intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại của các ngân hàng thương mại Việt Nam ( Nghiên cứu tại Sở giao dịch I- NHĐT&PTVN)

Chia sẻ: Ryr Ryr | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

172
lượt xem
58
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'báo cáo tốt nghiệp: giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại của các ngân hàng thương mại việt nam ( nghiên cứu tại sở giao dịch i- nhđt&ptvn)', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại của các ngân hàng thương mại Việt Nam ( Nghiên cứu tại Sở giao dịch I- NHĐT&PTVN)

  1. Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại của các ngân hàng thương mại Việt Nam ( Nghiên cứu tại Sở giao dịch I- NHĐT&PTVN)
  2. Mục lục Lời mở đầu............................................................................................ - 1 - C hương I ............................................................................................... - 7 - Tổng quan về dịch vụ ngân hàng hiện đại của các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế. .......................................................................... - 7 - I. Tổng quan về ngân hàng thương mạ i ............................................................ - 7 - 1. Khái niệm về ngân hàng ........................................................... - 7 - 2. Chức năng của các ngân hàng thương mạ i ............................. - 8 - 3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại .................. - 8 - II. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng hiện đạ i.................................................... - 9 - 1. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng hiện đạ i (DVNHHĐ)........... - 9 - - Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ mà không cần phải trực tiếp đến ngân hàng , có thể giao dịch với ngân hàng tại bất cứ nơi đâu, bất cứ thời điểm nào, chỉ cần khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện do ngân hàng đưa ra .......................................................... - 11 - 2. Sự phân biệt giữa dịch vụ ngân hàng truyền thống và dịch vụ ngân hàng hiện đạ i ..................................................................... - 11 - 3. Sự cần thiết phát triển DVNHHĐ của NHTM ở Việt Nam .. - 14 - 3.1 Những lợi ích của việc phát triển DVNHHĐ .................... - 14 - 4.1.2. Các phương thức thanh toán .................................... - 20 - 4.2.4 D ịch vụ ngân hàng qua mạng Internet (Internet- Banking) .............................................................................. - 27 - 5. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại: ............................................................................. - 28 - 5.1 Nhóm nhân tố ngoài ngân hàng thương mại .................... - 28 - 5.1.1. Môi trường kinh tế:................................................... - 29 - 5.1.2. Môi trưòng khoa học, kỹ thuậ t công nghệ ............... - 29 - 5.1.3. Môi trường chính trị, pháp luật ............................... - 30 - 5.1.4. Nhân tố khác ............................................................. - 31 - 5.2 Nhóm nhân tố về phía ngân hàng thương mại ................. - 32 - Đây là những nhân tố thuộc về các yếu tố nội lực của ngân hàng ..................................................................................... - 32 - C hương II ........................................................................................... - 35 - Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các NHTM Việt Nam và SGDI- BIDV ....................................................................................... - 35 - I. Thực trạ ng DVNHHĐ của các NHTM ở Việt Nam hiện nay ..................... - 35 - 1. Thực trạng DVNHHĐ của các NHTM ở V iệt Nam ............. - 35 - 2. Đánh giá thực trạng DVNHHĐ của các NHTM Việt Nam .. - 39 -
  3. 2.1 Những k ết quả đã đ ạt được ............................................... - 39 - II. Thực trạng DVNHHĐ ở Sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam .................................................................................................................. - 50 - 1. Giới thiệu về SGDI-BIDV ................................ ...................... - 50 - 1.1. Lịch sử hình thành. .......................................................... - 50 - 1.2. Hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I - BIDV .......... - 51 - 1.2.1. Hoạt động huy động vốn ........................................... - 52 - Tính đến 31/12/2003 tổng huy động vốn ước đạt kho ảng 8408 tỷ, tă ng khoảng 17% so với năm 2002, thị phần huy động vốn trên địa bàn vẫn giữ ở mức 8% trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắ t. ............................................................... - 52 - 1.2.2. Hoạt động tín dụng. .................................................. - 54 - 1.2.3. Hoạt động dịch vụ ..................................................... - 55 - 2. Thực trạng DVNHHĐ ở SGDI- B IDV................................... - 57 - 2.1 Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại ở SGDI-BIDV ... - 57 - 2.2 Đánh giá công tác phát triển DVNHHĐ của SGDI- BIDV - 67 - C hương III .......................................................................................... - 73 - Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại ở các NHTM Việt Nam ..................................................................................................... - 73 - (nghiên cứu tại Sở giao dịch I - NHĐT&PTVN) ............................... - 73 - 1. Giải pháp phát triển DVNHHĐ chung cho các NHTM Việt Nam ............................................................................................. - 73 - 1.1. Nhóm giải pháp về cơ ch ế chính sách và cơ sở pháp lý cho hoạt động DVNHHĐ ............................................................... - 73 - 1.2. Nhóm giải pháp hiện đạ i hóa công nghệ ngân hàng ....... - 75 - 1.3 Nhóm giải pháp khuyến khích mở và sử dụng tài khoả n cá nhân. ........................................................................................ - 78 - 1.4. Nhóm giải pháp Marketing ............................................... - 79 - 1.5. Nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên ............................ - 84 - II. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại tại Sở g iao dịch I- NHĐT&PTVN ................................ ................................................................. - 84 - 1. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đạ i của Sở giao dịch I- N HĐ T&PTVN ................................ ................................ - 84 - 2. Giải pháp đối với SGD I - BIDV về phát triển DVNHHĐ... - 86 - 2.1. Hoàn thiện hơn nữa các cơ chế chính sách có liên quan đ ến DVNHHĐ ................................................................................ - 86 - 2.2. Tiếp tục hoàn thiện d ự án hiện đại hóa ngân hàng đồng thời không ngừng nâng cao trình độ công nghệ thông tin, trang thiết bị cơ sở vật chất cho SGD I - BIDV ........................................ - 86 - 2.3. Nhóm giải pháp Marketing để phát triển DVNHHĐ ....... - 88 -
  4. 2.4. Không ngừng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên về nghiệp vụ, tin học và ngoại ngữ .............................................. - 89 - 2.5. Mộ t số giải pháp hỗ trợ khác ................................ ............ - 89 - III. Kiến nghị.................................................................................................... - 89 - 1. Mộ t số kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan có liên quan - 89 - 2. Mộ t số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nuớc Việt Nam .......... - 91 - Kết luận............................................................................................... - 94 - Danh mục tài liệu tham khảo ............................................................. - 96 -
  5. Lời mở đầu Trước tác đ ộng của toàn cầu hoá và xu thế nhất thể hoá thị trường tài chính tiền tệ đang diễn ra nhanh chóng, Việt Nam đang từng bước mở cửa tiến tới hội nhập khu vực và Quốc tế. Trong xu thế đó Việt Nam đ ã kí kết không ít các hiệp định song phương và đ a phương liên quan tới hoạt động tài chính ngân hàng. Đặc biệt Hiệp định thương mại Việt - Mỹ cũng như cam kết chuẩn bị gia nhập tổ chức Thương mại thế giới( WTO) đ ã buộc chúng ta phải đổi m ới và phát triển hệ thống Ngân hàng. Đ ể giành thế ch ủ độ ng trong tiến trình hội nhập Việt N am cần xây dựng một hệ thống Ngân hàng đa dạng về hình thức, có uy tín với khách hàng, ho ạt động có hiệu quả, an toàn, nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng đ ầu tư đáp ứng nhu cầu CNH- HĐH đất nước Cùng với xu thế đó là sự phát triển không ngừng và ngày càng mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật và thông tin. Cũng cùng với thế giới Việt Nam đang dần hình thành một nền thương mại điện tử trong đó các nghiệp vụ về thanh toán và chuyển tiền đều được đ iện tử hoá. Ngân hàng là trung gian thanh toán đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nên cũng là cũng là người bạn không thể thiếu của khách hàng tham gia thương mại điện tử. V ới sự phát triển của thương mại đ iện tử cũng đã tạo ra cho ngân hàng một loạt các dịch vụ mới, trong đó phải kể đến các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Đ ây là những dịch vụ ngân hàng được ra đời và phát triển dựa trên một trình độ công nghệ kĩ thuật hiện đại. ở V iệt Nam kể từ khi các NHTM thực
  6. hiện đổi mới tái cơ cấu lại tổ chức và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng cũng đã bắt đầu đưa ra những sản phẩm dịch vụ hiện đại phù hợp với sự phát triển của quốc tế cũng như đáp ứng được nhu cầu của khách hàng Phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển và tồn tại của các NHTM Việt Nam hiện nay.Tuy nhiên trong khi các NHTM trên thế giới đã phát triển mạnh mẽ các dịch vụ hiện đại của mình thì ở V iệt Nam do nhiều đ iều kiện khách quan và chủ quan mà việc phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại m ới đang ở giai đoạn nghiên cứu, triển khai thử nghiệm, chưa phát triển rộng rãi. Bước đ ầu đã thu được một số kết quả nhất đ ịnh nhưng vẫn còn tồ n tại nhiều khó khăn vướng mắc cần tháo gỡ. Sở giao dịch I - NHĐ T&PTVN là một chi nhánh lớn của hệ thống NHĐ T&PTVN, là mộ t trong những đơn vị hàng đầu của hệ thống và luôn đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào phát triển dịch vụ của mình. Tuy nhiên cùng với tình trạng chung của các NHTM Việt Nam mà trong quá trình phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại của mình vẫn còn nảy sinh nhiều vấn đề cần giải quyết. Do đó để tìm ra giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại của Sở giao dịch I - N HĐ T&PTVN nói riêng và hệ thống NHTM Việt Nam nói chung nhằm thu hút khách hàng, tạo uy tín và vị thế cạnh tranh trên thị trường là vấn đề hết sức cần thiết hiện nay. Nhận thức được vấn đề này em đã chọn đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đạ i của các ngân hàng thương mại Việt Nam ( Nghiên cứu tại Sở g iao d ịch I- NHĐT&PTVN) Nội dung gồm ba phần: Chương I: Tổng quan về dịch vụ ngân hàng hiện đại của các NHTM trong nền kinh tế Chương II: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các NHTM Việt N am và Sở giao dịch I- NHĐT&PTVN Chương III: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại của các NHTM Việt Nam ( Nghiên cứu tại Sở giao dịch I- N HĐT&PTVN)
  7. Chương I Tổng quan về dịch vụ ngân hàng hiện đại của các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế. I. Tổng quan về ngân hàng thương mại 1. Khái niệm về ngân hàng Ngân hàng là mộ t loại hình tổ chức quan trọng đố i với kinh tế. Các NHTM được đ ịnh nghĩa qua chức năng, các dịch vụ và vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Với mỗi cách tiếp cận khác nhau ta sẽ có khái niệm ngân hàng khác nhau. Luật ngân hàng Pháp 1941 định nghĩa NHTM căn cứ vào mục đ ích và tính chất hoạt động. Ngân hàng được coi là “những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên nhận của công chúng d ưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chứng khoán, tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Nếu xét trên phương diện những lo ại hình dịch vụ cung cấp có thể hiểu: “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung c ấp một danh m ục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín d ụng, tiết kiệm, d ịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Xem xét trên các hoạt đ ộng chủ yếu Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi: “Ho ạt động ngân hàng là hoạt độ ng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Với nộ i dung của đ ề tài nghiên cứu, chuyên đề sẽ đi theo khái niệm về NHTM dựa trên những lo ại hình d ịch vụ cung cấp và trên các hoạt động chủ yếu của nó.
  8. 2. Chức năng của các ngân hàng thương mại Ngân hàng là mộ t tổ chức trung gian tài chính có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, với vị trí và vai trò của mình ngân hàng thực hiện các chức năng cơ bản sau: Ch ức năng trung gian tín dụng: V ới chức năng này ngân hàng đã khắc phục được những hạn chế trong quan hệ tín dụng trực tiếp giữa các chủ thể kinh tế. Ngân hàng chuyển những khoản tiết kiệm nhàn rỗi thành những khoản tín dụng cho các tổ chức kinh tế và các thành phần kinh tế khác để đầu tư. Ngân hàng đồng thời vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Đây là chức năng quan trọng nhất vì nó phản ánh bản chất của NHTM đó là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của NHTM, đồng thời là cơ sở để thực hiện những chức năng tiếp theo Ch ức năng là trung gian thanh toán: N gân hàng làm trung gian thanh toán, thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán việc mua hàng hoá và dịch vụ bằng việc trích từ tài kho ản tiền gửi của khách hàng, hay nhập tiền vào tài khoản của khách hàng , thanh toán hộ cho khách hàng .Khi nền kinh tế càng phát triển xu hướng thanh toán bằng tiền mặt giảm, thanh toán qua ngân hàng tăng nên ngân hàng ngày càng b ộc lộ rõ tầm quan trọ ng của mình trong thanh toán . Ch ức năng là người bảo lãnh: N gân hàng cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất khả năng thanh toán ( phát hành thư tín dụng) Ch ức năng là đại lý : Thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản cho họ , phát hành và chuộc lại chứng khoán. 3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại Nhìn chung các hoạt động cơ b ản của NHTM đều hướng tới mục tiêu tối cao, chi phối các ho ạt độ ng khác đó là tố i thiểu hoá chi phí, tối đa hóa lợi nhuận và đạt được mục tiêu an toàn. Về cơ b ản một NHTM thường xuyên thực hiện các hoạt động chính sau:
  9. -Huy độ ng vốn: Đ ây là hoạt độ ng tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong ho ạt động này NHTM được phép sử dụng những biện pháp và công cụ cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, làm nguồ n vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. K ết quả của ho ạt độ ng huy động vốn là tạo ra nguồ n vốn để đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế. -Hoạt độ ng sử dụng vốn: Là việc ngân hàng sử dụng nguồ n vốn của mình và các nguồn vốn ổn định khác để cho vay đối với các chủ thể kinh tế và thực hiện đầu tư. Đây là hoạt động quan trọng nhất quyết đ ịnh đến khả năng tồn tại và phát triển của NHTM. - N gân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng : N hững d ịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ p hí. ..Các ho ạt độ ng này gồm: Các d ịch vụ thanh toán; thu, chi hộ khách hàng; Nhận bảo quản các tài sản giấy tờ có giá; Kinh doanh mua bán ngoại tệ , vàng bạc, đá quý; Tư vấn tài chính … II. Tổ ng quan về dịch vụ ngân hàng hiện đại 1. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng hiện đạ i (DVNHHĐ) Dịch vụ là ho ạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu, giải quyết các mố i quan hệ giữa khách hàng và tài sản mà khách hàng sở hữu với người cung cấp mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu. Sản phẩm của dịch vụ có thể trong phạm vi và vượt quá phạm vi của sản phẩm vật chất. Ngành ngân hàng là ngành không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội nên được xếp vào ngành d ịch vụ. Xét trên giác độ Marketing: Dịch vụ ngân hàng là những đặc điểm, tính năng, công dụng do ngân hàng tạo ra nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn nhận được của khách hàng, tổ chức tài chính.
  10. Theo tác giả Võ Kim Thanh trong bài báo “Đa dạng hoá nghiệp vụ dịch vụ ngân hàng- xu thế phát triển tất yếu của các NHTM Việt Nam”(Tạp chí ngân hàng số 3/2001) viết: “D ịch vụ ngân hàng là những d ịch vụ thuộc lĩnh vực tài chính, do ngân hàng cung cấp cho khách hàng của mình”. Còn theo tác giả Đỗ X uân Hồ ng trong bài báo “Dịch vụ ngân hàng trong thời đ ại công nghệ thông tin và hội nhập kinh tế” (tạp chí ngân hàng số 8/03) viết: “Dịch vụ ngân hàng là các phương tiện, công cụ vô hình dùng để chuyển tải các lo ại hình hoạt độ ng kinh doanh ngân hàng bằng các phương tiện công cụ hữu hình (các loại m áy móc, thiết bị, công nghệ). Do lịch sử phát triển lâu đời cũng như sự tăng giảm không ngừng về tổ chức ho ạt động theo thời gian của NHTM và sự thay đổi như vũ bão của khoa học công nghệ ma dịch vụ ngân hàng có thể được chia thành hai loại: dịch vụ ngân hàng truyền thống( DVNHTT) và dịch vụ ngân hàng hiện đ ại( DVNHHĐ). Dịch vụ ngân hàng truyền thống là những dịch vụ có lịch sử lâu đời, sự ra đời và hoạt động của các dịch vụ này gắn liền với sự ra đời và phát triể n của ngân hàng. Đ ây là những dịch vụ cơ bản , là hoạt động chính đem lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng , quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng. Các DVNHTT có thể kể đến là : d ịch vụ nhận tiền gửi tiết kiệm, nhận tiền gửi thanh toán, dịch vụ cho vay… Trong phạm vi nghiên cứu của chuyên đề chỉ tập trung và những DVNHHĐ mới phát triển gần đ ây, những d ịch vụ dựa trên khoa học công nghệ tiên tiến và những dịch vụ có tính chất tập trung hóa, đa dạng hoá cao Vậy có thể hiểu: Dịch vụ ngân hàng hiện đại là những dịch vụ thu ộc lĩnh vực tài chính do ngân hàng cung cấp cho khách hàng củ a mình dựa trên sự tiến bộ và phát triển của khoa học công nghệ thông tin hiện đại, có sự đa dạng hoá cung cấp nhiều tiện ích cho khách hàng , thoả mãn ng ỳa càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Ví dụ: dịch vụ thanh toán điện tử, dịch vụ ngân hàng điện tử( rút tiền tự động, ngân hàng tại nhà…)
  11. Các tiêu chí để nhận biết mộ t dịch vụ ngân hàng là DVNHHĐ như sau: - Thời gian ra đời: DVNHHĐ chỉ ra đời khi nền kinh tế đã đạt được một trình độ nhất định về khoa học công nghệ, do vậy sự ra đ ời của các DVNHHĐ gắn liền với sự ra đời và phát triển của khoa học công nghệ thông tin hiện đại, đặc biệt là công nghệ ngân hàng. Các dịch vụ này chủ yếu ra đời vào những thập kỉ cuối của thế kỷ XX và những năm đầu của thế kỷ XXI. - D VNHHĐ chứa đ ựng hàm lượng công nghệ lớn, để có thể sử dụng được các dịch vụ này cần phải có cơ sở hạ tầng thông tin , tin họ c và các thiết bị điện tử hoặc kĩ thuật số tương ứng - K hách hàng có thể sử dụng d ịch vụ mà không cần phải trực tiếp đến ngân hàng , có thể giao d ịch với ngân hàng tại bất cứ nơi đ âu, b ất cứ thời điểm nào, chỉ cần khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện do ngân hàng đưa ra Căn cứ vào các tiêu chí trên và căn cứ vào phạm vi chuyên đề nghiên cứu bài viết sẽ tập trung đ i sâu nghiên cứu dịch vụ thanh toán trong nước( chủ yếu là các công cụ và phương thức thanh toán hiện đại) và các dịch vụ ngân hàng điện tử 2. Sự phân biệt giữa dịch vụ ngân hàng truyền thố ng và dịch vụ ngân hàng hiện đạ i DVNHTT và DVNHHĐ đều là những sản phẩm dịch vụ tài chính do ngân hàng cung ứng cho khách hàng của mình, vì vậy chúng đều có đặc điểm chung sau: *Thứ nhất: Dịch vụ ngân hàng mang tính vô hình: Do dịch vụ của ngân hàng không tồ n tại dưới d ạng vật chất cụ thể vì vậy khi khách hàng muâ dịch vụ không thể sờ nắm đựơc vật mình mua. Vì vậy khách hàng thường gặp khó khăn trong việc đưa ra các quyết định lựa chọn, họ chỉ có thể kiểm tra và xác định chất lượng sả n phẩm dịch vụ trong khi sử dụng. Do đặc tính
  12. vô hình nên trong kinh doanh ngân hàng phải lựa chọ n trên cơ sở lòng tin. Do đó để tăng lòng tin tưởng của khách hàng ngân hàng phải tạo và củng cố niềm tin đố i với khách hàng: cách nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng, tăng tính hữu hình của sản phẩm, khuyếch trương hình ảnh uy tín tạo điều kiện để khách hàng tham gia vào hoạt động tuyên tryền cho ngân hàng... * Thứ 2: Tính không thể tách biệt: Do quá trình cung cấp và quá trình tiêu dùng sản phẩm, d ịch vụ ngân hàng xảy ra đồng thời, đặc biệt có sự tham gia trực tiếp của khách hàng vào quá trình cung ứng sản phảm. Mặt khác, quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng thường đ ựoc tiến hành theo quy trình nhất định không thể chia cắt ra thành các thành phẩm khác nhau...Đ iều đó làm cho ngân hàng không có sản phẩm dở dang, d ự trữ lưu kho, mà sản phẩm được cung ứng trực tiếp cho người tiêu dùng khi và chỉ khi khách hàng có nhu cầu. Quá trình cung ứng diễn ra đ ồng thời với quá trình sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. * Thứ 3: Tính không ổn định và khó xác định: Sản phẩm dịch vụ ngân hàng đ ược cấu thành bởi nhiều yếu tố khác nhau như trình độ đội ngũ nhân viên, kỹ thuật công nghệ và khoa học. Đ ồng thời sản phẩm dịch vụ ngân hàng còn được thực hiện ở không gian và thời gian khác nhau nên đã tạo ra tính không đồ ng nhất về thời gian, cách thức và điều kiện thực hiện. Bên cạnh những đặc đ iểm chung đó, DVNHTT và DVNHHĐ còn được phân biệt b ởi các đ ặc điểm sau: DVNHHĐ DVNHTT Ra đời cùng với sự hình thành và Là những dịch vụ mới ra đời khi khoa phát triển của ngân hàng. Ví dụ: Nhận học công nghệ thông tin bắt đầu phát tiền gửi, cho vay, cung cấp các tìa triển. Ví dụ : thanh toán đ iện tử, rút tiền khoản giao dịch, bảo quản vật có giá... tự động qua ATM, Internet banking, dịch vụ n gân hàng tại nhà...
  13. -Nh ững d ịch vụ này chiếm tỷ trọ ng -Dịch vụ ngân hàng hiện đại chiếm lớn trong hoạt động ngân hàng nên là tỷ trọ ng nhỏ , chủ yếu là các dịch vụ hỗ những dịch vụ m ang lại thu nh ập chính trợ cho hoạt động tín dụng, bổ sung thu nhập, thu hút thêm khách hàng cho cho ngân hàng. ngân hàng. -Dịch vụ cần nhiều lao động, lao -Dịch vụ n gân hàng hiện đại chứa động thủ công là chính đựng hàm lượng công nghệ cao nên đòi hỏi phải có sự phát triển củ a công nghệ thông tin một cách tương ứng. Cần phải có máy móc thiết b ị h iện đại hỗ trợ.Lao động thủ công giảm bớt -Hầu hết khách hàng muốn sử dụng -Rút ngắn thời gian giao dịch, thu d ịch vụ ngân hàng phải đến giao dịch hẹp khoảng cách không gian, khách trực tiếp với ngân hàng. hàng có thể không ph ải đến ngân hàng. -Nh ững dịch vụ này mang tính rủi ro -Những dịch vụ n ày đ a dạng, phân cao, ngân hàng phụ thuộc nhiều vào tán rủ i ro, tăng cưòng kh ả năng cạnh khách hàng, nhất là sau khi cho vay. tranh của ngân hàng trên thị trường. -Dịch vụ n gân hàng hiện đại có tính tập trung hoá cao th ể hiện ở việc tập trung hoá các tài kho ản. Để sử dụng đựơc nhiều dịch vụ n gân hàng khách hàng ch ỉ ph ải mở một tài khoản tại ngân hàng. Việc tập trung hoá tài kho ản giúp khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng hiện đ ại mộ t cách tiện lợi, có th ể giao dịch tại nhiều đ ịa đ iểm khác nhau, giảm thời gian và chi phí
  14. giao d ịch. 3. Sự cần thiết phát triển DVNHHĐ của NHTM ở V iệt Nam 3.1 Những lợi ích của việc phát triển DVNHHĐ Như chúng ta đã biết d ịch vụ ngân hàng là một dấu hiệu cho thấy trình độ phát triển của một quốc gia. Do vậy việc phát triển dịch vụ ngân hàng và đặc biệt trong xu thế quốc tế hoá hiện nay việc phát triển DVNHHĐ có ý nghĩa cực kỳ to lớn, không những mang lại lợi ích cho ngân hàng mà còn đem đến lợi ích to lớn cho nền kinh tế và mỗi khách hàng của ngân hàng. Một là: đối với nền kinh tế và khách hàng: Thông qua các dịch vụ tài chính mà ngân hàng cung cấp đã thực hiệ n quá trình chu chuyển tiền tệ cho nền kinh tế, khai thác và sử dụng các nghiệp vụ trở nên hiệu quả hơn. Tiền tệ được vận động luân chuyển trong không gian và thời gian để sinh lời từ đó các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư trở thành các khoản đầu tư di chuyển từ nơi này đ ến nơi khác, từ khách hàng này sang khách hàng khác phục vụ sản xuất kinh doanh đầu tư, nhu cầu vố n cho nền kinh tế x ã hội, kích thích và thúc đẩy sản xuất phát triển góp phần thực hiện công nghiệp hoá- hiện đ ại hoá nền kinh tế đất nước. Dịch vụ tài chính ngân hàng góp phần tích cực trong việc mang lại lợi ích chung cho nền kinh tế, cho khách hàng và cho ngân hàng. Đặc biệt hiện nay với sự phát triển của công nghệ thông tin hiện đại và sự phát triển không ngừng của thương mại điện tử thì việc phát triển các DVNH càng đem lại nhiều lợi ích to lớn cho nền kinh tế và khách hàng: khách hàng được cung cấp các tiện ích, tiết kiệm được thời gian và chi phí giao dịch, kiểm đếm,bảo quản vận chuyển tiề n, tiết kiệm nhân lực...đ ặc biệt làm tăng khối lượng hàng hoá và giá trị giao dịch giữa các quốc gia nhờ sự phát triển của các DVNH như: thanh toán điện tử, ngân hàng điện tử..Qua đó khách hàng càng có nhiều cơ hội lựa chọn sản phẩm dịch vụ có lợi nhất và hiệu quả nhất.
  15. Hai là: Đối với ngân hàng: Hiện nay phần lớn các NHTM Việt Nam hoạt độ ng chủ yếu dựa trện các nghiệp vụ tín dụng là chính, điều đó khiến cho hoạt động ngân hàng gặp nhiều rủi ro, bị độ ng phụ thuộc vào khách hàng...Với xu hướng ngày nay việc phát triển dịchvụ ngân hàng hiện đại khiến cho danh mục d ịch vụ của ngân hàng trở nên đ a dạng, thu hút được nhiều khách hàng, đem lại cho ngân hàng mộ t khoản thu lớn từ chi phí dịch vụ và hoa hồng..từ đó giúp cho ngân hàng phân tán đựơc rủi ro, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. 3.2 Phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại là một xu thế tấ t yếu bởi quá trình hội nhập kinh tế k hu vực và toàn cầu hoá cũng như sự tăng giả m môi truờng cạnh tranh của ngân hàng thương mạ i Việt Nam hiện nay Cuối thập kỷ 90 của thế kỷ 20 và những năm đầu của thế kỷ 21, kinh tế V iệt Nam có sự chuyển biến sâu sắc, đặc biệt đ ược đánh dấu bởi sự gia nhập kinh tế khu vực và toàn cầu: đó là việc gia nhập khối ASEAN, APEC, kí kết hiệp định thương mại Việt Mĩ và sắp tới là tổ chức thương mại thế giới WTO. Các cam kết trong quá trình hộ i nhập có ảnh hưởng và tác động tới mọ i ngành, mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là lĩnh vực tài chính ngân hàng, mộ t lĩnh vực nhạy cảm nhất. Xuất phát từ nhu cầu của nền kinh tế trong giai đoạn hội nhập đòi hỏi đáp ứng nhu cầu về các dịch vụ ngân hàng tài chính ngày càng phong phú hơn, yêu cầu ngân hàng ngày càng phải cung cấp dịch vụ ngân hàng hiện đại mới có thể đáp ứng được nhu cầu vê tài chính của cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước trong quá trình phát triển kinh tế. Mặt khác hiện nay hầu như ngân hàng nào cũng cung cấp các DVNHTT với những tiện ích khá giố ng nhau và sự chênh lệch giá cả là không đáng kể, hơn nữa mức độ rủi ro ở lĩnh vực DVNHTT là rất cao. Vì vậy để tạo vị thế cạnh tranh trên thị trường, phân tán rủi ro, tăng thu nhập trong hoàn cảnh hiện nay là rất khó khăn. Với các DVNHHĐ của mình các ngân hàng có thể tạo ra được
  16. sự khác biệt với đố i thủ cạnh tranh từ đó có thể thu hút nhiều khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Hơn nữa cùng với quá trình hội nhập là sự tham gia ngày càng nhiều của các tổ chức tài chính, ngân hàng nước ngoài. Trước đối thủ cạnh tranh vừa mạnh vừa nhiều các ngân hàng thương mại Việt Nam buộc phải xác định được chỗ đứng của mình đối với mỗi khách hàng bằng việc cung cấp ngày càng nhiều các sản phẩm ngân hàng hiện đại nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Quá trình hộ i nhập kinh tế khu vực và toàn cầu càng khiến cho môi trường cạnh tranh của ngân hàng thương mại thay đổ i. Đối thủ cạnh tranh của mỗi ngân hàng không chỉ là ngân hàng trong nước mà còn các tổ chức tài chính ngân hàng nước ngoài. Khi các tổ chức ngân hàng tài chính nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam Nam sẽ không sử dụng các DVNHTT để cạnh tranh với các ngân hàng Việt Nam mà sử dụng các DVNHHĐ.Vì vậy không khí cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại càng trở nên gay gắt để có được chỗ đứng trên thị trường. Do đó, để có đựơc vị thế cạnh tranh trên thị trường không có gì tốt hơn là việc phát triển các dịch vụ ngân hàng, nhất là các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Tóm lại từ những lợi ích của việc phát triển dịch vụ ngân hàng đem lại cho nền kinh tế, khách hàng và chính bản thân ngân hàng cũng như sự thay đổ i môi trường cạnh tranh do quá trình quố c tế hoá đem lại ta có thể thấy việc phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại là cần thiết và tất yếu. Các ngân hàng thương mại Việt Nam cần phải chú trọng đến điều này để có thể đạt được các mục đích sau khi đưa ra các chính sách phát triển dịch vụ. Thứ nhất: xác định được vị thế cạnh tranh trên thị trường để xác định được đâu là đo ạn thị trường mình cần tham gia, xác định hình ảnh uy tín với khách hàng và biết được đâu là đoạn thị trường cần phải từ bỏ nếu đ ối thủ cạnh tranh mạnh hơn hẳn mình. Thứ hai: Cung cấp nhiều tiện ích, thoả mãn tối đ a nhu cầu khách hàng.
  17. Thứ ba: Giảm chi phí, tăng doanh thu và thu nhập từ p hí dịch vụ và hoa hồ ng... Thứ tư: Tăng tiềm lực tài chính quố c gia cho nền kinh tế thông qua việc đóng góp của ngân hàng vào ngân sách quốc gia (nộp thuế, trích lập các quỹ tương trợ cho xã hội) 4. Các dịch vụ ngân hàng hiện đại Căn cứ vào khái niệm , các tiêu chí để phân biệt đâu là DVNHHĐ và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề nên bài viết sẽ tập trung vào các DVNHHĐ như: Nhóm dịch vụ thanh toán trong nước với các công cụ và phương thức thanh toán hiện đại; Nhóm d ịch vụ ngân hàng điện tử 4.1 Nhóm dịch vụ thanh toán Thanh toán là mộ t khâu trong quá trình chu chuyển vố n . Thanh toán nhanh chóng, chính xác, an toàn sẽ tạo điều kiện thúc đẩy quá trình chu chuyển vốn tăng vòng quay của vốn, giảm lượng tiền cần thiết trong lưu thông, tiết kiệm chi phí cho xã hội …Xét trên giác độ là khách hàng thì khách hàng chỉ cần quan tâm đến việc ngân hàng cung cấp những dịch vụ thanh toán gì? Các công cụ thanh toán nào? Chi phí cho một món thanh toán cao hay thấp ho ặc thời gian thanh toán nhanh hay chậm? Còn xét trên giác độ là ngân hàng thì ngân hàng không chỉ quan tâm đến các vấn đề trên mà còn phải quan tâm đến việc sẽ thực hiện thanh toán như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất. Do đó khi xem xét các dịch vụ thanh toán hiện đại chúng ta sẽ x em xét trên cả phương diện là các công cụ thanh toán và các phương thức thanh toán .Hiện nay một đ iều dễ nhận thấy là cùng với sự bùng nổ của cách mạng khoa học kĩ thuật- công nghệ và việc ứng d ụng các thành tựu kĩ thuật hiện đại vào lĩnh vực thanh toán mà giờ đây bên cạnh các công cụ,phương thức thanh toán truyền thống đ ã xuất hiện thêm các công cụ và phương thức mới hiện đại, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả khách hàng lẫn ngân hàng
  18. 4.1.1 Các công cụ thanh toán 4.1.1.1 Các công cụ thanh toán truyền thống Đây là các công cụ thanh toán đã ra đời từ rất lâu, việc sử dụng các công cụ này mang tính chất thủ công là chính, khách hàng khi muố n sử dụng công cụ thanh toán nào đều phải đảm b ảo những điều kiện do ngân hàng đặt ra, đồng thời phải đến ngân hàng nơi khách hàng mở tài kho ản giao dịch để trực tiếp thực hiện giao dịch với ngân hàng . Các công cụ thanh toán truyền thống có thể kể đến là: Thanh toán bằng séc: Là lệnh của chủ tài kho ản yêu cầu ngân hàng trích mộ t số tiền nhất định trên tài khoản của mình đ ể trả cho người thị hưởng có tên trên séc hay ngươì cầm tờ séc đ ó. Séc là hình thức lâu đời và được sử dụng rất phổ biến Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi: Là lệnh chi của chủ tài khoản đ ược lập theo mẫu in sẵn của ngân hàng , yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản để trả cho người thụ hưởng có tài khoản ở cùng mộ t ngân hàng hay khác ngân hàng Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu: Là hình thức mà người bán sau khi giao hàng hoá dịch vụ cho người mua sẽ xuất trình cho ngân hàng phục vụ mình những chứng từ được quy định trong hợp đồng để nhờ thu hộ. Căn cứ vào nộ i d ung các chứng từ gửi đ ến ngân hàng nhờ thu mà phân thành 2 loại: nhờ thu phiếu trơn, nhờ thu kèm chứng từ 4.1.1.2 Công cụ thanh toán hiện đại Một đ iểm khác biệt của công thanh toán hiện đại so với các công cụ thanh toán truyền thống là các công cụ thanh toán này dựa trên trình đ ộ công nghệ hiện đại, để sử dụng được cần phải có các thiết bị điện tử hỗ trợ, các thông tin đều phải được mã hoá. Điển hình phải kể đến thẻ thanh toán :
  19. Thẻ thanh toán là một công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hoá, dịch vụ,các khoản thanh toán khác và rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hay các quầy trả tiền tự động Đây là mộ t phương tiện hiện đại vì nó gắn với kĩ thuật tin học hiện đại ứng dụng trong lĩnh vực ngân hàng. Nhờ sự p hát triển của công nghệ tin họ c mà các loại thẻ từ và thẻ điện tử ra đời: Thẻ từ: là loại thẻ dùng kĩ thuật băng từ để ghi và đọc thông tin trên thẻ Thẻ điện tử: là thẻ có gắn bộ nhớ vi đ iện tử trên thẻ, ghi và đọc thông tin qua bộ nhớ vi đ iện tử Thẻ thanh toán được trình bày dưới dạng “thẻ nhựa”. Các dữ liệu về khách hàng đều được mã hoá, do vậy để có thể sử dụng được thẻ và thực hiện được các giao dịch ngân hàng phải trang bị các loại máy điện tử như: Máy rút tiền tự độ ng( ATM), máy kiểm tra thẻ… Căn cứ theo nguồn vốn để thanh toán có 3 loại thẻ: *) Thẻ thanh toán không phải kí quỹ thanh toán Người sử dụng thẻ không phải trích từ tài khoản tiền gửi hay nộp tiền mặt để kí gửi vào tài kho ản tiền gửi đảm bảo thanh toán thẻ. Giữa ngân hàng và người sử dụng thẻ thoả thuận với nhau để xây d ựng hạn mức của thẻ. Loại thẻ này được áp d ụng cho những khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh toán tốt và thường xuyên có tín nhiệm với ngân hàng *) Thẻ kí quỹ thanh toán: Là loại thẻ áp dụng rộng rãi cho khách hàng . K hách hàng phải kí gửi tiền vào một tài kho ản riêng tại ngân hàng và được sử dụng thẻ có giá trị thanh toán bằng số tiền kí quỹ ghi trong thẻ đã lưu ký. *) Thẻ tín dụng: Là loại thẻ vừa được dùng để thanh toán vừa cho vay trong phạm vi giới hạn thoả thuận giữa bên phát hành thẻ và bên sử dụng thẻ. Đây là hình thức thanh toán hiện đại, thể hiện sự phát triển của 1 nề n khoa học tiên tiến. Vì vậy các loại thẻ phải được kí hiệu mật mã cẩn thận
  20. và khi thanh toán cũng đ òi hỏi kiểm tra m ật mã và quy định về an toàn kĩ thuật của ngân hàng Hiện nay ở V iệt Nam đ áng chú ý là thẻ ATM, một loại thẻ được sử dụng để rút tiền tự động và thực hiện mộ t số giao dịch khác tại các máy ATM. Trên thẻ có ghi tên khách hàng, số hiệu thẻ và mộ t bộ nhớ vi điện tử. K hách hàng được cung cấp một số PIN riêng. Đây là một công cụ thanh toán hiện đ ại đem lại rất nhiều lợi ích cho khách hàng và ngân hàng Sử d ụng các loại thẻ trong thanh toán vừa tiết giảm chi phí, công sức thời gian cho người bán, người mua, giảm được tỉ lệ thanh to án bằng tiền mặt trong dân cư, đồng thời nó cũng đòi hỏi công nghệ ngân hàng phải luôn hoàn thiện, trình độ quản lý cao hơn và phức tạp hơn cũng như quản lý phải chặt chẽ linh hoạt vừa đảm bảo cho ngân hàng vừa đảm bảo cho khách hàng. 4.1.2. Các phương thức thanh toán Cùng với sự ra đời của các công cụ thanh toán và trình độ phát triển công nghệ tin học hiện đại mà các phương thức thanh toán cũng ngày càng trở nên hiện đại và hoàn thiện hơn, làm tăng quy mô thanh toán và phạm vi thanh toán giữa các ngân hàng Tuỳ theo trình độ phát triển và đặc điểm tổ chức của các ngân hàng trong từng thời kỳ mà người tăng quy định và thực hiện các phương thức thanh toán khác nhau. Hiện nay có các phương thức sau: 1) Thanh toán liên hàng tại các ngân hàng thương mại 2) Thanh toán bù trừ 3) Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nuớc 4) Hai chi nhánh mở tài khoản tiền gửi cho nhau đ ể thanh toán 5) Phương thức thanh toán uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ giữa 2 ngân hàng 6) Thanh toán điện tử liên ngân hàng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0