intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo: Xây dựng kế hoạch Marketing giới thiệu sản phẩm bia mới cho công ty bia Sài Gòn

Chia sẻ: Quoc Nhan Pham | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:20

428
lượt xem
64
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo "Xây dựng kế hoạch Marketing giới thiệu sản phẩm bia mới cho công ty bia Sài Gòn" với các nội dung chính như: Cơ sở lý luận về lập kế hoạch Marketing, phân tích thực trạng về thị trường của công ty bia Sài Gòn, kế hoạch Marketing giới thiệu sản phẩm bia mới cho công ty bia Sài Gòn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo: Xây dựng kế hoạch Marketing giới thiệu sản phẩm bia mới cho công ty bia Sài Gòn

  1. HVTH: Nguyễn Thị Triều Tiên GVHD: PGS.TS Võ Phước Tấn A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam đang chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ  nghĩa có sự quản lý của nhà nước, trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và   thế  giới. Trước môi trường kinh doanh luôn biến đổi, cạnh tranh ngày càng gay   gắt như  hiện nay, mỗi doanh nghiệp cần tìm cho mình một hướng đi đúng đắn  để  theo kịp trào lưu mới, không ngừng nâng cao được vị  thế  của doanh nghiệp   trên thương trường. Bia  là  sản  phẩm  thuộc  loại  đồ  uống  giải  khát.  Đây  là  lĩnh  vực  kinh  doanh  khá sôi động hiện nay.  Ngày nay người dân Việt Nam đã  khá quen với  việc tiêu dùng bia như một loại nước giải khát. Nhất là đối tượng người tiêu  dùng là nam giới với bất cứ nghề nghiệp như thế nào và khu vực cư trú ở đâu.  Cùng  với  sự  phát  triển  của  nền  kinh tế  nước  ta,  thị  trường  bia  cũng  không  ngừng  tăng  trưởng  và  điều  đó  đồng  nghĩa  với việc ngày càng có nhiều doanh  nghiệp tham gia vào thị trường các công ty bia của nhà nước,  các  công  ty  liên  doanh,  các  công  ty  bia  địa  phương  và  các  xưởng  bia  tư  nhân hợp thành một  quần thể cạnh tranh sôi động trong thị trường để tiêu thụ sản phẩm của mình.  Họ  cố  gắng  dành  lấy  "miếng  bánh"  lớn  hơn  phần  của  mình  đã  có  trong  thị trường đó. Chính điều này thúc đẩy các nhà máy sản xuất bia không ngừng   nâng cao sản lượng cũng như mở rộng quy mô sản xuất của công ty. Điển hình  là Công ty bia rượu ­ nước giải khát Sài Gòn  (SABECO). Với niềm tự hào của   một doanh nghiệp trưởng thành cùng thành phố  mang tên Bác công ty Bia Sài  Gòn đã không ngừng phát triển và khẳng định vị  thế,   xây dựng   hình  ảnh của  mình trong nền kinh tế cũng như trong tâm trí khách hàng. Đây là đề tài tìm hiểu   của tôi, mong sẽ  mang đến cho các bạn những hiểu biết về  công ty Bia Sài  Gòn­  doanh nghiệp điển hình của Việt Nam. 1    
  2. HVTH: Nguyễn Thị Triều Tiên GVHD: PGS.TS Võ Phước Tấn Chính vì những lý do trên tôi chọn đề  “xây dựng kế  hoạch Marketing   giới thiệu sản phẩm bia mới cho công ty bia Sài Gòn ” làm đề  tài nghiên cứu  của tôi. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Lập kế hoạch marketing cho sản phẩm bia mới. 3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ­ PGS.TS Võ Phước Tấn, bài giảng môn Quản trị Marking ­  www.sabeco.com.vn ­ Philip Kotler – Marketing Management 13th edition – New yersey. Prentice  Hall, 2009 ­ M.Kotabe – K.Helsen – Global Marketing mannagement 5th edition – John  Wiley & Sons, 2011 Tiểu luận nghiên cứu về  “xây dựng kế  hoạch marketing giới thiệu sản  phẩm bia mới” (Công ty Bia rượu – nước giải khát Sài Gòn­ Sabeco) 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: nghiên cứu các vấn đề  lý luận và thực tiễn liên quan đến   việc xây dựng kế  hoạch Marketing giới thiệu sản phẩm bia mới cho   công ty bia Sài Gòn. - Phạm vi: đề tài nghiên cứu trên phạm vi Công ty. 5. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài   được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về lập kế hoạch Marketing  Chương 2: Phân tích thực trạng về thị trường của công ty bia Sài Gòn 2    
  3. HVTH: Nguyễn Thị Triều Tiên GVHD: PGS.TS Võ Phước Tấn Chương 3: Kế hoạch Marketing giới thiệu sản phẩm bia mới cho công ty bia  Sài Gòn             A. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH  MARKETING 1.1   Khái niệm về lập kế hoạch Marketing Theo Philip Kotler thì marketing được hiểu như sau: Marketing là một quá   trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những   gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản   phẩm có giá trị với những người khác. Marketing là gì?  Marketing chính là hoạt động của các nhà quản trị  trong   việc lập kế hoạch nhằm tạo ra, truyền tài thông tin, phân phối và trao đổi hàng  hóa có giá trị cho khách hàng, các đối tác phân phối, và cho toàn xã hội. 1.2  Đặc điểm về việc lập kế hoạch Marketing - Đánh giá những đặc điểm chủ yếu của thị trường như quy mô, cơ cấu,  xu hướng biến động, tác động của môi trường Marketing đến nhu cầu  mua sắm của khách hàng. Việc phân tích này được tiến hành đối với  mỗi một sản phẩm. 3    
  4. HVTH: Nguyễn Thị Triều Tiên GVHD: PGS.TS Võ Phước Tấn -  Phân tích cạnh tranh:  ưu nhược điểm cuả  các đối thủ  cạnh tranh, thị  phần và chiến lược của họ. -    Phân   tích   chiến   lược   Marketing   hiện   hành:   Trong   điều   kiện   môi  trường mới các chiến lược Marketing mix có còn phù hợp nữa không?  1.3 Phân loại kế hoạch Markieting ­ Theo thời gian: kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn, kế hoạch ngắn hạn. 4    
  5. HVTH: Nguyễn Thị Triều Tiên GVHD: PGS.TS Võ Phước Tấn ­ Theo mức độ  hoạt động: kế  hoạch chiến lược, kế  hoạchchiến thuật và kế  hoạch tác nghiệp Kế hoạch chiến lược: Hoạch định cho một thời kỳ  dài, do các nhà quản   trị cấp cao xây dựng, mang tính khái quát cao và rất uyển chuyển.      Kế  hoạch chiến thuật: là kết quả  triển khai kế  hoạch chiến lược, ít  mang tính tập trung hơn và ít uyển chuyển+ hơn. Kế hoạch tác nghiệp: Hoạch định chi tiết cho thời gian ngắn, do các nhà  quản trị điều hành xây dựng và ít thay đổi. ­ Theo phạm vi lập kế hoạch: kế hoạch tổng thể và kế hoạch bộ phận. 1.4 Các phương pháp hoạch định Marketing 1.4.1 Ma trận SWOT Đây là ma trận bao gồm các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ kết  hợp chúng lại để đưa ra các chiến lược cụ thể cho công ty. 1.4.2 Triển khai Marketing ­ Mix Marketing ­ mix là sự tập hợp các phương thức marketing có thể kiểm soát được   mà doanh nghiệp phối hợp sử  dụng để  tạo nên sự  đáp  ứng cần thiết trong thị  trường mục tiêu nhằm đạt được mục tiêu marketing của mình.  Có nhiều công cụ  khác nhau được sử  dụng trong marketing ­ mix, nhưng theo J.  Mc Carthy, có thể nhóm gộp thành 4 yếu tố gọi là 4P: sản phẩm (product), giá cả  (price), phân phối (place) và cổ  động (promotion). Các doanh nghiệp thực hiện  marketing ­ mix bằng cách phối hợp 4 yếu tố  chủ  yếu đó để  tác động làm thay   đổi sức cầu thị trường về sản phẩm của mình theo hướng có lợi cho kinh doanh.  Sản phẩm: Là sự  kết hợp "vật phẩm và dịch vụ" mà doanh nghiệp cống  hiến cho thị  trường mục tiêu gồm có: phẩm chất, đặc điểm, phong cách,  nhãn hiệu, bao bì, quy cách (kích cỡ), dịch vụ, bảo hành,...  Giá cả: Là số tiền mà khách hàng phải bỏ ra để có được sản phẩm. Giá cả  phải tương xứng với giá trị  được cảm nhận ở vật phẩm cống hiến, bằng   5    
  6. HVTH: Nguyễn Thị Triều Tiên GVHD: PGS.TS Võ Phước Tấn không người mua sẽ tìm mua của nhà sản xuất khác. Giá cả  bao gồm: giá  qui định, giá chiết khấu, giá bù lỗ, giá theo thời hạn thanh toán, giá kèm   theo điều kiện tín dụng...  Phân phối: Bao gồm những hoạt động khác nhau của doanh nghiệp nhằm   đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng mà doanh nghiệp muốn hướng  đến, như  xác định kênh phân phối, lựa chọn các trung gian, mức độ  bao   phủ thị trường, bố trí lực lượng bán theo các khu vực thị trường, kiểm kê,   vận chuyển, dự trữ.  Cổ  động: Là những hoạt động thông đạt những giá trị  của sản phẩm và   thuyết phục được khách hàng mục tiêu mua sản phẩm  ấy. Cổ  động bao   gồm các hoạt động quảng cáo, bán trực tiếp, khuyến mãi, quan hệ  công  chúng.  1.4.3 Chu kỳ sống của sản phẩm Đây  là công cụ  nhằm giúp công ty  nhận diện các giai đoạn trong dòng  đời sản phẩm của  mình,  qua đó hoạch định các chương trình marketng thích  ứng với từng giai đoạn. + Giai đoạn giới thiệu sản phẩm vào thị trường: Là giai đoạn sản phẩm   mới bước vào thị  trường khi đó doanh thu tăng chậm, khách hàng chưa biết   nhiều đến sản phẩm và lợi nhuận có thể  âm vì thế  doanh nghiệp cần đầu tư  chi phí vào các hoạt động giới thiệu sản phẩm và nghiên cứu thị trường. + Giai đoạn phát triển sản phẩm: Ở giai đoạn này sản phẩm đã được thị  trường chấp nhận khi đó doanh thu và lợi nhuận tăng nhanh. Công ty cũng cần  đầu tư chi phí để cải tiến sản phẩm. + Giai đoạn trưởng thành: Giai đoạn này tốc độ phát triển bắt đầu chậm  lại do đã được hầu hết khách hàng chấp nhận, có sự cạnh tranh gay gắt của các  đối thủ. Doanh thu tăng chậm và lợi nhuận giảm dần do đầu tư  quá mức vào   các hoạt động marketing để bảo vệ thị trường. 6    
  7. HVTH: Nguyễn Thị Triều Tiên GVHD: PGS.TS Võ Phước Tấn  + Giai đoạn suy thoái: Đây là giai đoạn doanh thu và lợi nhuận bắt đầu   giảm mạnh. Lúc này công ty cần nghiên cứu thị  trường, cải tiến sản phẩm   hoặc tung ra sản phẩm mới để phù hợp với nhu cầu mới của thị trường. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY BIA SÀI GÒN 2.1   Giới thiệu tổng quan về Công ty bia Sài Gòn ( Sabeco) 2.1.1 Lịch sử hình thành ­  Tổng Công ty cổ phần Bia Rượu Nước giải khát Sài Gòn (SABECO) tiền thân  là Nhà máy bia Chợ  Lớn từ  Hãng BGI và hình thành nên Nhà máy bia Sài Gòn.  Năm 1988, Nhà máy bia Sài Gòn trở thành đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Xí  nghiệp Liên hiệp Rượu Bia Nước giải khát II. Trong giai đoạn này hệ thống tiêu   thụ của Công ty bia Sài Gòn với 20 chi nhánh trên cả nước và phát triển cùng với   các thành viên mới như: Nhà máy nước đá Sài Gòn ­ Nhà máy cơ khí Rượu Bia ­   Nhà máy nước khoáng ĐaKai ­ Công ty liên doanh thủy tinh Malaya Việt Nam   sản xuất chai thủy tinh; Năm 1996 ­ 1998 thành lập các công ty liên kết sản xuất   bia Sài Gòn với các thành viên như: Nhà máy bia Phú Yên, Nhà máy bia Cần Thơ.   Đến giai đoạn năm 1999 ­ 2003 Công ty thành lập các công ty liên kết sản xu ất   bia như: Công ty bia Sóc Trăng ­ Nhà máy bia Henninger ­ Nhà máy bia Hương   Sen ­ Nhà máy bia Hà Tĩnh ­ Công ty rượu Bình Tây ­ Công ty nước giải khát  Chương Dương ­ Nhà máy thủy tinh Phú Thọ. Đến năm 2004, thành lập Tổng   Công ty cổ  phần Bia Rượu Nước giải khát Sài Gòn (SABECO) chuyển sang tổ  chức và hoạt động theo mô hình Công ty mẹ  ­ công ty con theo quyết định số  37/2004/QĐ­BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp. Ngay sau khi được thành lập,  Tổng Công ty cổ  phần Bia Rượu Nước giải khát Sài Gòn (SABECO) liên tục  phát triển lớn mạnh với chủ đạo là sản xuất, kinh doanh các sản phẩm Bia Sài   7    
  8. HVTH: Nguyễn Thị Triều Tiên GVHD: PGS.TS Võ Phước Tấn Gòn và đầu tư mới trên nhiều lĩnh vực, sản phẩm khác và đã nhanh chóng có mặt   trên thị  trường trong nước và nhiều nước trên thế  giới, đáp  ứng được nhu cầu  của người tiêu dùng trong cả  nước.Hiện nay Tổng Công ty cổ  phần Bia Rượu   Nước g iải khát Sài Gòn (SABECO) có tổng cộng 28 thành viên. 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ Sản xuất đồ uống; Sản xuất, chế biến thực phẩm. Mua bán các loại bia,  cồn­ rượu, nước giải khát, các loại bao bì, nhãn hiệu cho ngành bia, rượu, nước   giải khát và lương thực thực phẩm; vật tư, nguyên liệu, thiết bị, phụ  tùng có  liên quan đến ngành sản xuất bia, rượu, nước giải khát, các loại hương liệu,  nước cốt để  sản xuất bia, rượu, nước giải khát, lương thực, thực phẩm. Đào  tạo nghề, nghiên cứu thị  trường, tư  vấn đầu tư. Quảng cáo thương mại. Kinh  doanh nhà hàng, khách sạn. Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa, quốc tế. Kinh   doanh bất động sản. Xây dựng dân dụng, công nghiệp. Lắp đặt, sửa chữa, chế  tạo, bảo dưỡng máy móc­thiết bị ngành sản xuất bia – rượu – nước giải khát và   công nghiệp thực phẩm. Dịch vụ môi giới, định giá, sàn giao dịch, tư vấn, đấu   giá, quảng cáo, quản lý bất động sản. 2.1.3  Kết quả kinh doanh đạt được Kết quả, năm 2016, sản lượng sản xuất Bia Sài Gòn toàn hệ  thống đạt   1.603 triệu lít, đạt 107,5% KH, bằng 109% so cùng kỳ; Sản lượng tiêu thụ  Bia  SG các loại đạt 1.584 triệu lít, đạt 106% KH, bằng 108% so cùng kỳ; Tổng doanh   thu đạt 38.554 tỷ đồng, đạt 110 % KH, bằng 117% so cùng kỳ; Lợi nhuận trước   thuế  đạt 5.707 tỷ  đồng, đạt 118% KH, bằng 118% so cùng kỳ; Tổng phải nộp   ngân sách hợp nhất đạt 9.478 tỷ đồng và nộp ngân sách toàn hệ thống bia và phụ  trợ đạt 16.500 tỷ đồng;; Tiêu thụ Rượu, Cồn đạt 2,966 triệu lít, đạt 102,7% KH,   bằng 91% so cùng kỳ; Tiêu thụ NGK đạt 37,8 triệu lít, đạt 100% KH, bằng 125%  so cùng kỳ; Tiền lương bình quân người lao động: 16,981 triệu/người/tháng. 8    
  9. HVTH: Nguyễn Thị Triều Tiên GVHD: PGS.TS Võ Phước Tấn 2.2  Phân tích môi trường    2.2.1 Môi trường vĩ mô Ngành bia được coi là mảnh đất màu mỡ, được nhà nước bảo hộ trong các  năm qua, mức thâm nhập thị trường thấp, việc các sản phẩm mới xâm nhập thị  trường như bia Budweiser, Sapporo, Carlsberg, Foster, Laser… bị đánh bật ra khỏi   thị  trường, chỉ thấy vị trí khá vững chắc của các thương hiệu lớn hiện nay như:  Sabeco, Heniken, tiger… Mặt khác, thời gian qua việc Chính phủ  có sự  điều  chỉnh các loại thuế  tiêu thụ  đặc biệt đối với ngành bia, rượu. Cụ  thể  là đối với  bia hơi tăng lên 50%, và giảm từ  75% xuống còn 50%. Điều này cho thấy định  hướng của Nhà nước là khuyến khích các thành phần kinh tế  đầu tư  sản xuất   nước giải khát với thiết bị, công nghệ  hiện đại hợp vệ  sinh, an toàn thực phẩm  và bảo vệ môi trường. Khuyến khích sử dụng các nguồn nguyên liệu trong nước  gắn liền với việc xây dựng nguồn nguyên liệu tại địa phương. Theo nhận xét thì thị trường bia có triển vọng tăng trưởng mạnh ít nhất là   5 năm tới. Tuy nhiên so với nước ngoài như các nước trong khu vực Châu Á, hay   Châu Âu thì tình hình tiêu thụ bia ở Việt Nam vẫn  ở mức thấp. Cụ thể là, tỷ  lệ  tiêu thụ bia ở Việt Nam chỉ 18lít/người/năm so với mức trung bình của dân Châu   Âu   là       88lít/người/năm,   và   ở   Châu   Á   (   Nhật   Bản   và   Hàn   Quốc)   là  43lít/người/năm. Thêm vào đó, Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ với tỷ lệ 70% dân  9    
  10. HVTH: Nguyễn Thị Triều Tiên GVHD: PGS.TS Võ Phước Tấn số   ở  lứa tuổi được phép sử  dụng các loại thức uống có còn hợp pháp đã và sẽ  tiếp tục mang lại tiềm năng phát triển cho ngành bia nói riêng và các loại thức   uống khác nói riêng. Áp lực cạnh canh và mở  rộng thị  phần: Các công ty nội địa mặc dù có  những  ưu thế và hệ  thống phân phối và sự  thông thạo thị  trường nội địa nhưng  sẽ  đối mặt với áp lực cạnh tranh từ  các công ty nước ngoài với những  ưu thế  nhất định về thương hiệu toàn cấu, chiến lược marketing, công nghệ sản xuất… các công ty nội địa trong thời gian qua đã liên tục cải thiện năng lực trong sản  xuất thông qua việc mở rộng các nhà máy sản xuất. Mở rộng các sản phẩm bia   như bia nâu, bia đen và bia với nồng độ thấp…sẽ là một trong những hướng mở  rộng nhằm gia tăng thị phần của các công ty trong tương lai. 2.2.2 Môi trường vi mô Là những doanh nghiệp sản xuất trong ngành, có cùng một phân khúc và  thị  trường mục tiêu, các đối thủ  truyền thống và chiếm vị  trí đầu ngành như  Heniken, Tiger…Hiện nay các công ty bia nhỏ trong nước có xu hướng liên doanh  các công ty nước ngoài nhằm tăng tiềm năng và vị  thế  của công ty liên minh ví  dụ  như công ty bia Huế với hãng Tuborg International A/S và Qũy Công Nghiệp   hóa IFU của Đan Mạch đã chào đời thương hiệu bia Huda và Festival, hoặc là các   công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài, có thể kể đến là công ty bia San Miguel   Việt Nam chiếm 7% thị phần bia tại Việt Nam. Đặc biệt hiện nay là sản phẩm   bia Zorok là sản phẩm liên doanh giữa công ty Vinamilk và SAB Miller Việt  Nam. 2.3  Điểm mạnh của Sabeco Là doanh nghiệp có thị phần lớn, chiếm 50­60% thị trường bia rượu­ nước   giải khát của Việt Nam. Đối với sản phẩm bia, Sabeco đã thành công trong việc   tạo bản sắc riêng, vì khi khách quốc tế đến Việt Nam họ biết hương vị riêng của   Sài Gòn là bia 333…. Thương hiệu Sabeco trở  thành thương hiệu truyền thống   10    
  11. HVTH: Nguyễn Thị Triều Tiên GVHD: PGS.TS Võ Phước Tấn được người tiêu dùng yêu thích và là niềm tự hào của Việt Nam. Sabeco luôn cải  tiến đầu vào, sao cho nguyên liệu đầu vào tốt nhất, đảm bảo chất lượng sản   phẩm mà giá thành không tăng. Sản phẩm đến được ta người tiêu dùng với thời   gian nhanh nhất, vừa để  quay quanh vòng vốn, vừa không tồn động hàng trong  kho ( giảm chi phí). Là doanh nghiệp có thương hiệu, có uy tín, chất lượng cao, mẫu mã đa   dạng, có sản phẩm dứng bền vững trên thị trường. Hệ thống nhà máy bia rộng khắp, kỹ thuật sản xuất bia tiên tiến, đáp ứng  nhu cầu tiêu thụ bia ngày càng tăng của thị trường. Hệ thống phân phối rộng. Đội ngũ nhân viên tận tâm, gắn bó với công ty. 2.4  Điểm yếu của Sabeco ­ Lượng lớn nguyên liệu chủ  yếu nhập khẩu từ ngước ngoài, ảnh hưởng  đến chi phí và giá thành sản phẩm. Vấn đề nguồn nguyên liệu luôn gây khó khăn  cho ngành đồ  uống nói chung, với ngành bia nói riêng, nước ta chưa có vùng  nguyên liệu do điều kiện thổ  nhưỡng, khí hậu chưa phù hợp, cũng như  chưa   được đầu tư  đúng mức. Do đó, hiện tại 60­70% lượng nguyên liệu phải nhập  khẩu. Đầy là điểm hạn chế của ngành bia nói chung và trên cả là Sabeco. ­ Các chiến lược marketing chưa thực sự mang lại hiệu quả, cần có một   đội ngũ marketing sáng tạo và làm việc đột phá hơn. ­ Hệ  thống nhà máy chưa đồng đều về  mặt qui mô và công nghệ, chất  lương. ­ Ngoài mặt hàng bia, các sản phẩm còn lại đang gặp nhiều khó khăn do  đối thủ cạnh tranh mạnh. ­ Các hoạt động đầu tư  khác như  tài chính, bất động sản chưa có chiến  lược dài hạn rõ ràng. ­ Hệ thống phân phối còn chưa mạnh tại khu vực vừa bắc. 11    
  12. HVTH: Nguyễn Thị Triều Tiên GVHD: PGS.TS Võ Phước Tấn 2.5  Đánh giá chung Sự thành công của SABECO (Tổng Công ty CP Bia rượu – Nước giải khát   Sài Gòn) có được nhờ  những đổi mới chiến lược phát triển tổng thể  mang tính  dài hạn trên các lĩnh vực tài chính, đầu tư xây  dựng cơ bản, phát triển năng lực  sản xuất, xây dựng hệ thống phân phối, mở rộng và phát triển thị trường, đầu tư  mang tính chiến lược và chuyên nghiệp về  thương hiệu, đầu tư  vào hệ  thống  nhân sự, xây dựng các giá trị  văn hoá của Công ty. Phát triển có tầm nhìn, có   chiến lược và luôn thể hiện là thương hiệu mạnh đại diện cho ngành bia, rượu,   nước giải khát của Việt Nam, SABECO đã liên tục tăng trưởng với tốc độ  cao,  đang và sẽ trở thành một biểu tượng cho sự không ngừng vươn lên của nền kinh  tế năng động Việt Nam. CHƯƠNG III KẾ HOẠCH MARKETING GIỚI THIỆU SẢN PHẨM BIA  MỚI CHO CÔNG TY BIA SÀI GÒN 3.1   Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường Xác định thị  trường hiện tại và thị  trường tiềm năng, xem thị  trường nào  có triển vọng nhất, khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty trên thị trường đó có  thể  là bao nhiêu. Đặc điểm của mỗi loại thị trường đó như  thế  nào, nghiên cứu   và dự báo nhu cầu của thị trường với từng loại sản phẩm của công ty. Khảo sát  thị  hiếu của người tiêu dùng về  các mặt như: Chất lượng bia, giá cả, mẫu mã ,  phương  thức  giao  nhận,  phương  thức   thanh toán xem  đã  phù  hợp  hay  chưa?  Ngoài ra cần phải phân tích khả  năng của thị  trường để  phát hiện những khả  năng của thị trường mới. Công ty cũng không thể trông cậy mãi những sản phẩm   và thị  trường hiện tại, mà phải nghiên cứu thường xuyên thị  trường để  thấy  được nhũng xu thế biến động của thị trường và đưa ra những sản phẩm mới phù   hợp hơn. 12    
  13. HVTH: Nguyễn Thị Triều Tiên GVHD: PGS.TS Võ Phước Tấn 3.2    Lựa chọn chiến lược Marketing riêng biệt của sản phẩm mới. Marketing kéo hay đẩy? Sản phẩm trung cao, sản phẩm cao cấp Doanh nghiệp phải tìm ra cách thức tốt nhất để  quảng bá cho sản phẩm của  mình. Lựa phối tới tay người tiêu chọn hình thức và địa điểm để  bán sản phẩm.   Hệ thống bán hàng qua các kênh phân phối hay trực tiếp tới người tiêu dùng. Lựa  chọn xem xét chiến lược marketing truyền thống nhằm tới từng cá nhân hay trực  tiếp, vai trò của truyền hình báo chí trong quá trình xâm nhập thị trường. Chuẩn bị sẵn sàng cho việc hoàn thiện sản phẩm. Tổ chức nơi gặp gỡ để  khách   hàng   dùng   thử   sản   phẩm   và   yêu   cầu   họ   phát   biểu   cảm   nghĩ   về   sản   phẩm.... ­  Thiết lập ngân sách cho bản kế hoạch Marketing cho sản phẩm mới. Cần vạch   ra những chiêu thức cho quảng cáo, khuyến mãi, truyền thông…phù hợp với ngân  sách đưa ra, phải đẩy mạnh sự  nhận biết của khách hàng về  thương hiệu của   bạn thông qua các chiêu thức trên.  ­ Nghiên cứu kỹ chiến lược giá cho sản phẩm mới. Để thành công bạn cần phải  lập hoạch định, thiết lậpchính sách giá và luôn kiểm tra so sách với chi phí để  đảm bảo lợi nhuận. ­  Thực hiện 1 chiến lược xúc tiến hiệu quả. Con đường bạn có thể chọn: báo,  đài phát thanh, radio,internet…và chiêu thức mới ít tốn kém chi phí nhưng có hiệu  quả tác động nhất là TRUYỀN MIỆNG . Bạn Phải chắc chắn những chiến lược  đó đem lại giá trị cho khách hàng từ thính giác cho đến thị giác.  3.3    Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và rủi ro cho sản phẩm  mới   3.3.1 Điểm mạnh ­ Sản phẩm mới, có chất lượng cao, trong thị trường hiện nay chỉ có hàng ngoại  nhập. ­ Uy tín lâu năm bán hàng của công ty bia Sài Gòn cũng là một lợi thế. 13    
  14. HVTH: Nguyễn Thị Triều Tiên GVHD: PGS.TS Võ Phước Tấn ­ Công nghệ mới, sản phẩm ngoài giải khát còn có tác dụng chữa bệnh như  một loại thực phẩm chức năng (có bổ sung vitamin).  3.3.2 Điểm yếu ­ Hướng chiến lược từ  trước chưa rõ ràng có thể  đối thủ  cạnh tranh trực  tiếp với sản phẩm là các loại giải khát, tăng lực rất có sẵn và đa dạng đang có  trên thị trường. ­ Hệ thống quản lý còn quan liêu, bộ máy cồng kềnh nhiều cấp gây lên chi   phí sản xuất cao và lãng phí nhiều trong các khâu sản xuất.  3.3.3 Cơ hội ­ Các hãng bia lớn như  Hà Nội, Halida, Liên doanh Hà Tây … chỉ  tập trung   vào thị trường bia từ trung bình đến nặng không có sản phẩm bia nhẹ giống của   bia G1 là loại bia từ 0 đến 5 độ. ­ Thị người tiêu dung ngày càng quan tâm đến sức khỏe hơn đặc biệt nước ta   số  người mắc bệnh gan, tim hạch chiếm 50% dân số  Việt Nam cho nên mọi  người sẽ quan tâm đến loại bia độ cồn thấp để  không ảnh hưởng đến sức khỏe   ngược lại tốt cho sức khỏe. Tốt cho mọi người có bệnh về huyết áp, tim mạch,   thận, gan đều có thể dùng loại bia nhẹ của công ty bia Sài Gòn. ­ Kinh tế ngày càng phát triển nhu cầu hưởng thụ sẽ ngày càng cao hơn nhất   là tại các đô thị và đặc biệt việc bình đẳng về giới sẽ ngày càng rõ rệt phụ nữ sẽ  cũng “nhậu nhẹt” như  đàn ông chăng, chính xác nhưng sẽ  theo cách của họ  và   chắc chắn họ sẽ chọn sản phẩm của chúng tôi, uống bia mà vẫn hòan thành công   việc gia đình. ­ Khí hậu ngày càng nóng lên vậy nhu cầu uống là không thể giảm được và  tại sao mọi người lại không chọn loại bia có thể uống tại bất kỳ nơi nào và lại   tốt cho sức khỏe được. 14    
  15. HVTH: Nguyễn Thị Triều Tiên GVHD: PGS.TS Võ Phước Tấn ­ Công nghệ  mới trong sản xuất sản phẩm bia nhẹ  ngày càng phát triển  Công ty sẽ áp dụng cung cấp thêm các Vitamin để đáp ứng được nhu cầu người   tiêu dùng uống bia để tăng cường sưc khỏe. ­ Ngành dịch vụ đang phát triển nhanh Công ty sẽ có nhiều đối tác phân phối   hàng hóa hơn đa dạng các hình thức phân phối. ­ Hội nhập quốc tế sẽ tạo cơ hội để  Công ty có thể  liên doanh hợp tác với   các hãng thương hiệu nước ngoài. ­ Công ty có thể  cung cấp sản phẩm cho các thị  trường mới trong nước và   các nước trong khu vực.  3.3.4  Rủi ro ­ Thị  trường đang có nhiều thay đổi có nhiều “gu”, sở thích uống khác nhau  có thể ảnh hưởng đến vòng đời sống của sản phẩm bia nhẹ của Công ty. ­ Các hãng bia Hà Nội, Halida, công ty bia liên doanh có chi phí sản xuất thấp  giá thành hạ.  ­ Các đối thủ  cạnh tranh đạt doanh thu cao trong các thị  trường của họ đặc   biệt bia Hà nội họ sẽ phát triển thương hiệu bia hơi, bia chai ngày càng phát triển   về bia liên doanh thì bia Heniken vẫn là  ưu tiên hàng đầu của khách hàng có thu  nhập trung bình khá rồi. 3.4   Kế hoạch marketing sản phẩm mới 3.4.1 Chiến lược sản phẩm. Tiến độ  khoa học phát triển ngành càng cao thì công ty càng có khả  năng  nâng cao chất lượng sản phẩm để  phục vụ  cho người tiêu dùng ngày càng tốt   hơn. Chính sách sản phẩm đề  cập đến chất lượng, bao bì, kích thước, dịch vụ  bán hàng. Chất lượng sản phẩm là vấn đề then chốt của chính sách sản phẩm, và  chất lượng sản phẩm phụ  thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu, trình độ  công   nghệ, trình độ tay nghề công nhân. Cạnh tranh là động cơ buộc các doanh nghiệp   phải tìm kiếm giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm đế thích ứng với sự phát  15    
  16. HVTH: Nguyễn Thị Triều Tiên GVHD: PGS.TS Võ Phước Tấn triến nhanh chóng trên thị  trường. Chất lượng là sức mạnh tạo nên sức cạnh  tranh của sản phẩm. Ngoài ra tại các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm của Công ty có  nhiều món ăn mới lạ  nhưng lại ăn nhanh để  cho khách hàng có thể  ăn kèm khi  uống bia, các quán hàng của Công ty có những chỗ  đỗ  xe thuận tiện giúp cho  khách hàng an tâm hơn khi vào các nhà hàng để ăn uống. Chủng loại sản phẩm: Với thương hiệu “bia nhẹ” Công ty sẽ  cho ra đời   hai sản phẩm chính thức đó là bia lon “bia nhẹ” ( 250ml),  Bia nhẹ  có màu vàng tươi, trong độ  khô của bia đạt 10,5 độ  (độ  khô tiêu   chuẩn là 12 độ) lượng đường chiếm 75%. 3.4.2 Chiến lược giá. Giá cả  có  ảnh hưởng rất lớn tới khối lượng bán của công ty. Giá cả  là  một trong những công cụ cạnh tranh chính của công ty. Do vậy , công ty cần xây  dựng một chính sách giá cả linh hoạt và hợp lý để góp phần đẩy mạnh khả năng  cạnh tranh. Mục tiêu của việc xây dựng chính sách giá cả  linh hoạt là phải tăng   được khối lượng bán ra và tăng được lợi nhuận . Thông thường tâm lý người tiêu dùng cho rằng giá cả  gắn liền với chất  lượng. Hiểu được tâm lý này, nếu công ty định giá thấp sẽ ảnh hưởng đến uy tín   và chất lượng của công ty, ảnh hưởng đến lợi nhuận. Ngược lại với giá cao mà  không tương xứng với chất lượng thì có thể không bán được . Công ty nên sử dụng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ các đại lý ở tỉnh  xa, nơi mà khả năng cạnh tranh của công ty bị giảm xuống, mức giá đại lý phải  trả có thể thấp hơn so với đại lý vùng lân cận. Ngoài ra để  mở  rộng thị  trường,  công ty phải ưu tiên mức giá cho các đại lý ở các khu vực thị trường mới. Có thể  như  vậy sản phẩm của công ty mới có thế  tiêu thụ  được và có khả  năng cạnh   tranh với các đối thủ khác. 3.4.3  Chiến lược kênh phân phối. 16    
  17. HVTH: Nguyễn Thị Triều Tiên GVHD: PGS.TS Võ Phước Tấn Trong nền kinh tế  ngày nay hầu hết những nhà sản xuất đều không bán   hàng hoá của mình trực tiếp cho những người sử dụng cuối cùng. Xen vào giữa   họ   và   những   người   sử   dụng   cuối   cùng   là   rất   nhiều   các   người   trung   gian   Marketing thực hiện những chức năng khác nhau và mang những tên gọi khác  nhau. Công ty sử dụng các kênh để phân phối sản phẩm của mình đến người tiêu   dùng cuối cùng. Điều cần làm đối với Công ty hiện nay là cần đầu tư mạnh cho   các đại lý cấp 1,2,vv... có thể hỗ trợ về vốn, tiền thuê kho cho họ, biến những đại  lý này thành những nhà phân phối có quy mô lớn.  Công ty hỗ  trợ  cho các trung gian trong hoạt  động khuyếch trương sản  phẩm như: quảng cáo trên truyền hình, biển cố định tấm lớn đặt tại trục đường   quốc lộ vv..., hỗ trợ giá hơn nữa cho các đại lý ở xa bằng cách hỗ trợ chi phí vận   chuyển, thuê kho bãi chứa sản phẩm, chi phí vận chuyển. Thường xuyên giữ mối  quan hệ với các trung gian để  tìm hiểu các trở  ngại thông qua các nhân viên tiếp   thị, khó khăn của họ nhằm giúp họ hoạt động tốt hơn. 3.4.4  Chiến lược xúc tiến bán hàng Nói đến bia lon bia nhẹ ta có thể  hình dung ngay các hoạt động xúc tiến bán  hàng được Công ty tiến hành nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, uy tín hình ảnh   thương hiệu của Công ty thu hút sự chú ý của khách hàng làm sản phẩm được tiêu   thụ nhiều hơn. Công ty cũng sẽ quảng cáo trên các phương tiện truyền hình, qua đó nhằm giới   thiệu sản phẩm đến đông đảo người tiêu dùng. Tuy nhiên so với các Công ty khác thì   bia nhẹ sẽ mang một thông điệp đến với người tiêu dùng là: “ Mang lại khoái cảm khi   uống bia nhẹ” C. PHẦN KẾT LUẬN    Với kế  hoạch marketing như  đã đề  ra  ở  trên, công ty bia Sài Gòn có thể  giới thiệu được sản phẩm bia mới đến tay người tiêu dùng. 17    
  18. HVTH: Nguyễn Thị Triều Tiên GVHD: PGS.TS Võ Phước Tấn Xây dựng kế hoạch marketing giới thiệu sản phẩm có ý nghĩa quan trọng góp   phần làm cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục, có hiệu quả. Nhờ có kế hoạch giới  thiệu sản phẩm mà doanh nghiệp chủ động nắm bắt thị trường, nguồn hàng, ký kết các  hợp đồng kinh tế. Mặt khác nhờ có lập kế hoạch giới thiệu sản phẩm mà các doanh   nghiệp mới biết được tiêu thụ sản phẩm của mình so với kế hoạch đã được chưa để từ  đó có hướng phần đấu vươn lên. Xây dựng kế hoạch giúp cho tổ chức tốt hoạt động thị  trường nhằm tạo ra các ưu thế trong cạnh tranh, mở rộng và chiếm lĩnh thị trường, bằng  việc sử dụng các phương thức thị trường và giá bán hợp lý, tổ chức tốt hoạt động quảng  cáo, xúc tiến và yểm trợ bán hàng cho doanh nghiệp, tạo ra ưu thế trong cạnh tranh mở  rộng thị trường hiện tại và chiếm lĩnh phát triển các thị trường mới. Kế hoạch giới thiệu  sản phẩm góp phần giúp doanh nghiệp xây dựng các chỉ tiêu hoạt động để sau này làm  căn cứ kiểm tra, đánh giá buộc công ty phải xác định rõ phương hướng mục tiêu kinh   doanh, chiến lược kinh doanh cụ thể, nó đảm bảo cho công ty có khả năng đối phó với  những biến động bất ngờ, nó thể hiện cụ thể hơn mối quan hệ qua lại giữa chức nhiệm  vụ của tất cả những người có trách nhiệm trong doanh nghiệp.  TÀI LIỆU THAM KHẢO    TIẾNG VIỆT [1]    PGS.TS  Võ Phước Tấn Bài giảng môn Quản trị marketing. [2]    TS. Nguyễn Văn Hùng. Giáo trình Quản trị Marketing. NXB Kinh tế TP. Hồ  Chí Minh. [3]   PGS.TS Trương Đình Chiến. Giáo trình Quản trị Marketing. NXB Đại học  Knh tế quốc dân. [4]   http://luanvan.co/luan­van/chien­luoc­kinh­doanh­cua­cong­ty­co­phan­bia­ruou­ 18    
  19. HVTH: Nguyễn Thị Triều Tiên GVHD: PGS.TS Võ Phước Tấn nuoc­giai­khat­sai­gon­sabeco­61990/   TRANG WEBSITE [1]  www.heineken.com  [2]  www.sabeco.com.vn 19    
  20. Tiểu luận môn học GVHD: GS.TS John Snyder HVTH: Lê Minh Phương – MSHV: 15000042
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2