intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: “Giải pháp nhằm phát triển cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Cầu Giấy”

Chia sẻ: Eef Sff | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

152
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'báo cáo tốt nghiệp: “giải pháp nhằm phát triển cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng công thương cầu giấy”', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: “Giải pháp nhằm phát triển cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Cầu Giấy”

  1. Báo cáo tốt nghiệp “Giải pháp nhằm phát triển cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Cầu Giấy”
  2. Mục lục Báo cáo tốt nghiệp ......................................................................................... 1 LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TRUNG VÀ DÀI H ẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................ 6 1.1. Tổng quan về cho vay trung và dài hạn của NHTM ................................ ................. 7 1.1.1. Khái niệm cho vay trung và dài hạn ................................................................. 7 1.1.2. Vai trò của cho vay trung và dài hạn ................................ ................................ .... 7 1.1.3. Đặc điểm của cho vay trung, d ài hạn của NHTM ................................ ........... 10 1.2. Khái quát về DNNQD tại Việt Nam ................................ ................................ ...... 15 1.2.1. Khái niệm DNNQD ....................................................................................... 15 1.2.2. Đặc điểm của DNNQD tại Việt Nam .......................................................... 16 1.2.3. Vai trò của DNNQD Việt Nam trong nền kinh tế thị trường ....................... 19 1.2.4. Cho vay trung và dài hạn của NHTM đối với DNNQD ................................ .. 22 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển cho vay trung và dài hạn của NHTM đối với DNNQD ...................................................................................................................... 29 1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan .............................................................................. 29 1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan ................................................................................. 31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦU GIẤY ................. 33 2.1. Giới thiệu về CN NHCTCG .................................................................................. 34 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của CN NHCTCG ........................................ 34 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của CN NHCTCG ................................ ................................ .. 35 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của CN NHCTCG .......................................... 36 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn với DNNQD tại CN NHCTCG .... 45 2.2.1. Tình hình cho vay trung và dài hạn nói chung của ngân hàng ......................... 45 2.2.2. Tình hình cho vay đ ối với DNNQD nói chung ................................ ............... 46 2.2.3. Tình hình cho vay trung và dài hạn đối với DNNQD ................................ ...... 47 2.3. Đánh giá về tình hình cho vay trung và dài hạn với DNNQD tại Chi nhánh NHCT Cầu Giấy ..................................................................................................................... 53 2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................. 53 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................ 57 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP N GOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦU GIẤY ............................................................................... 62 3.1. Định hướng phát triển cho vay trung và dài hạn đối với DNNQD ......................... 62 3.1.1. Định hướng của Nhà nước ............................................................................. 62
  3. 3.1.2. Định hướng của CN NHCTCG ................................ ................................ ...... 63 3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển cho vay trung và dài hạn đối với DNNQD tại CN NHCTCG ................................ ................................ ................................ .................... 65 3.2.1. Nhóm giải pháp khách quan ................................ ................................ ........... 65 3.2.2. Nhóm giải pháp chủ quan từ phía ngân hàng .................................................. 67 KẾT LUẬN ................................................................................................. 76
  4. LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Tiến trình CNH – HĐH đất nước cần phải có vốn, công nghệ, nhân lực,... trong đó, vốn là yếu tố cơ bản nhất. Trong điều kiện vốn của Ngân sách N hà nước có hạn, thị trường chứng khoán chưa phát triển, vốn tự có của doanh nghiệp rất thấp thì vốn của các N HTM có vai trò rất quan trọng. Thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH này, đòi hỏi một lượng vốn rất lớn đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, kinh tế nông thôn... N hư vậy nhu cầu vốn trung và dài hạn của nền kinh tế đang và sẽ là rất lớn. Ở hầu hết các nước công nghiệp trong nhóm 10, 15 nước hàng đầu trên Thế giới, nghiệp vụ cho vay của các trung gian tài chính đã chuyển dần từ ngắn hạn sang dài hạn. Trong khi đó, ở hầu hết các nước đang phát triển như V iệt Nam, các nước ASEAN, Nam Mỹ, Ấn Độ, Trung Quốc,… thì hiện nay cho vay ngắn hạn vẫn chiếm bộ phận lớn do tính thiếu an toàn của các khoản đầu tư dài hạn mà yếu tố chính trị, lạm phát, tình hình tăng trưởng là các tác nhân chủ yếu 1. Một điểm đáng lưu tâm nữa là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng thể hiện vai trò quan trọng và đóng góp ngày càng lớn vào 1 Trang 226, Tiền và hoạt động ngân hàng (TS Lê Vinh Danh – NXB Tài chính)
  5. sự phát triển kinh tế nước nhà; song lại gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động các nguồn vốn phục vụ đầu tư, kinh doanh sản xuất. Chi nhánh N gân hàng Công thương Cầu Giấy (CN NHCTCG) dưới sự chỉ đạo chung của Ngân hàng Công thương V iệt N am (NHCTVN ) đã và đang phát triển theo định hướng tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn giúp các doanh nghiêp ngoài quốc doanh (DNNQD) có điều kiện đầu tư chiều sâu, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, nâng cao chất lượng và năng lực sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu; làm tiền đề cho CNH - HĐH . Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đã nảy sinh nhiều vướng mắc và kết quả đạt được chưa như mong muốn. V ì vậy vấn đề cấp thiết hiện nay là phải tìm ra được biện pháp giải quyết tình trạng này. Trên đây là những lý do xuất phát từ sự cấp thiết của thực tiễn để em lựa chọn đề tài “Giải pháp nhằm phát triển cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Cầu Giấy” 2. Mục đích nghiên cứu Chuyên đ ề tập trung nghiên cứu các nội dung sau: _ N hững vấn đề cơ bản về cho vay trung v à dài hạn của NHTM; cũng như tìm hiểu về khu vực DNNQD _ K hái quát về thực trạng công tác cho vay trung và dài hạn đối với DNNQD tại CN NHCTCG _ Đ ưa ra một số giải pháp nhằm phát triển cho vay trung và dài hạn đối với DNNQD tại CN NHCTCG 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu _ Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là: hoạt động cho vay trung và dài hạn đối với DNNQD Việt Nam _ Phạm vi nghiên cứu của chuyên đ ề là thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại CN NHCTCG đối với riêng DNNQD trong thời
  6. gian 3 năm 2005, 2006, 2007 và hướng phát triển tiếp theo của hoạt động này trong thời gian tới 4. Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng kết hợp trong chuyên đề bao gồm: phương pháp thống kê và thu thập dữ liệu, phương pháp phân tích, so sánh đối chiếu, tổng hợp. 5. Kết cấu chuyên đề K ết cấu chuyên đề gồm 3 phần: _ C hương 1: Tổng quan về cho vay trung và dài hạn đối với DNNQD _ C hương 2: Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn đối với DNNQD tại CN NHCTCG _ C hương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn đối với DNNQD tại CN NHCTCG CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
  7. 1.1. Tổng quan về cho vay trung và dài hạn của NHTM 1.1.1. K hái niệm cho vay trung và dài hạn Cho vay là “một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”2. Nghiệp vụ cho vay có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau: căn cứ vào tài sản thế chấp, căn cứ vào hạn mức tín dụng, căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, căn cứ vào thời gian vay. Theo tiêu thức thời gian vay, cho vay được chia ra thành: cho vay ngắn hạn (cho vay theo đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển của vốn) thường để bổ sung cho cho vốn lưu động của khách hàng; ngược lại cho vay trung và dài hạn là để bổ sung cho tài sản cố định của người đi vay nhằm phát triển sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu. Cho vay trung và dài hạn của ngân hàng là các khoản cho vay có thời hạn trên 01 năm nhưng không d ài hơn thời gian sử dụng còn lại của tài sản hình thành bằng vốn vay. Việc phân định cụ thể thời gian của cho vay trung hạn và d ài hạn tuỳ thuộc vào quy định của mỗi q uốc gia. Ở V iệt Nam, theo “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng”3 thì: “Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đ ến 60 tháng; Cho vay dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên”. 1.1.2. Vai trò của cho vay trung và dài hạn 1.1.2.1. Vai trò của cho vay trung và dài hạn đối với N HTM  Mang lại lợi nhuận cao hơn cho vay ngắn hạn 2 Điều 3, quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN 3 Điều 8, quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN
  8. Trong các loại tài sản của ngân hàng thì khoản mục cho vay bao giờ cũng chiếm tỷ trọng cao nhất (thường là 70%) và là khoản mục mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Trong tổng thể các hoạt động cung cấp dịch vụ của NHTM thì chỉ có lãi suất thu đ ược từ cho vay mới bù đắp nổi các chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí thuế và các chi phí rủi ro đầu tư… Hoạt động cho vay trung và dài hạn tuy chiếm tỷ trọng nhỏ do tính rủi ro cao nhưng cũng chính tính rủi ro của những khoản cho vay này lại đem lại lợi nhuận cao hơn các khoản cho vay ngắn hạn của NHTM. Thu nhập từ tiền cho vay biểu hiện dưới dạng lãi tiền vay phụ thuộc chủ yếu vào thời hạn món vay. Thời hạn cho vay càng dài thì lãi suất càng cao và do đó thu nhập của ngân hàng càng lớn. Do đó, ngân hàng nào càng mở rộng cho vay trung và dài hạn thì càng có cơ hội kiếm lời nhiều hơn.  Mở rộng thị phần cho NHTM N guồn huy động vốn trung và dài hạn – cơ sở đ ể phát triển cho vay trung và dài hạn của NHTM là nguồn khan hiếm và đắt đỏ do đó khả năng mở rộng tín dụng trung và dài hạn thể hiện tiềm lực về vốn của ngân hàng góp phần làm tăng uy tín của ngân hàng. Đó là cơ sở để tạo lòng tin cho các khách hàng hiện tại và khách hàng tương lai. Hơn thế nữa, phát triển cho vay trung và dài hạn còn được coi là một vũ khí cạnh tranh lợi hại. Bởi lẽ, doanh nghiệp được vay vốn trung và dài hạn họ sẽ có điều kiện để đ ầu tư đổi mới công nghệ, m áy móc thiết bị mở rộng sản xuất, … do đó sẽ nảy sinh nhu cầu cần vốn lưu động. Bên cạnh việc mở rộng sản xuất kinh doanh thì nhu cầu về thanh to án, bảo lãnh, tư vấn, … cũng từ đó mà p hát triển. Trong trường hợp đó , ngân hàng mà doanh nghiệp đ ã vay nợ trung và dài hạn sẽ là địa chỉ đ ầu tiên mà doanh nghiệp tìm tới cho các nhu cầu về vốn, cũng như các dịch vụ ngân hàng khác p hát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.  Góp phần nâng cao chất lượng các kho ản cho vay của NHTM
  9. Một khi đ ã đồng ý cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng trung và dài hạn với khách hàng nghĩa là NHTM đó đã xác đ ịnh sẽ tạo lập quan hệ lâu dài với khách hàng đó. Quan hệ lâu dài không chỉ giới hạn trong khoảng thời gian dài của một khoản vay mà là nhiều khoản vay khác nữa sau đó. Hơn thế nữa, thì việc phát triển cho vay trung và dài hạn còn góp phần đảm phát triển các khoản cho vay ngắn hạn và các dịch vụ khác của ngân hàng . Mối quan hệ này được tạo lập dựa trên quá trình thẩm định kỹ càng khách hàng do đó sẽ đảm bảo tính an toàn cho những khoản vay. Như vậy thông qua cho vay trung và dài hạn NHTM tạo sự gắn bó với khách hàng, tạo ra nhóm khách hàng trung thành của NHTM, là cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. N hư vậy, một mặt thì do nhu cầu khách quan của nền kinh tế, mặt khác để đạt được mục tiêu phát triển cho chính mình thì đối với các NHTM cho vay trung và dài hạn luôn là mảng kinh doanh đầy tiềm năng. 1.1.2.2. Đối với nền kinh tế Cho vay trung và dài hạn của NHTM góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nó là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành kinh tế mũi nhọn. Thông qua hệ thống ngân hàng, Nhà nước tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển b ằng việc cho vay ưu đãi với lãi suất thấp, thời gian dài, mức vốn lớn. Bên cạnh đó Nhà nước còn có thể tài trợ cho những ngành kinh tế mũi nhọn - các ngành này phát triển sẽ tạo cơ sở cho các ngành kinh tế khác phát triển theo. Bên cạnh đó, khi cho vay thì m ột trong những yêu cầu đầu tiên mà ngân hàng đặt ra là phải đảm b ảo được tính an toàn. Chính vì vậy mà ngân hàng luôn có các biện pháp kiểm tra, giám sát chặt chẽ trước, trong và sau khi cho vay đối với mọi dự án. V à cũng không giống như nguồn vốn cấp phát từ ngân sách Nhà nước, nguồn vốn từ ngân hàng được cấp dựa trên nguyên tắc
  10. có hoàn trả cả gốc lẫn lãi, vì vậy người đi vay sẽ phải đảm bảo thực hiện đúng tiến độ, sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất. Đ ây chính là điểm ưu việt của nguồn vốn vay trung và dài hạn của NHTM so với nguồn từ ngân sách Nhà nước. Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, nguồn vốn trung và dài hạn là một nhân tố quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH -HĐH. Thêm vào đó, nó là công cụ đòn bẩy thúc đẩy mạnh mẽ phát triển kinh tế hàng hoá, hình thành và góp phần ổn định nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, thị trường tài chính – tiền tệ, nhất là thị trường vốn chưa phát triển thì toàn bộ áp lực về vốn trung và dài hạn đang dồn lên vai các ngân hàng. 1.1.3. Đặc điểm của cho vay trung, dài hạn của NHTM 1.1.3.1. Mục đích cho vay “Bên cho vay cho bên vay vay vốn trung hạn và dài hạn để đầu tư cho các dự án xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục, đổi mới kỹ thuật, ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu lợi nhuận, ph ù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và pháp luật của Nhà n ước”4 Cho vay trung và dài hạn của NHTM nhằm tài trợ vốn cho việc hình thành tài sản cố đ ịnh của khách hàng. Cụ thể là: Cho vay trung hạn là loại cho vay vốn được sử dụng để tài trợ cho tài sản cố định như phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, trang thiết bị chóng b ị hao mòn; cải tiến đổi mới kỹ thuật và sản phẩm; m ở rộng sản xuất kinh doanh; xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và có thời gian thu hồi vốn nhanh… 4 Điều 4, quyết định 367/1995/QĐ-NHNN
  11. Cho vay dài hạn là loại cho vay được sử dụng tài trợ cho công trình xây dựng và cải tạo như nhà, cầu đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn, thường có thời gian sử dụng lâu dài. 1.1.3.2. Đối tượng cho vay Cho vay trung và dài hạn của NHTM xác định đối tượng cho vay: “ Là các chi ph í cấu thành trong tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng mới, m ở rộng, cải tạo , khôi phục, đổi mới kỹ thuật, ứng d ụng khoa họ c và công nghệ, bao gồm: g iá trị vật tư, máy móc, thiết bị, công nghệ chuyển giao, sáng chế và phát minh; chi phí nhân công; giá thuê và chuyển nhượng đất đ ai; giá thuê mua các tài sản khác trong khuôn khổ Luật định ; chi ph í mua bảo hiểm tài sản thuộc dự án đầu tư; chi ph í khác” 5 1.1.3.3. Nguồn hình thành nguồn vốn trung và dài hạn của NHTM Tín dụng trung, d ài hạn hình thành từ 5 nguồn: vốn chủ sở hữu; vốn huy động dài hạn (trái phiếu, tiền gửi dài hạn); huy đ ộng ngắn hạn; vay nước ngoài; vốn nhận uỷ thác và vốn tài trợ để cho vay theo chương trình hoặc dự án đầu tư của Nhà nước, của tổ chức kinh tế - tài c hính - tín dụng - xã hội ở trong và ngoài nước Vốn chủ sở hữu hình thành do vốn góp hay do tích luỹ được trong quá trình kinh doanh có vai trò rất quan trọng. Nó góp phần xác định quy mô và cơ cấu của ngân hàng, tăng khả năng mở rộng cho vay và đầu tư, đặc biệt là trung và dài hạn. Số vốn này thuộc về sở hữu của NHTM nên dùng để cho vay trung và dài hạn là khá an toàn. Tuy nhiên vốn chủ sở hữu lại chiếm tỷ trọng nhỏ, thường chỉ từ 5% đến 7% nên không dễ d àng mở rộng cho vay. N guồn hình thành từ hoạt động phát hành trái phiếu của ngân hàng và huy động tiền gửi d ài hạn của khách hàng: Nguồn từ phát hành trái phiếu không có tính thường xuyên và cũng chỉ chiếm từ 4% đến 6,7% lượng vốn mà 5 Điều 8, quyết định 367/1995/QĐ-NHNN
  12. NHTM huy động được. Còn nguồn từ tiền gửi dài hạn của khách hàng tại ngân hàng thì còn hạn chế về cả khối lượng và thời gian gửi. Hơn nữa lãi mà ngân hàng phải trả cho tiền huy động dài hạn lại cao hơn khi huy động ngắn hạn. Do đó nguồn này đ ược xem là khan hiếm và đ ắt đỏ. N guồn do huy động ngắn hạn chiếm tới 70% tổng lượng vốn huy động của NHTM do đó có thể xem đây là một nguồn dồi dào. V à với công cụ chuyển hoán kỳ hạn thì nguồ n ngắn hạn có thể dùng để cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên NHNN cũng quy định một tỷ lệ tối đa cho việc chuyển hoán này nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM. V ay nợ nước ngoài: việc vay nợ nước ngoài đ ể có nguồn vốn cho vay trung và dài hạn phổ biến ở các ngân hàng trên Thế giới. Nguồn này có khối lượng lớn, lãi suất phù hợp, chất lượng vốn cao nhưng đối với các nước đang phát triển như nước ta do trình độ quản lý còn thấp nên hiệu quả sử dụng vốn không cao sẽ dễ dẫn tới tình trạng không trả được nợ. N guồn vốn nhận uỷ thác và vốn tài trợ để cho vay theo chương trình ho ặc dự án đầu tư là nguồn chỉ có tính chất thời điểm. Tóm lại, nguồn vốn cho vay trung và dài hạn của các NHTM hiện nay còn rất hạn hẹp. Nguồn vốn hạn hẹp dẫn tới khả năng cho vay trung và dài hạn của các ngân hàng là không đáng kể, hạn chế mở rộng quan hệ của ngân hàng với khách hàng. 1.1.3.4. Lãi suất khoản vay Theo cấu trúc rủi ro lãi suất thì “thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao”. Nguyên nhân là, thời hạn cho vay chính là thời gian sử dụng vốn nên thời hạn càng dài giá trị sử dụng càng lớn thì lãi suất càng cao. Hơn nữa, thời gian càng dài thì xác suất để món vay gặp rủi ro càng lớn. Đó là lý do mà NHTM định ra mức lãi suất của các khoản cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn, không những để bù đắp cho chi phí của
  13. việc huy động vốn d ài hạn mà còn nhằm mục đích bù lại những thiệt hại có thể xẩy ra. Đó là chưa kể đến việc ngân hàng sẽ mất cơ hội sử dụng kho ản cho vay một cách linh hoạt trong khoảng thời gian dài của một hợp đồng tín dụng. Mức lãi suất cho vay do NHTM và khách hàng thoả thuận p hù hợp với quy định của NHNN6. Lãi suất áp dụng ở đây có thể là cố định suốt thời hạn vay vốn (gọi là lãi suất cố định), cũng có thể là lãi suất biến đổi tuỳ thuộc sự biến động của thị trường (gọi là lãi suất thả nổi). Tuy nhiên với các kho ản cho vay có thời gian là trung và dài hạn thì N HTM thường áp dụng lãi suất thả nổi nhằm đảm bảo cả hai mục tiêu là an toàn và sinh lợi. 1.1.3.7 . Cho vay trung và dài hạn có tính rủi ro cao So với các khoản cho vay ngắn hạn với thời gian dưới 01 năm thì cho vay trung và dài hạn là ho ạt động có tính rủi ro cao. Tính chất rủi ro của các khoản cho vay trung và dài hạn cao xuất phát từ đặc điểm về thời hạn cho vay dài và quy mô cho vay lớn của chúng.  “Thời hạn cho vay được TCTD và khách hàng thoả thuận căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời gian thu hồi vốn của ph ương án, dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của TCTD. Đối với các pháp nhân Việt Nam và n ước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời gian hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc theo giấy phép hoạt động tại Việt Nam”7. Do m ục đích của các khoản vay như đã trình bày thì thời gian để khách hàng có thể hoàn vốn là rất dài đồng thời khối lượng vốn vay lại rất lớn. Trong thời gian đó nhiều biến động không mong muốn có thể xảy ra như khách hàng làm ăn thua lỗ, dự án không được hoàn thành, lãi suất thị trường tăng cao trong khi lãi suất cho vay đã được cố định từ trước trong hợp đồng tín dụng, … đ ều có thể gây thiệt hại trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động của NHTM. 6 Điều 11 quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN 7 Điều 10 Quyết định 1627/QĐ-NHNN
  14.  Tính rủi ro của các khoản cho vay trung và dài hạn còn thể hiện ở chỗ đây là những tài sản kém thanh khoản, khó có thể chuyển nhượng hay thế chấp được. Do đó một khi ngân hàng đã đồng ý cho vay thì đồng nghĩa với việc phải chấp nhận sự rủi ro trong suốt thời hạn tín dụng cam kết trên hợp đồng.  Thêm vào đó, việc chuyển hoán kỳ hạn nguồn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn của NHTM cũng được cảnh báo là tiềm ẩn nhiều rủi ro. Theo quyết định 457/2005/QĐ -NHNN về các tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng do NHNN ban hành, các NHTM được phép dùng tối đa 40% tổng nguồn vốn ngắn hạn của mình để sử dụng cho vay trung và dài hạn. Tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung và dài hạn8: G iá trị nguồn vốn ngắn hạn dùng cho vay trung và dài hạn Tn = D ư nợ cho vay dài hạn Sở dĩ p hải quy định tỷ lệ chuyển hoán này bởi vì đặc trưng hoạt động của NHTM là dùng tiền huy động được để cho vay. Vốn huy động không kỳ hạn có thể bị khách hàng rút ra bất cứ lúc nào; vốn huy động dưới 01 năm nếu dùng quá nhiều để cho vay trung và dài hạn thì khi đáo hạn khách hàng đến rút tiền ngân hàng sẽ không thể chi trả. Việc chuyển hoán kỳ hạn nguồn ngắn để cho vay trung và dài hạn nếu vượt quá mức an toàn do các NHTM mải chạy theo lợi nhuận sẽ dẫn đến khả năng mất cân đối vốn hoạt động hằng ngày. V à quan trọng hơn là trong điều kiện kinh tế thế giới đang thiếu ổn định, cho vay trung và dài hạn nhiều dễ gặp rủi ro trong tương lai. 8 Nghiệp vụ ngân hàng (Trường ĐH Kinh tế TPHCM – NXB Th ống kê 2005
  15. Tóm lại, các đặc điểm của kho ản cho vay trung và dài hạn như quy mô món vay, thời hạn cho vay, cũng như mục đích sử dụng của khoản vay đều cho thấy tính chất rủi ro của tín dụng trung và dài hạn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM. Đ ây là nguyên nhân vì sao tỷ trọng tín dụng ngắn hạn tại các NHTM thường cao hơn tín dụng trung và dài hạn. Tuy rủi ro cao song lợi nhuận nó đem lại cho ngân hàng (như đã phân tích ở phần vai trò của cho vay trung và dài hạn) lại rất hứa hẹn nếu không xảy ra các tình huống ngoài dự đoán của ngân hàng. Như vậy vấn đề đặt ra không phải là hạn chế cho vay trung và dài hạn để giảm rủi ro mà phải biết tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới ho ạt động cho vay trung và dài hạn để tìm hướng giải quyết hợp lý sao cho vừa đảm bảo đ ược tính an toàn vừa nâng cao lợi nhuận 1.2. Khái quát về DNNQD tại Việt Nam Hoàn cảnh kinh tế, chính trị, x ã hội mỗi nước khác nhau sẽ tạo nên những đ ặc điểm không thể giống nhau của khối kinh tế ngoài quốc doanh. Tại V iệt Nam thì khối DNNQD mới chỉ được Đ ảng chính thức cô ng nhận như một thành phần kinh tế tất yếu khách q uan từ năm 1986. Tuy nhiên, để đ ảm bảo việc bám sát tình hình thực tế của Việt Nam cũng như có đầy đủ các số liệu nhằm làm rõ các vấn đề nêu ra thì trong giới hạn của c huyên đề này, em xin được tập trung tìm hiểu riêng về DNNQD tại Việt Nam. 1.2.1. Khái niệm DNNQD Sách Q uản trị doanh nghiệp 9 đã đưa ra một khái niệm được xem là đ ầy đủ nhất về DNNQD. Theo đó thì: “DNNQD là các doanh nghiệp vốn trong nước, mà nguồn vốn thuộc sở hữu tập thể, tư nhân m ột người hay một nhóm người hoặc có sở hữu Nhà nước nh ưng chiếm từ 50% vốn điều lệ trở xuống. DNNQD bao gồm: 9 Quản trị doanh nghiệp (Nguyễn Hải Sản – NXB Thống kê)
  16. _ Các hợp tác xã (trừ hợp tác xã nông, lâm nghiệp, thuỷ sản) _ Doanh nghiệp tư nhân _ Công ty h ợp danh _ Công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân (kể cả công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn Nhà nước từ 50% trở xuống) _ Các công ty cổ phần tư nhân _ Các công ty cổ phần có vốn Nhà nước từ 50% vốn điều lệ trở xuống” 1.2.2. Đặc điểm của DNNQD tại Việt Nam 1.2.2.1. Quy mô nhỏ K hu vực DNNQD với 96% số doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ (có vốn đăng ký kinh doanh dưới 10 tỷ đồng, có số lao động thường xuyên làm việc d ưới 300 người). Các DNNQD bình quân chỉ có 40 lao động, 7 tỷ đồng vốn. Trong khi đó với DNQD, con số này là 421 lao động và 167 tỷ đồng vốn. V ới doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, con số tương ứng là 299 lao động, 152 tỷ đồng vốn10. Quy mô nhỏ, năng lực tài chính thấp làm doanh nghiệp chỉ có thể tiến hành sản xuất kinh doanh manh mún, nhỏ lẻ. DNNQD rất cần vốn để m ở rộng sản xuất kinh doanh nhưng đối với họ thì muốn thu hút thêm vốn đầu tư cũng khó khăn vì không có đủ uy tín trên thị trường và với ngân hàng. D o đó “khát vốn” hiện vẫn đang là vấn đề cấp thiết đối với khối D NNQD. 1.2.2.2 . Kỹ thuật, công nghệ sản xuất lạc hậu Các DNNQD bị giới hạn trong các ngành nghề nhỏ lẻ đòi hỏi ít vốn, thời gian thu hồi vốn nhanh và lao động giản đơn. Các doanh nghiệp sản x uất sản phẩm xuất khẩu cũng chủ yếu là hàng nông sản, may mặc, thủ công mỹ nghệ, … là những ngành nghề chủ yếu sử d ụng lao động thủ công. Vốn ít đã 10 Niên giám Th ống kê năm 2007 (NXB Thống kê)
  17. khiến các DNNQD ít có khả năng trang bị công nghệ tiên tiến, với mức đầu tư trung bình cho tài sản cố định trên một lao động chỉ có 43 triệu đồng so với 137 triệu đồng đối với DNQD và 247 triệu đồng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài11. Máy móc thiết bị nhập khẩu chủ yếu thuộc thế hệ thứ hai, thứ ba của nước ngoài. Kỹ thuật công nghệ lạc hậu là tác nhân chính gây trì trệ trong quá trình sản xuất kinh doanh của các DNNQD. 1.2.2.3 . Lĩnh vực hoạt động kinh doanh đa dạng Các DNNQD hoạt động trên hầu hết mọi địa bàn, mọi ngành nghề của nền kinh tế: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải, xây d ựng, nông – lâm nghiệp, thuỷ sản, thương m ại, du lịch và dịch vụ. Trong đó tập trung lớn hơn vào các ngành thương mại, dịch vụ và công nghiệp. Thậm chí một doanh nghiệp cũng có thể hoạt động cùng lúc trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Điều này không chỉ thúc đ ẩy lưu thông hàng hoá mà còn giúp giảm rủi ro trong ho ạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thuộc khu vực này đã khơi d ậy, huy động và khai thác một tiềm năng to lớn về tiền vốn, sức lao động, trí tuệ, kinh nghiệm, khả năng kinh doanh và các nguồn lực khác của địa phương mình. 1.2.2.4 . Dễ thích ứng với biến động môi trường kinh doanh Các doanh nghiệp vừa và nhỏ được đánh giá là b ộ phận năng động, ho ạt động có hiệu quả của nền kinh tế. Điều này xuất phát từ lợi thế của quy mô nhỏ, gọn nên việc chuyển hướng trong kinh doanh của các DNNQD dễ dàng hơn. Đ ặc điểm hoạt động đa dạng ngành nghề cũng góp phần giảm thiểu rủi ro cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khối doanh nghiệp này. Thêm vào đó, phần lớn chủ DNNQD là lớp trẻ, nhạy bén với những thay đổi trên thị trường. Do đó họ dễ thích ứng với những b iến động trái chiều của thị trường. V à đây là cơ sở để các DNNQD có sự gia tăng nhanh chóng về số lượng và 11 Niên giám Th ống kê năm 2007 (NXB Thống kê)
  18. thị phần ngày càng lớn (theo thống kê12 cuối năm 2007 thì trong 5 năm qua đã có 170.000 DNNQD đăng ký hoạt động, gấp 3 lần tổng số doanh nghiệp thành lập trong 10 năm 1991 – 1999) 1.2.2.5. Không thực hiện chế độ sổ sách kế toán nghiêm túc Ở khối DNNQD tồn tại một tính từ để miêu tả đặc điểm của khu vực kinh tế này là “tính phi chính thức”. Đặc tính này được thể hiện rõ nhất trong công tác sổ sách kế toán của họ. N hiều doanh nghiệp khối kinh tế này không tuân thủ đúng theo pháp lệnh kế toán của Nhà nước, sổ sách kế toán không đầy đủ, và đ ặc biệt là hay làm giả số liệu. Thực tế là có những doanh nghiệp sử dụng tới 3 loại sổ sách kế toán: 1 cho chủ doanh nghiệp (thông tin thực có), 1 dùng để tính thuế (ghi giảm thu nhập và lợi tức), 1 cho ngân hàng (thổi phồng các chỉ tiêu kinh tế và kết quả kinh doanh). Chính tính “phi chính thức” của khối DNNQD đã gây ra tâm lý không tin tưởng cho b ên thứ hai với những thông tin về hiệu quả hoạt động mà doanh nghiệp đó cung cấp. N hư vậy, nhu cầu cấp thiết trước mắt và trong tương lai của khối DNNQD vẫn là làm sao để khơi tăng nguồn vố n, nhất là nguồn vốn trung và dài hạn cho doanh nghiệp mình. Có như vậy, DNNQD mới có thể đầu tư mở rộng sản x uất theo chiều sâu; tham gia vào các lĩnh vực ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật, công nghệ cao; tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường. V à bên cạnh những ưu điểm không thể phủ nhận thì khu vực DNNQD cũng tồn tại nhiều nhược điểm cần khắc phục ngay trong thời gian tới nhằm phát triển cho xứng với tiềm năng vốn có của mình. Một trong những biện pháp có thể giúp các DNNQD trong cả ngắn hạn và dài hạn chính là vay vốn từ NHTM. N hận định này sẽ được làm rõ trong các phần tiếp theo. 12 Số liệu thống kê DNNQD năm 2007 (website của Tổng cục Th ống kê)
  19. 1.2.3. Vai trò của DNNQD Việt Nam trong nền kinh tế thị trường DNNQD V iệt Nam ngày càng chứng tỏ vai trò quan trọng của m ình, xứng đáng là một trong những động lực của nền kinh tế hiện nay. 1.2.3.1. Tạo thêm nhiều việc làm DNQD không thể tạo đủ việc làm cho tất cả mọi lao động trong xã hội; khu vực doanh nghiệp nước ngoài thì không phải lao động nào cũng có thể đáp ứng những yêu cầu về trình độ , kỹ năng do họ đặt ra; do đó các DNNQD trở thành cứu cánh cho số lao động này. H ơn nữa do tính đ a dạng trong loại hình của DNNQD, tính đa dạng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, phạm vi phân bố rộng, dễ dàng thành lập bởi một cá nhân, một gia đình, hay một số cổ đô ng liên kết lại dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần cùng với việc sử dụng kỹ thuật sản xuất cần tương đối nhiều lao động, kinh tế ngoài quốc doanh là nơi tạo việc làm nhanh nhất, dễ d àng hơn so với khu vực kinh tế Nhà nước. Trong giai đoạn 2001-2005, bình quân cả nước tạo việc làm mới cho người lao động được khoảng 1,5 triệu việc làm/năm. Trong đó, khu vực DNNQD có đóng góp đáng kể, khoảng 0,3 triệu việc làm/năm. Bảng 1.1: Cơ cấu lao động hàng năm phân theo thành phần kinh tế 13 Đ ơn vị: % Khu vực kinh tế Năm 2006 Năm 2004 Năm 2005 K inh tế quốc doanh 9,9 9,5 9,2 K inh tế ngo ài quốc doanh 88,6 88,9 89,2 K hu vực có vốn đầu tư nước ngoài 1,5 1,6 1,6 N hư vậy, khu vực DNNQD là một trong những khu vực tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp. 13 Nguồn: website của Tổng cục Th ống kê (www.gso.gov.vn)
  20. 1.2.3.2. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế Trong những năm qua, khu vực DNNQD đã góp phần quan trọng trong thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu lao động, nhất là cơ cấu thành phần kinh tế theo hướng phát huy lợi thế so sán h trong từng vùng, từng ngành, từng lĩnh vực… Khu vực này là nơi tiếp nhận phần lớn số lao động do sắp xếp lại các DNQD; góp phần tạo ra sự chuyển dịch về cơ cấu lao động theo hướng tích cực. Tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp, xây dựng tăng lên, tỷ trọng lao động làm việc trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp giảm từ 68,2% năm 2000 xuống còn 57% năm 2005, tỷ trọng lao động trong các ngành thương m ại, dịch vụ tăng từ 19,7% lên 25%… 1.2.3.3. Tạo môi trường cạnh tranh thúc đẩy phát triển kinh tế Cùng với sự lớn mạnh của mình, khối DNNQD đã tạo ra sức ép cạnh tranh đối với khối DNQD . Tuy nhiên cuộc cạnh tranh này là hoàn toàn có lợi. Nó là động lực quan trọng để các DNQD tiến hành cải cách toàn diện, chấm dứt sự lệ thuộc vào Nhà nước. Cạnh tranh song không phải là đ ể tiêu diệt lẫn nhau, cạnh tranh là để đôi bên cùng phát triển, đóng góp vào sự phát triển kinh tế chung của cả nước. DNNQD sẽ là những đối tác tin cậy với các nhà đầu tư nước ngoài, là cầu nối quan trọng cho sự hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. Sự phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là cơ sở thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong quá trình liên doanh liên kết. 1.2.3.4. Đóng góp vào GDP, đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước Theo Bộ Kế hoạch và Ð ầu tư, khu vực DNNQD đã đóng góp khoảng 26% GDP, 31% giá trị sản xuất công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% khối
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2