intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: Tiền lương và các khoản phải trích theo lương

Chia sẻ: Thuy An | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:79

400
lượt xem
161
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay vấn đề tiền lương luôn là một mối quan tâm hàng đầu của mỗi người lao động nói chung.Tiền lương là một trong những động lực kích thích con người làm việc hăng hái,kích thích người lao động làm việc có năng xuất chất lượng và hiệu quả góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: Tiền lương và các khoản phải trích theo lương

  1. TRƯỜNG............................. KHOA………………….. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: Tiền lương và các khoản phải trích theo lương 1
  2. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................... 3 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.................................................... 3 Nguyễn Khánh phương PHẦN I....................................................... 6 PHẦN I................................................................................................. 7 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP......... 7 I.Quá trình hình thành và phát triển công ty......................................... 7 1.2. Quỹ tiền lương............................................................................. 24 1.2.1. Khái niệm quỹ tiền lương. ........................................................ 24 CHƯƠNG II ....................................................................................... 38 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG....................................... 38 VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TỈNH THÁI NGUYÊN. .......................................................................................... 38 2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY....................................................................................................... 38 CHƯƠNG III...................................................................................... 58 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TỈNH THÁI NGUYÊN. .......................................................................................... 58 3.1. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY ............................................................................................................ 58 3.2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG ..................................................... 60 3.3. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY. ......................................................................................... 63 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 66 2
  3. I . KẾT LUẬN:................................................................................... 66 II. ĐỀ NGHỊ. ...................................................................................... 67 1. Với Công ty. ................................................................................... 67 LỜI NÓI ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu. Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay vấn đề tiền lương luôn là một mối quan tâm hàng đầu của mỗi người lao động nói chung.Tiền lương là một trong những động lực kích thích con người làm việc hăng hái,kích thích người lao động làm việc có năng xuất chất lượng và hiệu quả góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung.Do vai trò, tác dụng to lớn của việc áp dụng hợp lí các hình thức trả công nên việc nghiên cứu,đánh giá các hình thức trả công để chỉ ra phạm vi áp dụng của các hình thức trả công hợp lí, phát huy tác dụng tốt hơn luôn là vấn đề cần thiết để kích thích người lao động. Lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh và là yếu tố mang tính quyết định nhất: Chi phí lao động là một trong những yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, sử dụng hợp lý lao động cũng là tiết kiệm chi phí về lao động sống do đó hạ thấp giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và là điều kiện cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên. Tiền lương là phần cung cấp của xã hội trả cho người lao động bằng tiền đề bù đắp cho sức lao động đã hao phí để cho người lao động có các điều kiện cần thiết để sinh hoạt, tái sản xuất và phát triển mọi mặt đời sống xã hội. Như vậy tổ chức tốt công tác tiền lương và các khoản chích theo lương là căn cứ giúp cho doanh nghiệp có biện pháp xử lý thông tin kiểm tra chính xác, kịp thời, phục vụ vấn đề kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. 3
  4. Với nhận thức sau khi đã được trang bị ở trường và qua thời gian tìm hiểu công tác kế toán tại "Xí nghiệp xây lắp và kinh doanh nhà Thái Nguyên” giúp em thấy rõ tầm quan trọng về nội dung và phương pháp hạch toán lao động tiền lương nói chung và những ý kiến đóng góp để cùng thảo luận với ấi nghiệp để tìm ra những phương pháp mới về công tác tổ chức hạch toán kế toán “Tiền lương và các khoản phải trích theo lương” để xí nghiệp làm tốt hơn công tác quản lý hạch toán kế toán. 2. Đối tượng,mục tiêu, phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu. “ Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương “Xí nghiệp xây lắp và kinh doanh nhà Thái Nguyên” - Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu quá trình hạch toán Tiền lương và các khoản trích theo lương từ đó phân tích ảnh hưởng của các yếu tố "Tiền lương và các khoản trích theo lương " đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp. Nghiên cứu ảnh hưởng tác động đến việc tăng lương và giảm lương của doanh nghiệp, những biến động về lương để từ đó đề ra những giải pháp ổn định về lương trong doanh nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu. Do điều kiện và thời gian có hạn nên em chỉ tập trung nghiên cứu về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở xí nghiệp xây lắp và kinh doanh nhà TN Số liệu được sử dụng nghiên cứu là số liệu từ quý 3-4 năm 2006 (chi tiết là số liệu trong tháng 12 năm 2006) 3. Phương pháp nghiên cứu. 4
  5. * Phương pháp điều tra: * Phương pháp phân tích: * Phương pháp thu thập thông tin: * Phương pháp thống kê * Phương pháp chứng từ kế toán: * Phương pháp tài khoản kế toán: * Phương pháp so sánh: 4. Nội dung nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu của đề tài ngoài lời nói đầu và phần kết luận chuyên đề chỉ đề cập đến 3 phần sau: Phần 1 :Đặc điểm tình hình chung của đơn vị thực tập Phần 11 Nội dung báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương 1: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp xây lắp và kinh doanh nhà Thái Nguyên. Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp xây lắp và kinh doanh nhà Thái Nguyên. Báo cáo thưc tập được thực hiện với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Đặng Thị Thức và tập thể cán bộ phòng kinh tế-kế toán Xí nghiệp xây lắp và kinh doanh nhà TN .Nhưng do trình độ còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn vì thế báo cáo thực tập này không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự góp ý chân của các thầy cô giáo Xin chân thành cảm ơn. Thái Nguyên, 7/2007 5
  6. Nguyễn Khánh phương 6
  7. PHẦN I ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP I.Quá trình hình thành và phát triển công ty - Căn cứ điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần xây dựng đô thị và phát triển nhà Thái Nguyên quy định tại khoản E ,khoản F điều 33 về quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản trị trong việc quyết định cơ cấu tổ chức ;bổ nhiệm, miễn nhiệm ,cách chức giám đốc và cắn bộ quản lý thuộc diẹn HĐQT quản lý. _ Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng quản trị họp nhày 01/072003 về việc thành lập xí nghiệp thành viên trực thuộc công ty _Thành lập Xí nghiệp xây lấp và kinh doanh nhà. Xí nghiêp xây lắp nhà là nh trực thuộc công ty chụi trách nhiệm toàn bộ về hoạt độnh sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn của xí nghiệp quản lý. Hạch hoán kinh tế phụ thuộc công ty , có con dấu và các quỹ theo quy định của Bộ Tài Chính, được mở tài khoản tại ngân hàng trong tỉnh theo quy định của Nhà nước, được tổ chức và hoạt đọng theo điều lệ của công ty chủ quản _Ngành nghề kinh doang của xí nghiệp xây láp và kinh doanh nhà : Xây dựng dân dụng ,công ngiệp ,giao thông ,thuỷ lợi ,công trình cấp thoát nước, san ủi mặt bằng, xây lắp đường dây và trạm điện đến 35KV, trang trí nội thất, mua bán vật liệu xây dựng, kinh doang nhà ở ,dịnh vụ cho thuê nhà văn phòng ,kinh doang khách sạn ,ăn uống _Tổ chức về bộ máy cắn bộ : Xí nghiệp xăy lắp và kinh doanh nhà bao gồm có 1 giám đốc, 1 phó giám đốc, có các phòng nghiệp vụ ,đội sản xuất trực thuộc 7
  8. _Việc bổ nhiệm phó giám đốcvà các chức danh cán bộ quản lý khác của xí nghiẹp do giám đốc công ty quyết định theo dè nghị của giám đốc xí nghiệp _Việc thành lập ,giả thể các tổ chức trực thuộc xí nghiệp do giám đốc xí nghiệp đề nghị giám đốc công ty ra quyết định thực hiện _Xí nghiệp xây lắp và kinh doanh nhà trực thuộc Công ty cổ phần xây dựng đô thị và phát triển nhà Thái Nguyên .Xí nghiệp được thành lập ngày 01/07/2003 theo quyết định số 49/QĐ-TC ngày 05/07/2003 của Chủ tịch hội đồng quản trị ccông ty và hoạt động chính thức từ ngày 01/08/2003 Quy chế SXKD của xí nghiệp được xây dựng căn cứ vào luật doanh nghiệp và quy chế của công ty chủ quản Xí nghiệp xây lắp va kinh doanh nhà có trụ sở làm việc tại Tở 37A, phố Đội Cấn đường Hoàng Văn Thụ ,phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên Từ đó đến nay công ty vẫn hoạt động và phát triển không n II.Đăc điểm tổ chức sản xuất và đăc điểm quy trình công nghệ _Do đặc thù của xí nghiệp là phục vụ xây dựng và kinh doanh nhà do vậy nhiệm vụ trọnh tâm của xí nghiệp là: +Xăy dựng các công trình dân dụng ,công nghiệp +Giao thông thuỷ lợi, cấp thoat nước +Xây lắp đường dây và trạm biến áp ................ 8
  9. Với điều kiện xí nghiệp vừa thành lập nên quy mô sản xuất kinh doanh còn nhỏ , công nghệ sản xuất vẫn chỉ là bình thường, nên xí nghiệp chưa có điều kiện để phát triển ra các khu vực lân cận III. Đặc điểm tổ chức quản lý của xí nghiệp _ Tổ chức bộ máy xí nghiệp theo quy mô trực tuyến. Giám đốc xí nghiệp điều hành trực tiếp phòng tổng hợp và các đội, công trường sản xuất thuộc xí nghiệp . Cơ cấu tổ chưc bộ máy +Bộ phận quản lý (Văn phòng xí nghiệp) _Ban giám đốc:Gồm có 1 giám đốc và 1 phó giám đốc _Phòng tổng hơp biên chế 3 người đảm nhiệm các công việc nghiệp vụ kế toán kế hoạch kỹ thuật , hành chính ,văn thư, thủ quỹvá kinh doanh nhà +Bộ phận sản xuất _ Xí nghiệp có từ 2 đến 3 đội sản xuất và 2 đén 3 công trường,biên chế mỗi đội 1 đội trưởng ,1 kỹ thuật và một kế toán đội, biên chế mỗi công trường có 1 chỉ huy trưởng ,1 kỹ thuật và 1 kế toán ,dưới đội ,công trường có các tổ sản suất Sô đồ bộ máy kinh doanh +Mức sống trung bình của dân cư một nước +Chỉ số giá cả hàng hoá sinh hoạt +Loại lao động và điều kiện lao động Theo nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày7/9/2006 của chính Phủ quy định về mức tiền lương tối thiểu từ ngày 1/ 10/2006 là 450.000đ/người/tháng 1.1.1.2. Đặc điểm của tiền lương. 9
  10. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, tiền lương là một bộ phận thu nhập của nền kinh tế quốc dân được phân phối theo kế hoạch cho công nhân, viên chức. Do quan điểm như vậy mà chế độ tiền lương mang nặng tính phân phối, cấp phát. Mức lương của người lao động trong các cơ quan xí nghiệp Nhà nước được quy định hoàn toàn trong các thang, bảng lương từ trước. Sau đó mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, người lao động được một khoản tiền cố định không phụ thuộc vào kết quả xuất kinh doanh trong kỳ của đơn vị cũng như mức độ tích cực lao động của bản thân người lao động. Về bản chất tiền lương trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung một khái niệm thuộc phạm trù phân phối bình quân. Tiền lương được phân phối bình quân cho cán bộ công nhân viên chức theo từng nghạch, từng bậc. Do không coi sức lao động là hàng hoá nên tiền lương không phản ánh được giá trị sức lao động, không đóng vai trò giá cả sức lao động. Vì vậy, chế độ tiền lương trong thời kỳ này bộc lộ nhiều hạn chế. Đó là: - Tiền lương được phân phối đều nhau cho tất cả mọi người theo mức lương cố định của nhà nước. Điều này dẫn đến hiện tượng phổ biến trong các cơ quan, xí nghiệp Nhà nước là người lao động trì trệ, nói chuyện tán gẫu trong giờ làm việc gây lãng phí thời gian lao động, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng xa sút, nhiều đơn vị phải giải thể. - Tiền lương là một bộ phận của thu nhập quốc dân, là phần giá trị mới được tạo ra mà việc trả lương lại không xét đến phần giá trị này tức là không quan tâm đến việc hiệu quả sản xuất ngày càng giảm dần, dẫn đến ngân sách Nhà nước ngày càng giảm dần, thâm hụt. Ngân sách Nhà nước thâm hụt thì việc chi tiêu phải giảm, trong đó có kế hoạch chi trả tiền lương cũng phải cắt giảm ảnh hưởng đến đời sống người lao động. Bước sang nền kinh tế thị trường sức lao động đảm bảo các yếu tố để trở thành hàng hoá, người lao động được tự do thân thể để trao đổi mua bán sức lao động , một loại hàng hoá đặc biệt. Sau khi sử dụng người sử dụng lao động phải trả lương cho người lao động theo mức đã thoả thuận. Tiền lương biến động như 10
  11. biến động giá cả của các loại hàng hoá khác. Nó cũng phụ thuộc vào quan hệ cung cầu hàng hoá sức lao động, sự biến động của tiền lương cũng xoay quanh giá trị sức lao động. Trong cơ chế mới, tiền lương đã phần nào khắc phục được những hạn chế trước đây. Tiền lương đã phát huy được vai trò tạo động lực thúc đẩy người lao động hăng say làm việc. Tiền lương được hình thành trên cơ sở giá trị mới mà người lao động sáng tạo ra, tức là người lao động được hưởng và chỉ có thể được hưởng cái mà họ tạo ra. Hơn nữa, mỗi người lao động có những đặc điểm khác nhau, mỗi người có một sức lao động, sự làm việc khác nhau. Nghĩa là tiền lương là một đại lượng phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và kết quả của chính bản thân người lao động. Tiền lương còn được các doanh nghiệp sử dụng như là công cụ kích thích tốt nhất với người lao động giúp cho người lao động yên tâm làm việc, thoả mãn yêu cầu và phát huy tính sáng tạo trong quá trình lao động. 1.1.1.3. Chức năng của tiền lương. * Chức năng thước đo giá trị. Chúng ta đã biết trong nền kinh tế thị trường thì người lao động được tự do về thân thể, tự do sử dụng sức lao động của mình do vậy sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt và được đem bán trên thị trường. Người có sức lao động khi đem bán sức lao động của mình thì sẽ yêu cầu người sử dụng sức lao dộng phải trả cho họ một khoản tiền công sao cho khoản tiền công này khi mang ra thị trường thì có thể mua được lượng hàng hoá cần thiết để phục vụ cuộc sống của họ. Như vậy tiền lương là cơ sở để điều chỉnh giá cả sao cho phù hợp mỗi khi giá cả biến động. * Chức năng tái sản xuất sức lao động. Đó là yêu cầu cấp thiết của tiền lương với đúng nghĩa của nó bởi vì mục đích của việc bán sức lao động của họ là để nuôi sống bản thân và gia đình cho nên tiền lương phải nuôi sống người lao động, duy trì sức lao động, phát triển tài 11
  12. năng,tăng năng suất lao động lâu dài và hiệu quả. Trên cơ sở đó tiền lương phải đảm bảo bù đắp sức lao động đã hao phí cho người lao động để họ có thể tiếp tục làm việc . * Chức năng kích thích lao động. Khi tiền lương được nâng lên thì sản xuất kinh doanh được hiệu quả, lương cao hay thấp cũng do lao động nhiều hay ít, do trí tuệ tài năng, năng lực. Khi muốn đạt đến độ cao thì con người phấn đấu tạo ra niềm say mê làm việc, phát huy tinh thần lao động nâng cao nghiệp vụ và phát triển khoa học kỹ thuật. Từ đó giúp cho con người làm việc có hiệu quả xứng đáng với mức lương mà họ được hưởng. * Chức năng điều hoà lao động. Chức năng này đảm bảo vai trò phối hợp một cách phù hợp , hợp lý với đúng số tiền người lao động nhận được, người có tài năng kiến thức thì được hưởng lương cao và ngược lại chính vì vậy mà người lao động sẽ tự nguyện nhận công việc hay làm công tác được giao một cách vui vẻ không có suy nghĩ bị áp chế. 1.1.1.4. Nguyên tắc trả lương, các hình thức trả lương. * Nguyên tắc trả lương lao động : Công tác tiền lương là một công tác tổng hợp các yếu tố, biên pháp nhằm đảm bảo tiền lương phù hợp cho người lao động, tạo nên sự quan tâm vật chất của người lao động đối với kết quả lao động của mình. Để tiến hành và tổ chức lao động thực hiện tốt công tác trả lương lao động sao cho có hiệu quả và phát huy được những chức năng cơ bản của tiền lương, việc trả lương cần dựa trên nguyên tắc sau: - Tiền lương phải dựa trên sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người sử dụng lao động. Song mức độ tiền lương luôn lớn hơn hoặc bằng tiền lương tối thiểu. Nguyên tắc này bắt nguồn từ pháp lệnh hợp đồng lao động nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động. 12
  13. - Tiền lương trả cho người lao động phải phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của người lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nguyên tắc này bắt nguồn từ mối quan hệ sản xuất và tiêu dùng, trong đó sản xuất đóng vài trò quyết định. + Tiền lương trả cho người lao động phải đảm bảo nguyên tắc: Trả công ngang nhau cho các lao động như nhau. Đây là nguyên tắc khó có thể xác định một cách chính xác. Nguyên tác này đã dùng thước đo hao phí lao động để đánh giá so sánh và thực hiện trả lương. Nguyên tắc này thể hiện nguyên tắc phân phối theo lao động một cách công bằng cho mọi lao động. Người sử dụng lao động không được trả lương lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định, và với mọi công việc như nhau, hoàn toàn trong thời gian như nhau, hiệu quả như nhau, thì phải được trả lương ngang nhau không phân biệt giới tính, tuổi tác, dân tộc, làm cho người lao động được hài lòng với kết quả của mình và xoá đi những bất hợp lý, điều này khuyến khích rất lớn đối người lao động. + Trả lương lao động phải đảm bảo năng suất tăng nhanh hơn tiền lương bình quân. Đây là nguyên tắc quan trọng, vì vậy để đảm bảo nguyên tắc này thì doanh nghiệp không thể có khả năng tích luỹ tiến hành tái sản xuất mở rộng. Mặt khác để nhằm thực hiện yêu cầu của tái sản xuất, kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội, giữa đáp ứng nhu cầu với chăm lo lợi ích lâu dài. Thực hiện nguyên tắc này cần gắn chặt tiền lương với năng suất lao động và hiệu quả kinh tế thúc đẩy mọi người khai thác tối đa tiềm năng của mình để không ngừng nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế xã hội. + Trả công lao động phải đảm bảo cân bằng trong chi trả: nguyên tắc này nói lên sự dao động cùng chiều giữa kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty với tiền lương chi trả cho người lao động. Nếu kết quả sản xuất kinh doanh tốt, lợi nhuận tăng lên thì tiền lương cho người lao động cũng phải tăng lên. Có như vậy thì người lao động mới thấy được công sức họ đóng góp vào Công ty cũng như thành tích lao động của mình đạt đến đâu và được đền đáp như thế nào. 13
  14. Điều này sẽ giúp họ ngày càng phấn đấu làm việc tốt hơn để đạt được năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc cao hơn. Song bên cạnh đó cần phải khuyến khích bằng lợi ích vật chất kết hợp với giáo dục chính trị tư tưởng cho người lao động. * Các hình thức trả lương. a.Trả lương theo cấp bậc, chức vụ. Là những người có năng lực, kiến thức, chức vụ cao họ sẽ được hưởng lương cao hơn và ngược lại và mức lương họ được hưởng sẽ được tính theo bậc lương tăng dần. b. Trả lương theo thời gian. Đây là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Hình thức này thường được áp dụng trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ quan quản lý hành chính hoặc những người làm công tác quản lý lao động gián tiếp tại các doanh nghiệp. Hình thức này cũng được áp dụng cho các đối tượng lao động mà kết quả không thể xác định bằng sản phẩm cụ thể. Đây là hình thức tiền lương được trích theo thời gian lao động, cấp bậc kỹ thuật, chức vụ và thang lương của người lao động. Tiền lương theo Thời gian Đơn giá tiền lương thời gian = * Thời gian Làm việc (áp dụng đối với từng bậc lương) Trong viêc trả lương theo thời gian đã có ưu điểm là dễ tính, dễ trả lương thế nhưng lại tồn tại nhược điểm là mang tính bình quân cao, không đánh giá được kết quả lao động của mỗi người. * Hình thức trả lương theo thời gian lao động giản đơn: Đây chính là hình thức tiền lương thời gian áp dụng đơn giá cố định theo chế độ hiện hành. Tức là 14
  15. mức tiền lương của mỗi người lao động được hưởng phụ thuộc vào mức lương cấp bậc chức vụ hoặc cấp hàm và thời gian làm việc thực tế của họ. Hình thức trả lương này gồm: - Lương tháng: là tiền lương trả cho người lao động theo tháng, theo bậc lương đã sắp xếp. Người lao động hưởng lương tháng sẽ nhận được tiền lương theo cấp bậc và khoản tiền phụ cấp (nếu có). Khoản lương này áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất. Mức lương Hệ số mức lương Phụ cấp Lương tháng = * + tối thiểu hiện hưởng (nếu có) - Lương ngày: Là tiền lương tính trả cho người lao động theo lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Lương tháng Lương ngày = Số ngày làm việc theo chế độ trong tháng Mức lương ngày dùng để trả theo chế độ với người lao động theo hợp đồng thời hạn từ một tháng trở lên, thường thì cơ quan theo hợp đồng hay doanh nghiệp tổ chức chấm công theo ngày và trả gộp 15 ngày một lần cùng kỳ với người hưởng lương tháng. Lương ngày áp dụng cho những công việc chấm công ngày khuyến khích người lao động đi làm đều. Đối với người lao động làm việc công nhật hoặc làm công việc có tính chất tạm thời theo mùa vụ, làm công việc có tính thời hạn dưới 3 tháng thì có thể gộp ngày để trả một lần cũng có thể trả ngay sau mỗi ngày làm việc nhưng phải trả thêm cho họ khoản BHXH, ít nhất 15% vào tiền lương để người lao động tự lo về vấn đề bảo hiểm. - Lương giờ: áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm. 15
  16. Mức lương ngày Lương giờ = 8 giờ công chế độ * Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Thực chất là sự kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn và tiền thưởng trong sản xuất. Hình thức này áp dụng cho những công nhân phụ, làm công việc phụ hoặc công nhân chính làm việc ở nơi có trình độ cơ khí cao và tự động hoá cao. Tiền lương = Tiền lương theo thời gian lao động giản đơn + Tiền thưởng. Việc tiến hành trả lương theo thời gian có thưởng có ưu điểm là : Phản ánh được trình độ thành thạo, thời gian làm việc thực tế và hiệu quả công việc của người lao động, khuyến khích người lao động có trách nhiệm với công việc ngoài những ưu điểm như vậy thì hình thức trả lương kiểu này tồn tại hạn chế đó là chưa đảm bảo phân phối theo lao động. c. Trả lương theo sản phẩm. Là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Khối lượng sản phẩm Đơn giá Tiền lương sản phẩm = Công việc hoàn thành * tiền lương đủ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm Đây là hình thưc trả lương cơ bản hiện nay các đơn vị áp dụng chủ yếu trong khu vực sản xuất vật chất. Hình thức trả lương này phù hợp với nguyên tắc phân phối lao động, gắn thu nhập của người lao động với kết quả lao động, khuyến khích người lao động hăng say lao động. Hình thức này tỏ ra có hiệu quả 16
  17. hơn so với việc trả lương theo thời gian. Do đó xu hướng hiện nay mở rộng trả lương theo hình thức này Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán kết quả lao động (như phiếu xác nhận hoặc công việc hoàn thành...) và đơn giá tiền lương sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng đối với từng loại sản phẩm hay công việc. Hình thức trả lương theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp mà vận dụng theo từng hình thức cụ thể sau: * Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với công nhân trực tiếp sản xuất căn cứ vào số lượng sản phẩm mà họ sản xuất ra và đơn giá của mỗi đơn vị sản phẩm. Mức lương = Sản phẩm thực tế * Đơn giá tiền lương Trong đó đơn giá tiền lương là cố định và được tính: Lương cấp bậc công nhân Đơn giá tiền lương = Mức sản lượng định mức Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp có ưu điểm là đánh giá đúng đắn sức lao động đã hao phí, người lao động làm bao nhiêu được hưởng bấy nhiêu, điều đó khuyến khích người lao động làm việc hăng say hơn, họ quan tâm nhiều hơn đến chất lượng sản phẩm làm ra. Nhược điểm là công nhân ít quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu, tiết kiệm chi phí, ít quan tâm đến việc bảo quản máy móc, thiết bị dẫn đến thiếu tinh thần tương trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất, có tình trạng giấu nghề, giấu kinh nghiệm. * Trả lương theo sản phẩm tập thể: Theo cách trả lương này thì trước hết lương sản phẩm được tính chung cho cả tập thể, sau đó tính và chia lương cho từng người trong tập thể. Tuỳ theo tính chất công việc sử dụng lao động doanh nghiệp có thể sử dụng các cách sau: 17
  18. - Chia lương theo cấp bậc và thời gian làm việc. - Chia lương theo cấp bậc và thời gian làm việc kết hợp với bình công chấm điểm. - Chia lương theo bình công chấm điểm. * Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức này được áp dụng cho bộ phận công nhân không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân viên trực tiếp sản xuất mà họ phục vụ, do vậy người ta căn cứ vào kết quả lao động của công nhân trực tiếp sản xuất để tính trả lương cho những công nhân phục vụ. Trả lương theo sản phẩm gián tiếp có ưu điểm là khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công nhân chính, tạo điều kiện cho công nhân chính nâng cao năng suất lao động. Nhược điểm là do phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính nên việc trả lương như vậy chưa được chính xác, chưa thực sự đảm bảo đúng hao phi lao động mà công nhân phụ bỏ ra, dẫn đến tình trạng người có trình độ như nhau nhưng hưởng lương lại rất khác nhau. * Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Là tiền lương trả cho công nhân viên căn cứ vào số lượng sản phẩm đã sản xuất ra theo hai loại đơn giá khác nhau: Đơn giá cố định đối với sản phẩm trong mức quy định và đơn giá luỹ tiến đối với số sản phẩm vượt quá định mức. Hình thức này có tác dụng khuyến khích nâng cáo năng suất lao động, nên nó thường được áp dụng ở những khâu trọng yếu trong chiến dịch kinh doanh để giải quyết kịp thời thời gian quy định. Nhưng người lao động lại không quan tâm đến máy móc thiết bị, không tiết kiệm nguyên vật liệu. Mặt khác các doanh nghiệp cần chú ý không nên áp dụng rộng rãi hình thức trả lương này vì tốc độ tăng tiền lương của công nhân tăng nhanh hơn tốc độ tăng của năng suất lao động, thời gian trả lương không nên quá ngắn để tránh tình trạng công nhân nhận lương luỹ tiến nhưng không đạt định mức tháng. * Tiền lương sản phẩm có thưởng, phạt: 18
  19. Thực chất hình thức trả lương này là sự hoàn thiện hơn của hình thức lương sản phẩm trực tiếp. Theo hình thức này ngoài tiền lương được lĩnh theo đơn giá sản phẩm trực tiếp người công nhân còn được hưởng thêm một khoản thưởng nhất định căn cứ vào trình độ hoàn thành các chỉ tiêu thưởng. Ngoài ra trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư, không đảm bảo đủ ngày công định mức quy định...thì có thể phải chịu tiền phạt vào thu nhập của họ bằng tiền lương theo sản phẩm trực tiếp trừ đi khoản tiền phạt. * Tiền lương khoán: Hình thức này được áp dụng trong trường hợp sản phẩm công việc khó giao chi tiết, mà phải giao nộp cả khối lượng công việc, hay từng việc tổng hợp phải làm trong một thời gian nhất định. Trả lương khoán có thể cho tạm ứng lương theo phần khối lượng đã hoàn thành trong từng đợt và thanh toán lương sau khi đã hoàn thành toàn bộ khối lượng công việc được hợp đồng giao khoán. Đơn giá khoán xác định theo đơn vị công việc hoặc cũng có thể trọn gói cho cả khối lượng công việc hay công trình. Yêu cầu của chế độ trả lương này là đơn giá phải tính toán chặt chẽ và phải có hợp đồng giao khoán. Nội dung hợp đồng giao khoán phải rõ ràng công việc, khối lượng giao khoán, điều kiện lao động định mức, đơn giá, tổng số tiền lương khoán...Nếu tập thể nhận khoán thì chia lương như hình thức trả lương tập thể. Trả lương khoán có ưu điểm là theo hình thức này công nhân biết trước được khối lượng tiền lương mà họ sẽ được nhận sau khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công việc giao. Do đó, họ chủ động trong việc sắp xếp tiến hành công việc của mình, từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công việc được giao. Còn đối với người giao khoán thì yên tâm về khối lượng công việc hoàn thành. Nhược điểm là dễ gây ra hiện tượng làm bừa, làm ẩu, không đảm bảo chất lượng. * Tiền lương nghỉ phép và các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ: 19
  20. Đối với người lao động nghỉ phép vẫn được hưởng lương, phần lương này doanh nghiệp vẫn tính vào chi phí sản xuất. Trong thực tế do việc nghỉ phép của công nhân không diễn ra đều đặn trong các tháng nên gây khó khăn cho việc bố trí kế hoạch sản xuất, làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Vì vậy để tránh khỏi đột biến trong giá thành thì doanh nghiệp có thể thực hiện trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép để đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào quỹ lương và cấp bậc, số ngày nghỉ quy định để dự tính số lương sẽ phải chi cho thời gian công nhân nghỉ phép xác định tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân: Tổng số tiền lương nghỉ phép kế hoạch Tỷ lệ trích trước tiền = lương nghỉ phép Tổng số tiền lương chính (lương cơ bản) kế hoạch của công nhân Mức trích trước Tiền lương chính Tỷ lệ trích trước tiền = * lương công nhân thực tế phải trả tiền lương nghỉ nghỉ phép công nhân trong tháng Phép Khi người lao động làm thêm giờ thì phải có phiếu báo làm đêm, làm thêm giờ, để làm căn cứ tính lương. Người lao động làm việc ngoài giờ tiêu chuẩn thì làm thêm được trả bằng 1,5 lần tiền lương cơ bản, nếu làm thêm vào ngày lễ tết hoặc ngày chủ nhật thì được hưởng lương với hệ số 2 lần tiền lương cơ bản. Số công Lương cấp bậc tháng Lương làm thêm giờ = * làm thêm * 1,5 (2) 22 giờ Phụ cấp làm đêm được áp dụng đối với người lao động làm việc từ 22 giờ đêm ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau. Có hai mức phụ cấp: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
22=>1