intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á - Chi nhánh Bình Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:67

16
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của báo cáo "Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á - Chi nhánh Bình Dương" nhằm phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á - Chi nhánh Bình Dương qua 3 năm 2017-2019. Báo cáo đề xuất giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á - Chi nhánh Bình Dương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á - Chi nhánh Bình Dương

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT KHOA KINH TẾ *********** BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG Sinh viên thực hiện : Phạm Văn Thắng MSSV : 1723402010150 Lớp : D17TC03 Khóa : 2017-2021 Ngành : Tài chính – Ngân hàng Giảng viên hướng dẫn: ThS. Võ Hoàng Oanh Bình Dương - 2020 i
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan báo cáo tốt nghiệp với đề tài : “Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á - Chi nhánh Bình Dương” này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi với sự hướng dẫn của ThS. Võ Hoàng Oanh. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tài trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của báo cáo. ii
  3. LỜI CẢM ƠN Để thực hiện hoàn tất bài báo cáo này, ngoài sự nổ lực của bản thân tôi còn được sự quan tâm, giúp đỡ của mọi người. Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến: Ban lãnh đạo cùng toàn bộ nhân viên Ngân hàng Việt Á chi nhánh Bình Dương đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi khảo sát thực tế, tìm hiểu tài liệu và đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thiện bài báo cáo này. Các Thầy, Cô là giảng viên Trường Đại học Thủ Dầu Một – những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức về tài chính – ngân hàng hiện đại mang tính ứng dụng cao. Giảng viên Võ Hoàng Oanh – Giảng viên hướng dẫn, với kiến thức kinh nghiệm, kiến thức và sự nhiệt tình của cô đã giúp tôi hoàn thành bài báo cáo này. Sau cùng, xin kính chúc các anh chị cán bộ,nhân viên Ngân hàng Việt Á chi nhánh Bình Dương và quý thầy cô trường Đại học Thủ Dầu Một luôn dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp của mình. Tôi xin chân thành cám ơn. iii
  4. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2 4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 2 5.Ý nghĩa đề tài .............................................................................................. 2 6. Kết cấu của đề tài ....................................................................................... 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT DỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................... 4 1.1 KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...... 4 1.1.1 Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại ............................................................................................................... 4 1.1.1.1 Khái niệm ngân thương mại ........................................................ 4 1.1.1.2 Khái niệm cho vay và cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ........................................................................................................... 4 1.1.1.3 Khái niệm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ............................................................................................... 5 1.1.2 Phân loại cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại ................. 6 1.1.2.1 Căn cứ vào mục đích vay ............................................................ 6 1.1.2.2 Căn cử vào phương thức hoàn trả................................................ 6 1.1.2.3 Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay ...................................... 8 1.1.2.4 Căn cứ vào nguồn gốc của các khoản nợ .................................... 8 1.1.3 Đối tượng và đặc điểm cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại ............................................................................................................... 9 1.1.3.1 Đối tượng cho vay tiêu dùng ....................................................... 9 1.1.3.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng ...................................................... 10 1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại ...................................................................................... 13 1.1.4.1 Nhân tố chủ quan ....................................................................... 13 1.1.4.2 Nhân tố khách quan ................................................................... 14 1.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá phá triển hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại ............................................................................ 15 iv
  5. 1.1.5.1 Chỉ tiêu định tính ....................................................................... 15 1.1.5.2 Chỉ tiêu định lượng .................................................................... 19 1.2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ...................................................................... 20 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG ........................................................................ 23 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................... 23 2.1.2 Hệ thống tổ chức của ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Bình Dương ....................................................................................................... 24 2.1.3 Tổng quan tình hình nhân sự ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Bình Dương............................................................................................... 26 2.1.4 Một số kết quả kinh doanh tại ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Bình Dương giai đoạn 2017-2019 ............................................................ 28 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG ........................... 29 2.2.1 Điều kiện và quy trình cho vay tiêu dùng ........................................ 29 2.2.1.1 Điều kiện cho vay tiêu dùng ...................................................... 29 2.2.1.2. Quy trình cho vay tiêu dùng ..................................................... 31 2.2.2 Danh mục hồ sơ cho vay và các sản phẩm cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á .................................................. 34 2.2.2.2.Danh mục hồ sơ cho vay tiêu dùng ........................................... 34 2.2.2.3.Doanh mục các sản phẩm cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á Chi nhánh Bình Dương ............................. 36 2.2.3. Phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Bình Dương .......................................................................... 39 2.2.2.1. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á Chi nhánh Bình Dương ........................................ 39 2.2.2.2. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á Chi nhánh Bình Dương ............................................... 41 2.2.2.3. Tình hình nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á Chi nhánh Bình Dương .......................................................................... 43 2.3.1 Điểm mạnh ....................................................................................... 44 2.3.2 Điểm yếu .......................................................................................... 45 2.3.3 Cơ hội ............................................................................................... 46 2.3.4 Thách thức ....................................................................................... 46 v
  6. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG ......................................................................................................................... 48 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG TRONG 5 NĂM TIẾP THEO ................... 48 3.1.1 Định hướng phát triển chung trong 5 năm tiếp theo ........................ 48 3.1.1 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng VietABank Chi nhánh Bình Dương............................................................................................... 48 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG ...................................................................................................................... 49 3.2.1 Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng ................................. 49 3.2.2 Cơ cấu lại sản phẩm cho vay hợp lí ................................................. 50 3.3.3 Đánh giá, điều chỉnh lại sản phẩm hiện có phù hợp với từng khu vực ................................................................................................................... 50 3.3.4 Xây dựng sản phẩm chung nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay tiêu dùng.................................................................................................... 51 3.3.5 Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt .............................................. 51 3.3.6. Hoàn thiện công tác quảng bá,tiếp thị ............................................ 52 3.3.7 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực................................................ 53 3.3.8 Phát triển công nghệ ngân hàng ....................................................... 53 3.3. KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 54 3.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước ......................................................... 54 3.2.2. Đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á ........................... 55 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 58 vi
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Kí hiệu Nguyên nghĩa 1 CVTD Cho vay tiêu dùng 2 CVTDCN Cho vay tiêu dùng cá nhân 3 NHTM Ngân hàng thương mại 4 TMCP Thương mại cổ phần 5 TSDB Tài sản đảm bảo 6 TCTD Tổ chưc tín dụng 7 VietABank Ngân hang Thương mại cổ phần Việt Á 8 NHNN Ngân hàng nhà nước vii
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Bảng thống kê tình hình nhân sự tại Ngân hàng TMCP Việt Á Chi nhánh Bình Dương giai đoạn 2017 - 2019 ........................................... 27 Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Việt Á - Chi nhánh Bình Dương giai đoạn 2017-2019 .................................................... 28 Bảng 2.3 Hồ sơ cho vay tiêu dùng khách hàng của Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Bình Dương ................................................................ 35 Bảng 2.4 Hồ sơ cho vay tiêu dùng khách hàng của Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Bình Dương ................................................................ 36 Bảng 2.5 Doanh số cho vay và cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Bình Dương năm 2017 đến 2019 ........... 40 Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ CVTD trong tổng dư nợ cho vay tại Ngân hàng Việt Á – Chi nhánh Bình Dương năm 2017 đến 2019................................ 41 Bảng 2.7 Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay tại Ngân Hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Bình Dương năm 2017 đến 2019 .......... 42
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Bình Dương ...................................................................................... 24 Hình 2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Bình Dương ............................................................................... 32 Hình 2.3. Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á Chi nhánh Bình Dương............................................................ 45
  10. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngay từ khi ra đời, Ngân hàng đã có vai trò hết sức to lớn thúc đẩy phát triển kinh tế, là huyết mạch của nền kinh tế. Ngân hàng chính là nơi tích tụ, tập trung và thu hút mọi tiềm năng phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế, hỗ trợ sự ra đời và phát triển của các khu vực kinh tế trong xã hội. Hoạt động cho vay của Ngân hàng, hỗ trợ cho các thành phần kinh tế có điều kiên mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc thiết bị công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho mọi tầng lớp trong xã hội. Xã hội ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày càng cao. Thu nhập của người lao động tăng là điều kiện cơ bản để cải thiện mức sống và các nhu cầu khác của người lao động. Khi thu nhập tăng lên, sản phẩm hàng hóa dịch vụ sẽ tiêu thụ tốt hơn, các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, góp phần thúc đẩy tốc độ phát triển của nền kinh tế. Nhu cầu tiêu dùng của người lao động ngày càng đa dạng và phong phú đã mở ra một hướng đi mới trong hoạt động cho vay của các Ngân hàng thương mại (NHTM). Bên cạnh đó, trong vài năm gần đây, các Ngân hàng thương mại (NHTM) luôn không ngừng đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Cho vay tiêu dùng là một trong những sản phẩm mà các NHTM đang tập trung hướng đến. Do vậy, đây là một trong những mảng hoạt động đem lại doanh thu tương đối tốt và an toàn cho (NHTM). Nhận thức được điều đó, Ngân hàng Thương mại cố phần Việt Á - chi nhánh Bình Dương đã rất chú ý đến hoạt động cho vay tiêu dùng và đã đạt được một số kết quả đáng kể. Tuy nhiên, hoạt động cho vay tiêu dùng chưa thực sự hiệu quả do nhiều nguyên nhân. Quy mô tăng trưởng cho vay tiêu dùng chưa tương xứng với mức tăng thu nhập người lao động. Trên thực tế, người đi vay gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn vốn của Ngân hàng. Đặc biệt, trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn Bình Dương, việc nghiên cứu, đánh giá và tìm ra giải pháp cho hoạt động cho vay tiêu dùng là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu. 1
  11. Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn nâng cao tính hiệu quả, khả năng cạnh tranh của Việt Á - Chi nhánh Bình Dương trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng, tôi chọn vấn đề: “Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á - Chi nhánh Bình Dương” làm đề tài báo cáo tốt nghiệp với mục tiêu tìm ra các giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng an toàn và hiệu quả theo đúng định hướng hiện nay giúp người người lao động có điều kiện tiếp cận với nguồn vốn của Ngân hàng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á - Chi nhánh Bình Dương qua 3 năm 2017-2019. Báo cáo đề xuất giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á - Chi nhánh Bình Dương. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay tiêu dùng Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á - Chi nhánh Bình Dương. Phạm vi thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng qua 3 năm 2017-2019, các giải pháp được đề xuất áp dụng cho những năm tiếp theo. Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu được triển khai tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á - Chi nhánh Bình Dương. 4. Phương pháp nghiên cứu Để phân tích các số liệu trên,tác giả đã vận dụng được những kiến thức vận dụng ở trường cùng với việc thu thập thông tin trên internet và những tài liệu số liệu được thu thập trược tiếp tại ngân hàng.Trên cơ sở đó dùng phương pháp so sánh để thấy được hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng. 5.Ý nghĩa đề tài Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về hiệu quả dịch vụ cho vay tiêu dùng. Phân tích rõ những dặc điểm của việc nâng cao hiệu quả dịch vụ cho vay tiêu dùng, những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động này trong các tổ chức tín dụng ở Việt Nam hiện nay. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á Chi nhánh Bình Dương, đặc biệt là hiệu quả của hoạt động cho vay tiêu dùng. Thống kê, 2
  12. xử lý số liệu để tìm ra những yêu tố có ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tiêu dùng tại tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á Chi nhánh Bình Dương. Đề xuất một số định hướng giải pháp nhằm cải thiện, phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á Chi nhánh Bình Dương. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của Ngân hàng thương mại. Chương 2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á Chi nhánh Bình Dương. Chương 3. Giải pháp tăng cường hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á Chi nhánh Bình Dương. 3
  13. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT DỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1 Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại 1.1.1.1 Khái niệm ngân thương mại Ngân hàng thương mại là một tổ chức loại hình có vai trò quan trọng thay đổi với nền kinh tế nói chung và đối với đồng địa phương nói riêng. Có nhiều cách tiếp cận với khái niệm trên, nhưng theo luật đối với tín hiệu, khái niệm ngân hàng đuoc giải thích như sau: “Ngân hàng là loại hình tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung cấp dịch vụ thanh toán và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan"(Luật tổ chức tín dụng Việt Nam, 2010). "Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động của Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của công ty Luật nhằm mục đích sinh lợi" (Luật tổ chức tín dụng Việt Nam, 2010). 1.1.1.2 Khái niệm cho vay và cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại Khái niệm cho vay Theo khoản 14 và 16 đieu 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12: "Cấp tin dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp chiết khẩu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và vụ cho vay, các nghiệp vụ cấp tin dụng khác". "Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiên để sử dụng vào mục đich xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cà gốc và lãi". Theo nghiên cứu của Dương Ánh Nguyệt,(2017), thì “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt” thì tác giả đã nêu khái niệm cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại một cách khái quát nhất. 4
  14. Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay có lẽ không còn quá mới mẻ đối với người dân Việt Nam. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu một cách đúng đắn về loại hình cho vay này. Vi thế mà gó rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thương mại, từ cách tiếp cận giản đơn nhất như: "Cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của dân cư trong xã hội"; hay một cách tiếp cận phức tạp hơn: “Cho vay tiêu dùng là quan hệ kinh tế giữa một bên là Ngân hàng một bên là cá nhân tiêu dùng, trong đó Ngân hàng chuyển giao tiền cho khách hàng với nguyên tắc ngưoi đi vay (khách hàng) sẽ hoàn trả cả gốc và lãi tại thời điểm xác định trong tương lai". Khái niệm về cho vay tiêu dùng có thể khác nhau nhưng nội dung cơ bản là giống nhau, cùng đề cập đến mục đích của loại cho vay này là để phục vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cả nhân, hộ gia đình, những người có nhu câu nâng cao mức sống nhưng chưa có khả năng chi trả trong hiện tại. Nhưng nhìn chung, ta có thể hiểu; cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay qua đó Ngân hàng chuyên giao cho khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình quyền sử dụng một lượmg tiền với những điều kiện mà hai bên đã thỏa thuận (về thời gian cấp, số tiền cấp, lãi suất phải trả...) nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng, sinh hoạt, giúp khách hàng nâng cao mức sông khi chưa có khả năng chi trả trong hiện tại. Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tin dụng rất hữu ich nhắm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu, mua sắm, sửa chữa nhà cửa... của các cả nhân, hộ gia đình. Các khoản vay này giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa,dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả hoặc tạo cho họ một cuộc sống có chất lượng cao hơn. 1.1.1.3 Khái niệm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại Theo quan điểm duy vật biện chứng, phát triển là sự vận động theo chiều hướng đi lên của sự vật: từ trình độ thấp lên trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Phát triển không đơn thuần chi là sự biến đối tăng lên hay giảm đi về lượng hay sự biến đổi tuần hoàn lặp đi lặp lại ở chất cũ mà là sự biến đổi về chất theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn của sự vật ở những trình độ ngày càng cao hơn. "Phát triển cho vay tiêu dùng (Nguyễn Văn Thực, 2014) được hiểu là sự gia tăng cả về qui mô và chât lượng khoản vay, tức là: qui mô cho vay mở 5
  15. rộng, số lượng khách hàng ngày càng gia tăng, đa dạng hóa đối tượng cho vay, tỷ lệ no xấu giảm, lợi nhuận gia tăng..." Như vậy, phát triển cho vay tiêu dùng duoc hiếu theo hai hưrớng là phát triển cho vay tiêu dùng theo chiều rộng (mở rộng quy mô, số lượng các khoản vay tiêu dùng) và phát triên cho vay tiêu dùng theo chiêu sâu (nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng: hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu trong cho vay tiêu dùng) nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, trên cơ sở đảm bảo các mục tiêu của ngân hàng trong từng giai đoạn nhất định. 1.1.2 Phân loại cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên các tiêu thức nhất định.Việc phân loại cho vay là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả tín dụng.Phân loại cho vay tiêu dùng được dựa trên các tiêu chí khác nhau. 1.1.2.1 Căn cứ vào mục đích vay Cho vay tiêu dùng cư trú (Residential Mortgage Loan) là loại cho vay tiêu dùng nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm xây dựng hoặc cải tạo nhà cửa. Khoản vay này có đặc điểm là thời hạn vay dài, quy mô thường lớn. Cho vay tiêu dùng phi cư trú (Nonresidential Loan) là loại cho vay tiêu dùng tài trợ cho việc trang trải các khoản chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng sinh hoạt 13 gia đình, chi phí học hành, y tế...Khoản vay này có đặc điểm là thời hạn vay ngắn, quy mô nhỏ hơn so với cho vay tiêu dùng cư trú. 1.1.2.2 Căn cử vào phương thức hoàn trả Cho vay tiêu dùng trả góp (Intallment Consumer Loan) là hình thức vay mà người đi vay trả nợ gốc hoặc nợ gốc và lãi cho ngân hàng với một số tiền bằng nhau nhất định trên mỗi phân kỳ trả nợ (hàng tháng, quý hoặc 6 tháng). Phương thức này thường áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ của người vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Đây là hình thức cho vay chủ yêu của các ngân hàng thương mại, loại hình vay này giúp cho khách hàng vay không bị áp lực trả nợ vào cuối ký cao. Đối với ngân hàng khi cho vay tiêu dùng trả góp thì cần lưu ý: Một là số tiền trả trước (Vốn tự có) 6
  16. Trong cho vay tiêu dùng trả góp, ngân hàng thường yêu cầu người đi vay phải thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm. Số tiền còn lại ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền trả trước này cần phải đù lớn để một mặt, làm cho người đi vay nghĩ rằng họ chính là chủ sở hữu của tài sán mặt khác có tác dụng hạn chế phần nào rủi ro cho ngân hàng. Hai là điều khoản thanh toán Khi xác định các điều khoản liên quan đến việc thanh toán nợ của khách hàng, ngân hàng thường chú ý tới một số vẫn để sau: Số tiền thanh toán mỗi kỳ phải phù hợp với khả năng về thu nhập, trong môi quan hệ hài hoà với nhu cầu chi tiêu của khách hàng. Giá trị của tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa được thu hồi. Kỳ hạn trả nợ thường theo tháng để thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng. Vì lẽ, nguồn trả nợ chính của người vay tiêu dùng là lương được nhận hàng tháng. Thời hạn trả nợ không quá dài, nó bị giới hạn bởi thời hạn của tài sản tài trợ. Thời hạn tài trợ quá dài dễ làm giá trị tài sản tài trợ bị giảm mạnh. Hơn nữa, khi thời hạn tài trợ quá dài thì thiện chí trả nợ của người đi vay cũng như việc thu hồi nợ thường gặp nhiều khó khăn. Ba là vấn đề trả nợ trước hạn Trong trường hợp nguoi đi vay thanh toán nợ trước hạn, nếu tiền trả góp được tính theo phương pháp lãi đơn và phương pháp giá hiện hành thì vấn đề rất đơn giản, người đi vay phải thanh toán toàn bộ vốn gốc còn thiếu và lãi vay của kỳ han hiện tại (nếu có) cho ngân hàng. Tuy nhiên, nếu tiền trả góp được tính bằng phương pháp gộp thì phức tạp hơn. Vì theo phương pháp gộp, lãi đuoc tính trên cơ sở giả định rằng tiền vay sẽ dược khách hàng sử dụng cho đến lúc kết thúc hợp đồng. Cho nên nếu khách hàng trả nợ trước hạn thì thời hạn nợ thực tế sẽ khác với thời hạn nợ giả định ban đầu và như vậy số tiến lãi phải trả cũng có sự thay đổi. Trong trường hợp này, ngân hàng thưong áp dụng các phương pháp giống như các phương pháp phân bố lãi cho vay nói trên đế tính ra số lãi thực sự phải thu, dựa trên thời hạn nợ thực tế. Cho vay tiêu dùng phi trả góp (Noninstallment Consumer Loan) là tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường khoán cho vay tiêu dùng phi trả góp chi được cấp cho các khoản vay 7
  17. giá trị nhỏ, thời han vay không dài (thường dưới 1 năm), đối tương khách hàng thu nhập khá cao. Cho vay tiêu dùng tuần hoàn (Revolving Consumer Credit) là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dung, séc do ngân hàng phát hành cho phép thấu chi dựa trên tài khoản văng lai của khách hàng tại ngân hàng. Thời hạn tín dụng sẽ được thỏa thuận dựa vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập của khách hàng, khách hàng được vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng. Để tính lãi thì ngân hàng cũng có thể sử dụng các cách sau: Lãi được tính trên số dự nợ được điểu chỉnh: số dư nợ để tính lãi là số dự nợ cuối cùng của mỗi kỳ sau khi khách hàng đã thanh toán nợ cho ngân hàng. Lãi được tính dựa vào số dư nợ trước khi được điều chỉnh: số dư nợ dùng để tính lãi là số dư nợ mỗi kỳ có trước khi khoản nợ được thanh toán. Lãi được tính trên cơ sở số du nợ bình quân: số tiền tính lãi là số dư nợ bình quân của dư nợ đầu kỳ và cuối kỳ. 1.1.2.3 Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay Cho vay tiêu dùng không có đảm bảo là loại mà người vay không buộc phải sử dụng tới tài sản thế chấp, cầm cổ hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Cho vay tiêu dùng có tài sản có đảm bảo là loại mà người cho vay đòi hỏi người vay vốn phải có tài sản cầm cổ, thể chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. 1.1.2.4 Căn cứ vào nguồn gốc của các khoản nợ Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay thông qua trung gian như cho vay ủy thác, cho vay thông qua tổ chức đoàn thể. Ưu điểm: Cho phép ngân hàng tăng nhanh về dư nợ cho vay tiêu dùng. Giúp ngân hàng giảm đuoc chi phí trong cho vay tiêu dùng. Là nguồn gốc của việc mở rộng mối quan hệ với khách hàng và các hoạt động khác của ngân hàng. 8
  18. Trong trường hợp có quan hệ với các công ty bán lẻ tốt, cho vay tiêu dùng gián tiếp an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp. Nhược điểm: Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán chịu do đó có khả năng lừa đảo, giả mạo, xuyên tạc nhiều hơn so với vay trực tiếp. Bên cạnh đó,sự thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu hàng hóa. Kỹ thuật và nghi vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao - cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct Consumer Loan) Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó Ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này. Ưu điểm: Ngân hàng có thể tận dụng được sở trường của nhân viên tín dụng vì quyết định của nhân viên tín dụng ngân hàng thường có chất lượng cao hơn nhân viên tín dụng của cửa hàng bán lẻ. Hoạt động của nhân viên tín dụng ngân hàng có xu hướng chú trọng đến việc tạo ra các khoản cho vay có chất lượng cao trong khi nhân viên của công ty bán lẻ thường chỉ chú trọng đến việc bán được nhiều hàng. Bên cạnh đó tại các điểm bán hàng các quyết định tín dụng thường đưa ra rất vội vàng. Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng có rất nhiều lợi thế phát sinh có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai phía khách hàng lẫn ngân hàng. 1.1.3 Đối tượng và đặc điểm cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại 1.1.3.1 Đối tượng cho vay tiêu dùng Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thông thường được phân loại dựa theo nhiều đối tượng, đặc điểm khác nhau. Theo Dương Ánh Nguyệt,(2017) “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt” thì có thể phân loại đối tượng cho vay tiêu dùng như sau: 9
  19. Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cả nhân và hộ gia đinh. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp khách hàng vay trang trải nhu cầu tiêu dùng trước khi tích lũy tiết kiệm đủ cho một khoản tiêu dùng, như là nhu cầu mua nhà ở, mua sắm đồ dùng gia đình, xe cộ, đóng tiền học phí, chi phí y tế, du lịch. Có nhiều cách phân loại đối tượng khác nhau, cách phổ biến nhất là phân chia dựa trên khả năng tài chính của khách hàng như sau: Nhóm khách hàng có thu nhập thấp: với nhóm đối tượng này thì nhu cầu thường không cao, việc vay vốn chi nhằm mục địch cân bằng giữa thu nhập và chi tiêu. Nhóm khách hàng có thu nhập trung bình: nhu cầu vay tiêu dùng có xu hướng tăng mạnh, khách hàng thuộc nhóm đối tượng này thường có nhu cầu vay vốn nhiều hơn là bỏ ra khoản tiết kiệm dự phòng của mình. Nhóm khách hàng có thu nhập cao: nhu cầu vay vón nảy sinh nhằm làm tăng khả năng thanh toán và coi như một khoản phụ trợ linh hoạt để chi tiêu khi tiền vốn tích lũy của hộ đang được đầu tư trung và dài hạn. Hay nói cách khác, các khoản vay này được coi là khoản ứng trước lợi nhuận do khoản đầu tư mang lại. Những người thuộc nhóm đối tượng nàu thường có nhu cầu tiêu dùng với số tiền lớn. 1.1.3.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng Bên cạnh đó tác giả Dương Ánh Nguyệt,(2017) “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt” cũng đưa ra một số đặc điểm về hoạt dộng cho vay tiêu dùng như sau: Một là quy mô từng khoản cho vay tiêu dùng nhỏ, nhưng số lượng các khoản vay lại lớn. Đặc điểm này xuất phát từ đối tượng trong cho vay tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình. Họ vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt nên quy mô các khoản vay thuờng không lớn so với tài sản của ngân hàng, ngay cả với những khoản vay về bất động sản. Bởi khi khách hàng vay họ đều có một nguồn vốn tích lũy trước đó (ngân hàng không bao giờ cho vay 100% nhu cầu vốn). Tuy nhiên cũng chính vì đối tượng là mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nên số lượng các khoản vay lại lớn với nhu cầu phong phủ và đa dạng. Với số lượng khách hàng đông và phân tán rộng khắp nên đế giao dịch thuận tiện và đẩy 10
  20. nhanh thời gian giải quyết hồ soơ ngân hàng cần thiết phải mở nhiều chi nhánh, văn phòng giao dịch và đầu tư công nghệ online. Hai là nguồn trả nợ của khách hàng không ổn định, mang tính khách quan, phụ thuộc nhiều yếu tố. Trong cho vay tiêu dùng, việc sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay thưởng không đem lại thu nhập. Nguồn trả nợ của khách hàng chính là thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi chi tiêu thường xuyên cho các sinh hoạt tối thiểu. Nó phụ vào nhóm nhân tố chủ quan (chính là bản thân khách hàng về công việc, sự ổn định của công việc, kinh nghiệm làm việc, trình độ, tư cách của họ...) hay nhóm nhân tố khách quan (chu kỳ kinh tế, sự biên đổi của cơ câu kinh tế...). Các nhân tố trên lại thay đổi giữa các khách hàng cá nhân, hộ gia đình, không có một mức quy định cụ thể giống như mức chi phí theo ngành nghề đối với các khách hàng doanh nghiệp. Ba là chi phí tổ chức cho vay tiêu dùng cao, lãi suất cho vay tiêu dùng cao hơn so với các khoản vay khác. Quy mô từng khoản vay nhỏ lẻ mà các khâu trong quá trình thẩm định trước và sau khi vay vốn lại không thể bỏ qua. Mỗi một bộ hồ sơ vay vốn là một lần thẩm định riêng biệt về tư cách vay vốn, khả năng trả nợ, tài sản đảm bảo...Hơn nữa khách hàng là cá nhân, hoặc hộ gia đình nên việc thu thập thông tin gặp nhiều khó khăn, độ chính xác không cao. Số lượng cho vay nhiều vì vậy mà các chi phí (chi phí thẩm định, thủ tục vay, giám sát vốn...) trong cho vay tiêu dùng thường cao. Một thực tế cho thấy cho vay tiêu dùng có độ rùi ro cao bởi nguồn trả nợ của người đi vay có nhiều biến động, không ổn định. Do vậy mà cao hơn so với lãi suất ngân hàng phải huy động từ các nguồn khác nhau để thực suất cho vay thường hiện cho vay. Điều đó nhằm bù đắp lại độ rủi ro cũng như khoản chi phí cao như đã nói ở trên mà có thể Ngân hàng sẽ phải chịu, đảm bảo mức lợi nhuận cần thiết. Bốn là cho vay tiêu dùng cỏ tỉnh nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế, người tiêu dùng thường có cái nhìn lạc quan về tương lai, họ kỳ vọng sẽ có được khoản thu nhập nhiều hơn. Vì vậy họ thường chi tiêu nhiều. Cùng với đó các nhà sản xuất cũng được khuyến khích đầu tư, các mặt hàng tiêu dùng gia tăng cả về chất lượng và số lượng. Khi đó nếu thu nhập của người tiêu dùng chưa đáp ứng đủ nhu cầu của họ thì họ sẽ phát sinh 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2