thông qua các tổ chức bảo lãnh phát hành như ngân hàng đ ầu tư hoặc CTCK. Tổ chức bảo lãnh phát hành được hưởng phí ho ặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành. H iện nay trên thế giới có một số hình thức b ảo lãnh phát hành đó là: bảo lãnh với cam kết chắc chắn, bảo lãnh theo phương thức dự phòng, b ảo lãnh với cố gắng cao nhất, bảo lãnh theo phương thức b án tất cả hoặc khô ng, 15
  16. bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa. Riêng tại Việt Nam hiện nay chỉ áp dụng hình thức bảo lãnh với cam kết chắc chắn nhằm mục đích bảo vệ nhà đầu tư và gắn kết trách nhiệm của các CTCK. Đ iều này gây ra một số khó khăn cho các CTCK trong việc triển khai nghiệp vụ này 1.1.4.4. Hoạt động tư vấn đầu tư Tư vấn đ ầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán thô ng qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số cô ng việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng. Các sản phẩm tư vấn bao gồm tư vấn tài chính doanh nghiệp và tư vấn đầu tư chứng khoán. Đ ây là nghiệp vụ m à vốn của nó chính là kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp của đội ngũ chuyên viên tư vấn của CTCK. Do đặc đ iểm riêng của hoạt động tư vấn chứng khoán là giá cả thường xuyên biến động nên việc tư vấn về giá trị chứng k hoán rất khó khăn, đồng thời có thể xảy ra nhiều m âu thuẫn về lợi ích. Đặc biệt là với hoạt động này, các nhà tư vấn có thể gây ra những hiểu lầm đáng tiếc về giá trị và xu hướng giá cả của các loại chứng khoán - việc này có thể do khả năng của họ hoặc do họ cố tình gây hiểu lầm để kiếm lợi. Do vậy, đây là một trong những hoạt động nghiệp vụ cần được quản lý chặt chẽ và đòi hỏi phải có những giới hạn nhất định trong khi thực hiện công việc. Theo q uy định tại Việt N am, khi thực hiện tư vấn đ ầu tư chứng khoán cho khách hàng, các CTCK và nhân viên kinh doanh phải: + Phải tuân thủ đạo đức nghề nghiệp + Bảo đảm tính trung thực, khách quan của hoạt động tư vấn + K hông đ ược tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của bất kỳ loại chứng kho án nào + K hông đ ược có hành vi cung cấp thông tin sai sự thật để dụ dỗ hay mời gọi khách hàng mua bán một lo ại chứng khoán nào đó 16
  17. + Bảo mật các thông tin nhận được từ người sử dụng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác + Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động tư vấn và bồi thường thiệt hại cho người sử dụng đối với dịch vụ tư vấn khi vi phạm cam kết trong hợp đồng tư vấn Tuy nhiên, các nhà tư vấn thường đ ánh giá tình huống theo kiến thức, kinh nghiệm và tư duy chủ quan của họ, do vậy việc đ ánh giá tình huống của mỗi nhà tư vấn là khác nhau. Tính khách q uan và chính xác của các bản phân tích sẽ mang lại uy tín cho nhà tư vấn 1.1.4.5 . Các hoạt động phụ trợ N hìn chung, các hoạt động hỗ trợ giao dịch nhằm mục đích tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư không bỏ lỡ các cơ hội đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các hoạt đ ộng phụ trợ của CTCK bao gồm: + Hoạt động lưu ký chứng khoán: Lưu ký chứng kho án là hoạt động nhận ký gửi, b ảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng của Trung tâm lưu ký chứng khoán và giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán. Theo quy định chứng kho án của công ty đại chúng và các loại chứng khoán khác niêm yết trên Sở giao dịch, Trung tâm giao d ịch chứng kho án phải được lưu ký tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán trước khi giao dịch. V iệc lưu ký chứng khoán được thực hiện tại các thành viên lưu ký của Trung tâm giao dịch chứng kho án. Các thành viên lưu ký b ao gồm các công ty chứng khoán và các ngân hàng thương mại đã được Uỷ ban Chứng kho án N hà nước cấp giấy phép ho ạt động lưu ký và đã đăng ký làm thành viên lưu ký của Trung tâm giao dịch chứng kho án. Khi thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán, CTCK sẽ thu phí liên quan đ ến lưu ký chứng khoán như phí gửi, phí chuyển nhượng chứng khoán. 17
  18. Hiện nay, Trung tâm giao dịch chứng kho án Thành phố Hồ Chí Minh có 20 thành viên lưu ký trong đó có 17 thành viên lưu ký là các công ty chứng khoán và 3 thành viên lưu ký là các ngân hàng nước ngoài tại V iệt N am . + Hoạt động quản lý thu nhập của khách hàng X uất p hát từ hoạt động lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo dõi tình hình lãi, cổ tức của chứng khoán. Bên cạnh đó , CTCK còn đ ứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài kho ản của khách hàng. + Hoạt động tín dụng: Bên cạnh nghiệp vụ môi giới chứng khoán để hưởng hoa hồng, CTCK còn cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay chứng kho án đ ể thực hiện giao d ịch bán khống hoặc cho vay ký quỹ N ghiệp vụ tín dụng là một hoạt đ ộng thông d ụng tại các thị trường chứng khoán p hát triển. Còn đối với các thị trường mới nổi như V iệt N am, ho ạt động này còn bị hạn chế. 1.2. Hoạt động tự doanh của Công ty chứng khoán 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm về tự doanh chứng khoán 1.2.1.1. Khái niệm về tự doanh chứng khoán Theo điều 6 Luật chứng khoán quy định “Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính m ình”. Thô ng thường chức năng chính của CTCK là cầu nối giữa nhà đ ầu tư với Sở giao dịch chứng kho án, người chơi chứng khoán sẽ p hải đến các CTCK để thực hiện một số thủ tục như mở tài khoản chứng khoán, lưu ký chứng kho án. Song, với nghiệp vụ tự doanh, CTCK sẽ tham gia mua bán chứng khoán như một tổ chức độc lập, bằng chính nguồn vốn của cô ng ty, chứ không phải bằng tài khoản của k hách hàng và tự gánh c hịu rủi ro. Hoạt động này là m ột hoạt động khó khăn phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro, do đó , nó đòi hỏi vốn điều lệ khá lớn là 100 tỷ đồng và theo quy định hoạt đ ộng tự doanh yêu cầu vốn điều lệ lớn thứ hai chỉ sau hoạt động bảo lãnh phát hành 18
  19. là 165 tỷ đồng. Song hoạt đ ộng này có thể mang về những khoản lợi nhuận rất lớn cho công ty. Theo Quy chế tổ chức và hoạt động của các CTCK, được Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số 27/2007/QĐ -BTC, các CTCK phải đảm bảo có đủ tiền và chứng khoán để thanh toán các lệnh giao dịch của chính mình. Khi tiến hành hoạt động tự doanh, CTCK không được: - Đ ầu tư vào cổ phiếu của công ty có sở hữu trên 50% vốn điều lệ của CTCK. - Đ ầu tư quá 20% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức niêm yết. - Đ ầu tư quá 15% số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức không niêm yết. Hoạt động tự doanh được thực hiện trên thị trường tập trung như Sở giao dịch chứng kho án, Trung tâm giao dịch chứng khoán hay có thể ở trên thị trường OTC. Trên thị trường giao dịch tập trung, lệnh giao d ịch của các CTCK đưa vào hệ thống và được thực hiện như lệnh của khách hàng. Trên thị trường phi tập trung, C TCK có thể thực hiện giao d ịch trực tiếp với đối tác ho ặc thông qua hệ thống mạng thông tin. Ở một số nước, hoạt động tự doanh của CTCK còn được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Trong ho ạt động này, với vai trò là nhà tạo lập thị trường, CTCK nắm giữ một số lượng nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện giao dịch với khách hàng nhằm hưởng phí và chênh lệch giá. 1.2.1.2. Đặc điểm của hoạt động tự doanh CTCK là một định chế tài chính trung gian, thực hiện các nghiệp vụ trên TTCK. Do đó , hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán của các CTCK thực hiện có những đặc điểm khác b iệt so với các chủ thể kinh doanh khác trên thị trường. Hoạt động tự doanh của CTCK mang tính chuyên nghiệp cao. Tính chuyên nghiệp được thể hiện trước hết ở trình độ và khả năng của các cán bộ 19
  20. thực hiện hoạt động tự doanh. Họ phải là những người có kiến thức chuyên sâu, có khả năng phân tích, là người có kh ả năng đưa ra được các q uyết định đúng đắn trong kinh doanh và phải làm việc dưới những áp lực lớn. Bên canh đó , tính năng động và tự chủ của họ luô n được đề cao trong các quyết định đầu tư và kinh doanh chứng khoán. Song quá trình đầu tư và kinh doanh chứng khoán này đều phải tuân theo những quy trình đầu tư chặt chẽ nhằm bảo đảm tính hiệu quả và an toàn trong đầu tư. Quy trình đầu tư đưa ra các bước cần thiết để thực hiện một phương án đầu tư, đồng thời nó cũng quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các đối tượng tham gia hoạt động tự doanh của công ty. Bên cạnh đó, hoạt động tự doanh của CTCK luôn mang tính chiến lược, có định hướng đồng thời dựa vào các phân tích thị trường và mục tiêu trong từng giai đoạn hoạt động m à CTCK có thể đưa ra các chiến lược đầu tư và chính sách q uản trị danh mục đầu tư một cách phù hợp nhất. Thứ hai, do có tiềm lực tài chính mạnh và hoạt động có tính chuyên nghiệp cao nên quy mô đầu tư của CTCK lớn và danh mục đầu tư đa dạng. Hoạt động tự doanh của CTCK không chỉ tập trung vào một thị trường, một ngành nghề hay một công ty mà họ đầu tư trên nhiều thị trường từ thị trường tập trung đến thị trường phi tập trung cả trong và ngo ài nước với nhiều ngành nghề khác nhau. D ựa vào những lợi thế có được của một tổ chức tài chính trung gian các CTCK có khả năng tìm ra những cơ hội đầu tư với chi phí thấp nhằm đa d ạng hoá danh mục đầu tư đ ể giảm thiểu rủi ro. Thứ b a, hoạt động tự doanh của CTCK luôn chứa đựng nhiều rủi ro, do đó trong hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán của mình các CTCK đều sử dụng các công cụ phòng vệ như option, future... Việc sử dụng các công cụ phòng vệ của các CTCK hiệu quả hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố như việc sử d ụng rộng rãi của các công cụ phòng vệ trong hoạt động đầu tư, chiến lược phát triển, chính sách quản lý danh mục đầu tư của công ty... 1.2.1.3. Vai trò của hoạt động tự doanh  Đối với CTCK 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2