intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu đánh giá bệnh lý nhiễm trùng cột sống điều trị tại khoa ngoại thần kinh - BV Nguyễn Tri Phương

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

60
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiễm trùng cột sống là bệnh lý ít gặp nhưng là bệnh cảnh lâm sàng quan trọng, cần được điều trị tích cực. Những yếu tố nguy cơ đã được biết đến như lớn tuổi, đái tháo đường, suy giảm miễn dịch, tiền căn phẫu thuật cột sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu đánh giá bệnh lý nhiễm trùng cột sống điều trị tại khoa ngoại thần kinh - BV Nguyễn Tri Phương

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> <br /> BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ BỆNH LÝ NHIỄM TRÙNG CỘT SỐNG<br /> ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NGOẠI THẦN KINH – BV NGUYỄN TRI PHƯƠNG<br /> Võ Thành Nghĩa*, Nguyễn Minh Đức**, Trần Dạ Vương**, Lê Thái Bình Khang*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Nhiễm trùng cột sống là bệnh lý ít gặp nhưng là bệnh cảnh lâm sàng quan trọng, cần được điều<br /> trị tích cực. Những yếu tố nguy cơ đã được biết đến như lớn tuổi, đái tháo đường, suy giảm miễn dịch, tiền căn<br /> phẫu thuật cột sống. Vị trí tổn thương thường gặp nhất là cột sống thắt lưng, kế đến là cột sống cổ, cột sống ngực<br /> và cột sống cùng. Tổn thương ở cột sống ngực thường gây ra các triệu chứng thần kinh.<br /> Mục tiêu: Phân tích bệnh cảnh lâm sàng, vi khuẩn học, hình ảnh học và điều trị của bệnh lý nhiễm<br /> trùng cột sống.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 41 trường hợp nhiễm trùng cột sống được<br /> điều trị tại khoa Ngoại Thần Kinh, bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 3/2011 đến tháng 12/2015.<br /> Kết quả: Có 32 (78,05%) trường hợp nhiễm trùng cột sống do vi trùng sinh mủ, 9 (21,95%) trường hợp lao<br /> cột sống. Đau lưng và sốt là những triệu chứng thường gặp, chiếm 56,1%. 7 (17,07%) trường hợp được phẫu<br /> thuật. Vi khuẩn định danh được thường gặp là Staphylococcus aureus. Ceftazidim và vancomycin là những<br /> kháng sinh được lựa chọn hàng đầu. Thời gian sử dụng kháng sinh đường tĩnh mạch trung bình là 28,7 ngày.<br /> Kết luận: Điều trị nhiễm trùng cột sống đòi hỏi thời gian sử dụng và kháng sinh thích hợp. Staphylococcus<br /> aureus là vi khuẩn thường gặp. Hầu hết các trường hợp có thể điều trị nội khoa. Chỉ định phẫu thuật khi cần giải<br /> áp ống sống và thất bại điều trị nội.<br /> Từ khóa: nhiễm trùng cột sống.<br /> ABSTRACT<br /> EARLY RESULTS OF SPINAL INFECTION TREATMENT AT NEUROSURGERY DEPARTMENT –<br /> NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL<br /> Vo Thanh Nghia, Nguyen Minh Duc, Tran Da Vuong, Le Thai Binh Khang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 3 - 2017: 92 - 97<br /> <br /> Background: Spinal infections are rare pathology but are an important clinical problem that often require<br /> aggressive medical therapy, and sometimes even surgery. Known risk factors are advanced age, diabetes mellitus,<br /> immunosuppression, previous surgical procedures involving or adjacent to the intervertebral disc space. The most<br /> common level of involvement is at the lumbar spine, followed by the thoracic, cervical and sacral levels: lesions at<br /> the thoracic spine tend to lead more frequently to neurological symptoms.<br /> Objectives: To analyze the bacteriology, clinical manifestations, management and images of spinal<br /> infections.<br /> Methods: Retrospective review of 41 patients who had spinal infections and were managed medically and<br /> surgically from Mar. 2011 - Dec. 2015.<br /> Results: Back pain and fever are dominant symptoms 56.1%. There were 32 cases of pyogenic infections and<br /> 9 cases of tuberculosis. We had carried out operated 7 cases and medical treatments of 34 cases. The most common<br /> bacterium isolated was Staphylococcus aureus (S. aureus). The first choice of antibiotics was ceftazidim and<br /> <br /> * Bệnh viện Nguyễn Tri Phương ** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS CKII Lê Thái Bình Khang ĐT: 0913 192 256 Email: phuongkhang2007@gmail.com<br /> 92 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> vancomycin. The mean duration of antibiotic perfusions was 28.7 days.<br /> Conclusion: Antibiotic therapy is required effectively and appropriate durations. Staphylo. aureus is<br /> common bacterium isolated. Most cases were managed medically. Some cases were operated with indications of<br /> spinal decompression or failed medical treatments.<br /> Key words: spinal infection.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ trùng cột sống tại khoa Ngoại Thần Kinh – BV<br /> Nguyễn Tri Phương, từ tháng 06/2011 đến<br /> Nhiễm trùng cột sống là bệnh lý ít gặp trong tháng 12/2015.<br /> thực hành hàng ngày. Tỷ lệ nhiễm trùng cột<br /> sống là 1/100.000 - 1/250.000 dân, nhưng là một Phương pháp thu thập và xử lý số liệu<br /> bệnh lý nguy hiểm có thể dẫn tới những biến Hồi cứu trên hồ sơ bệnh án theo mẫu được<br /> chứng nguy hiểm: nhiễm trùng huyết, áp xe thiết kế sẵn. Số liệu được xử lý bằng phần mềm<br /> trong ống sống gây chèn ép tuỷ gây liệt chi,…(1) SPSS 16.0.<br /> Bệnh cảnh của nhiễm trùng cột sống có thể là KẾT QUẢ<br /> nguyên phát hay thứ phát sau một phẫu thuật<br /> Từ tháng 06/2011 đến tháng 12/2015, chúng<br /> cột sống.<br /> tôi tiến hành hồi cứu trên 41 bệnh nhân, ghi<br /> Ngày nay, mặc dù có nhiều sự tiến bộ nhận được kết quả như sau:<br /> trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý nhiễm<br /> trùng cột sống, từ chụp cộng hưởng từ, PCR, Tuổi, giới<br /> xét nghiệm sinh hóa, cấy – định danh vi trùng Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 50,2 ±<br /> cho đến sự ra đời của các loại kháng sinh mới. 16,78 (19 – 87). 21 (51%) bệnh nhân nam, 20<br /> Nhưng dự hậu của bệnh nhân vẫn chưa được (49%) bệnh nhân nữ.<br /> khả quan vì nếu việc chẩn đoán trễ hay chỉ Lý do nhập viện và tiền căn phẫu thuật<br /> định phẩu thuật không kịp thời sẽ dẫn tới các cột sống<br /> biến chứng nặng hay di chứng(6), vì vấn đề<br /> Lý do nhập viện thường gặp nhất là đau<br /> chẩn đoán và điều trị bệnh lý nhiễm trùng cột<br /> lưng (56,1%), kế đến là rỉ dịch vết mổ (21,9%), sốt<br /> sống còn nhiều bàn luận như các yếu tố nguy<br /> (17,0%), và 5,0% do các nguyên nhân khác.<br /> cơ, triệu chứng lâm sàng, hiệu quả của các<br /> Trong đó, có 17 (41,5%) bệnh nhân có tiền căn<br /> phương pháp chẩn đoán và điều trị.<br /> phẫu thuật cột sống.<br /> Nhằm có cái nhìn cụ thể bệnh cảnh nhiễm<br /> Vị trí tổn thương và triệu chứng lâm sàng<br /> trùng cột sống như là bệnh cảnh lâm sàng, hình<br /> ảnh học, yếu tố vi khuẩn, điều trị nội, chỉ định 32 (78,0%) trường hợp nhiễm trùng cột sống<br /> điều trị phẩu thuật chúng tôi thực hiện nghiên thắt lưng, 5 (12,2%) nhiễm trùng cột sống ngực,<br /> cứu đề tài “Bước đầu đánh giá kết quả điều trị và 4 (9,8%) bệnh nhân nhiễm trùng cột sống cổ.<br /> nhiễm trùng cột sống tại Bệnh viện Nguyễn Tri Trong đó, 37 (90,2%) bệnh nhân có triệu chứng<br /> Phương”, nhằm rút ra những nhận xét cho phục đau cột sống và 27 (58,5%) bệnh nhân có triệu<br /> vụ thực hành lâm sàng. chứng đau theo rễ thần kinh.<br /> <br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Cận lâm sàng và hình ảnh học<br /> Bảng 1: Cận lâm sàng và hình ảnh học<br /> Thiết kế nghiên cứu Yếu tố cận lâm sàng Kết quả<br /> Hồi cứu cắt ngang mô tả. Áp xe trong ống sống 24 bn (68,5%)<br /> Có dịch<br /> Áp xe cạnh cột sống 18 bn(51,4%)<br /> MRI trong<br /> Đối tượng nghiên cứu cột sống<br /> Tổn thương endplate 25 bn(71,9%)<br /> đĩa<br /> Bất thường đĩa đệm 15 bn (42,7%)<br /> 41 bệnh nhân được điều trị bệnh lý nhiễm đệm<br /> Huỷ thân sống 10 bn (28,5%)<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 93<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> Vi khuẩn được định danh nhiễm trùng cột sống sau mổ. Trong nghiên cứu<br /> 12 (29,3) trường hợp cấy được tác nhân gây của chúng tôi chỉ ghi nhận có 5ca (12,2%) và<br /> bệnh là: Staphylococcus (14,6%), E.coli (2,4%), trong nhóm 9 bệnh nhân được chẩn đoán lao thì<br /> Enterobacter cloacae (2,4%), Enterococcus chỉ có 1 trường hợp (11,1%). Các triệu chứng<br /> Faceallis(2,4%), Klebseilla Pneumoniae (2,4%), toàn thân (ớn lạnh, chán ăn, sụt cân) thường rõ<br /> Proteus Mirabilis, Pseudomonas (2,4%). Ngoài ràng trong bệnh cảnh lao tiến triển.<br /> ra, có 2 trường hợp có xét nghiệm PCR lao Các triệu chứng thần kinh là do biến chứng<br /> dương tính. của ổ áp xe chèn ép trong tuỷ sống. Theo<br /> Kháng sinh đã dùng Mann(14) tỷ lệ triệu chứng này rất thay đổi tại thời<br /> điểm nhập viện, nhưng trong nhiều nghiên cứu<br /> 31 (75,6%) sử dụng Ceftazidim, 25 (70,0%)<br /> có thể tăng lên đến 60%. Trong nghiên cứu của<br /> Vancomycin, 12 (29,3%) Linezolide, 6 (14,6%)<br /> mình, chúng tôi ghi nhận triệu chứng đau theo<br /> Meropenem, 6 (14,6%) Rifampicin.<br /> rễ hiện diện ở 24 (58,2%) trường hợp, yếu chân 9<br /> Kết quả điều trị (22%) trường hợp và 1 ca được ghi nhận có hội<br /> Chúng tôi ghi nhận 32 (78,0%) trường hợp chứng chùm đuôi ngựa.<br /> nhiễm trùng cột sống do vi khuẩn sinh mủ và 9 Hình ảnh học<br /> (22,0%) trường hợp lao cột sống. Có 5 trường<br /> Hiện nay, hình ảnh MRI cột sống được các<br /> hợp phải phẫu thuật vì điều trị nội thất bại và 2<br /> nghiên cứu cho là công cụ chính trong chẩn<br /> trường hợp phẫu thuật giải áp cấp cứu do có áp<br /> đoán nhiễm trùng cột sống và được xem là tiêu<br /> xe ngoài màng tuỷ. Thời gian điều trị trung bình<br /> chuẩn vàng trong chẩn đoán, với độ nhạy 96%,<br /> là 28,7 ± 17,30 ngày.<br /> độ chuyên biệt 92% và độ chính xác là 94% (9,6,14).<br /> BÀN LUẬN Theo Skaf(9) vai trò của MRI giúp chẩn đoán<br /> Lâm sàng đúng đối với các bệnh nhân có thời gian bệnh<br /> trước 2 tuần là 55% và sau 2 tuần là 76% các ca<br /> Các nghiên cứu trên thế giới(1) cho thấy độ<br /> được chẩn đoán viêm thân sống đĩa đệm do vi<br /> tuổi thường gặp của nhiễm trùng cột sống là từ<br /> khuẩn. Các tổn thương trên MRI được ghi nhận<br /> 49 – 63 tuổi. Trong nghiên cứu chúng tôi, độ tuổi<br /> là viêm đĩa đệm thân sống, áp xe trong ống sống,<br /> trung bình là 50,2 ± 16,78 (19 – 87), tương tự các<br /> áp xe cạnh ống sống. Trong nghiên cứu này,<br /> nghiên cứu khác.<br /> chúng tôi đã ghi nhận hình ảnh tổn thương đĩa<br /> Chúng tôi ghi nhận triệu chứng đau lưng là tận endplate, áp xe cạnh sống và trong ống sống<br /> lý do nhập viện thường gặp nhất ở bệnh nhân 23 chiếm tỷ lệ cao.<br /> ca (56,1%), và khi khám lâm sàng thì triệu chứng<br /> Trong mẫu nghiên cứu có 9 trường hợp<br /> đau cột sống tại nơi tổn thương chiếm 37ca<br /> lao,đều ghi nhận hình ảnh áp xe lớn trong mô<br /> (90,2%). Các nghiên cứu về viêm thân sống, đĩa<br /> mền cạnh thân sống. Theo tác giả Joseffer(13),<br /> đệm(6,1,14) đều ghi nhận đau cột sống gặp ở 90 -<br /> những dấu hiệu hướng đến lao cột sống như là<br /> 100%. Tuy nhiên Gouliouris(10), Bhavan(3) trong<br /> tổn thương rất ít đĩa đệm, lan rộng dưới dây<br /> nghiên cứu của mình có ghi nhận khoảng 15%<br /> chằng và tạo áp xe lớn cạnh sống có hóa vôi bên<br /> bệnh nhân không than đau cột sống, có thể gặp ở<br /> trong với vỏ bao bắt thuốc dạng viền. Và đó là<br /> những bệnh nhân bị liệt 2 chân.<br /> những dấu hiệu hữu ích để hướng đến chẩn<br /> Các nghiên cứu đều cho thấy khi có triệu đoán bệnh lý không thường gặp này.<br /> chứng sốt thì ít gặp triệu chứng đau lưng tại chổ.<br /> Qua hồi cứu các hồ sơ chúng tôi nhận thấy<br /> Theo Gouliouris(10) sốt được ghi nhận < 50% bệnh<br /> thực tế ở khoa, việc chẩn đoán lao cột sống phần<br /> nhân. Theo Mann(14) là 38%, nhưng ngược lại<br /> lớn dựa vào đặc điểm hình ảnh học và diễn tiến<br /> theo Govender(4) sốt được ghi nhận 60 - 70% BN<br /> <br /> <br /> 94 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> bệnh sử (thường không tiền căn mổ cột sống nêu hai chọn lựa là: điều trị nội khoa và điều trị<br /> trước đó) hay tiền căn BN có lao, chúng tôi cũng phẩu thuật(10). Nguyên tắc của điều trị là: diệt<br /> có phẫu thuật làm sạch và giải ép, lấy bệnh sạch ổ nhiễm trùng, bảo tồn – phục hồi các cấu<br /> phẩm làm vi sinh, PCR lao thi ghi nhận được kết trúc, chức năng, bảo đảm độ vững đoạn cột sống<br /> quả 2/41 ca PCR lao + (4,8%), có 1 ca thực hiện bệnh và bệnh nhân phải hết đau.<br /> sinh thiết qua chân cung nhưng kết quả âm tính. Trong nghiên cứu, có 34 (83%) trường hợp<br /> Nói chung, về mặt hình ảnh học các tác giả được điều trị nội khoa với phác đồ phối hợp<br /> đều dựa vào đặc điểm tổn thương ở 3 vị trí: thân kháng sinh theo kháng sinh đồ, theo các bảng<br /> sống, đĩa đệm đặc biệt vị trí địa tận (endplate) hướng dẫn đều qua đường tiêm và thời gian<br /> giàu mạch máu và mô mền cạnh thân sống. Đối điều trị trung bình là 28,7 ngày. Trong khi chờ<br /> với bệnh lý nhiễm trùng vi khuẩn sinh mủ thì kết quả vi khuẩn học, chúng tôi thường chọn<br /> giai đoạn sớm: giảm tín hiệu trên T1, tăng trên lựa phối hợp các kháng sinh phổ rộng, đặc<br /> T2 (do viêm phù tuỷ xương) và bắt thuốc mạnh biệt là phải hiệu quả với tụ cầu, thường là<br /> ở vùng đĩa đệm, ổ absces cạnh thân sống thường Ceftazidim 6g/ngày + Vancomycin 2g/ngày<br /> nhỏ thành dày. Còn trong tổn thương lao thì do qua đường tĩnh mạch.<br /> tổn thương lan theo dưới dây chằng dọc trước, Sau khi có được kết quả vi sinh, chúng tôi sẽ<br /> sau kéo dài qua nhiều tầng đốt sống, ổ absces đổi lại kháng sinh theo kháng sinh đồ với thời<br /> cạnh sống thường to, thành bắt thuốc mỏng và gian trung bình là 28,7 ngày. Theo dõi các triệu<br /> do vi khuẩn lao không có men tiêu nhân đệm, chứng đau, sốt, dấu hiệu thần kinh và yếu tố VS,<br /> nên vùng đĩa tận bắt thuốc mạnh nhăm nhở, CRP, số lượng bạch cầu để đánh giá hiệu quả<br /> thân sống bị huỷ mà hình ảnh đĩa đệm vẫn còn của điều trị kháng sinh. Chúng tôi cũng theo dõi<br /> nguyên trên T2(8,7). các yếu tố bệnh nền (tiểu đường, cushing, bệnh<br /> Vi sinh thận mạn,…) để điều trị tích cực. Chức năng<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thực thận luôn được lưu tâm vì thường sử dụng<br /> hiện tìm tác nhân vi sinh qua 30 ca bằng cấy Vancomycin kéo dài. Chúng tôi có 4 ca có biểu<br /> dịch, làm PCR lao dịch vết mổ bị nhiễm trùng hiện dị ứng với Vancomycin và 1 ca ghi nhận sốt<br /> hay dịch lấy được trong quá trình mổ làm sạch âm ỉ kéo dài, mà khi ngưng sử dụng<br /> tầng cột sống bệnh lý. Tuy nhiên kết quả vi sinh Vancomycin và đổi sang Linezolide 0,6g 2v/ngày<br /> chỉ đạt được ở 12ca (40%) và Staphylococcus thì các triệu chứng này cải thiện.<br /> chiếm 50% trong 12 ca cấy dương tính. Còn trực Tác giả Alberto Di Martino và cộng sự(1) đã<br /> khuẩn lao trong bệnh phẩm cấy vi sinh, chúng thực hiện một nghiên cứu tổng kết 300 nghiên<br /> tôi không có được kết quả trực tiếp mà chỉ có kết cứu ghi nhận.<br /> quả trung gian là PCR lao dương tính với kết Thời gian điều trị kháng sinh được khuyến<br /> quả 2 mẫu dương tính trong 30 mẩu làm PCR lao cáo qua các nghiên cứu là 4 - 6 tuần và theo<br /> và vi sinh. Theo y văn, kết quả cấy âm tính dõi đến hết 3 tháng. Nếu thời gian điều trị<br /> thường là 29 - 50% các trường hợp, tụ cầu kháng sinh hiệu quả trung bình 28 - 32 ngày<br /> Staphylococcus chiếm tỷ lệ cao nhất 50% - 80%(8), thì tỉ lệ lành bệnh sau 6 tháng theo dõi là 90% -<br /> vi khuẩn Gram(-) thường gặp nhất là E. coli 91%, tỷ lệ sống không bị tái phát sau 1 năm là<br /> 25%(8). Tuy nhiên, trong mẫu nghiên cứu của 88%. Khi thực hiện phân tích meta –analysis<br /> chúng tôi chưa ghi nhân được trường hợp nhiễm 22 ca, tác giả thấy tỷ lệ hết bệnh tại thời điểm 1<br /> vi nấm. năm là 79% (p = 0,05).<br /> Kết quả điều trị Nếu nhiễm trùng trên bệnh nhân có đặt<br /> Điều trị nhiễm trùng cột sống, hiện nay đều dụng cụ thì việc phối hợp với Rifamycin thấy có<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 95<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> hiệu quả hơn. dấu hiệu thần kinh kéo dài trên 8 tuần là một<br /> Có 7 nghiên cứu so sánh mù đôi về dấu hiệu dự đoán tỷ lệ hồi phục kém.<br /> quinolon đường uống và đường truyền thấy KẾT LUẬN<br /> không có sự khác biệt và là lựa chọn ban đầu<br /> Nhiễm trùng cột sống, đặc biệt nhiễm trùng<br /> khi vi khuẩn là Gram(-).<br /> thân sống đĩa đệm là một bệnh cảnh ít gặp<br /> Khi tác nhân là Brecella spp., thời gian điều nhưng sẽ diễn tiến nặng đe doạ tính mạng cũng<br /> gian điều trị kháng sinh là từ 6 - 24 tuần. như chức năng thần kinh bệnh nhân nếu điều trị<br /> Có 7ca (17%) được phẫu thuật.Chúng tôi đã không kịp thời. Do đó việc chẩn đoán và điều trị<br /> thực hiện đặt dụng cụ lối sau cho 2 ca mổ lao cột đòi hỏi phải kịp thời bài bản. Các triệu chứng<br /> sống sau 2 tháng điều trị bệnh lao với chỉ định lâm sàng cơ bản đau, sốt và dấu hiệu thần kinh<br /> mất vững cột sống. Kết quả theo dõi hậu phẩu phải xem xét kỹ nhất là trên các bệnh nhân có<br /> tốt, bệnh nhân được cải thiện triệu chứng đau rất yếu tố nguy cơ.Tác nhân vi khuẩn thường gặp<br /> nhiều. Vấn đề quan trọng ở đây là thời điểm can nhất là tụ cầu. Điều trị nội khoa chiếm đa số với<br /> thiệp phẩu thuật, điểm lại các y văn cho thấy thời gian kháng sinh đường tĩnh mạch là 4 - 6<br /> thời điểm can thiệp phẩu thuật, mổ ở giai đoạn tuần đối với vi khuẩn. Điều trị phẫu thuật thì ít<br /> nào và phương cách phẩu thuật, đặc biệt có đặt hơn nhưng phải có chỉ định phù hợp.<br /> dụng cụ ngay không?, là những điểm còn nhiều<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> bàn cải. Hầu hết các tác giả không đề cập một<br /> 1. Di Martino A, Papapietro N, Lanotte A, Russo F, Vadalà G,<br /> thời điểm nào cụ thể mà chỉ nhấn mạnh trong Denaro V.. (2012): Spondylodiscitis: standards of current<br /> quá trình điều trị mà thấy tình trạng bệnh nhân treatment, Current Medical Research & Opinion Vol. 28, No. 5:<br /> 689–699<br /> có phù hợp với chỉ định phẩu thuật mổ là tiến 2. Emery SE, (2011): Spinal Infection/Osteomyelitis in Textbook<br /> hành phẩu thuật(4,10,12,1,11,2), với các phương cách of Spinal Surgery, 3rd Edition, Vol.2: 1553-1559, by<br /> tiếp cận:mổ lối trước/lối sau, đặt dụng cụ?, đặt LIPPINCOTT WILLIAMS & WILKINS<br /> 3. Gouliouris T, Aliyu SH, Brown NM. (2010): Spondylodiscitis:<br /> ngay ở lần mổ đầu hay ở thì sau. Do chưa có một update on diagnosis and management J Antimicrob Chemother; 65<br /> hướng dẫn chinh thức nào, nên để quyết định Suppl 3: 11–24<br /> 4. Govender S., (2005): Spinal infections, Review Article J Bone<br /> điều này các nghiên cứu cho thấy phẫu thuật<br /> Joint Surg [Br],87-B:1454-8.<br /> viện thường dựa vào các yếu tố: tình trạng bệnh, 5. Greenberg SM (2010). Spine infections, in: Greenberg SM.<br /> tầng cột sống bị nhiễm trùng, tính trạng sức Handbook of Neurosurgery, 7th edition, pp: 376-393, Thieme,<br /> New York.<br /> khỏe tổng quát của bệnh nhân và kinh nghiệm 6. Greenberg SM (2016). Spine infections, in: Greenberg SM.<br /> phẫu thuật của mình(11). Handbook of Neurosurgery, 8th edition, pp: 349-351 Thieme,<br /> New York.<br /> Trong lô nghiên cứu chúng tôi không có ca 7. Jay A., Wende N. Gibbs, (2016): Review Imaging spinal<br /> nào tử vong trong lúc nằm viện, 32 bệnh nhân infection, Radiology of Infectious Diseases 3: 84-91<br /> nhiễm vi khuẩn đều đỡ giảm. Tuy nhiên chúng 8. Joseffer SS, and Cooper PR (2005): Modern imaging of spinal<br /> tuberculosis, Journal of Neurosurgery: SpineFebruary / Vol. 2 /<br /> tôi đã có khuyết điểm là không theo dõi toàn bộ No. 2: 145-150<br /> bệnh nhân sau 3 tháng – 1năm để đánh giá được 9. Kavita P. B., Jonas M., Margaret A. O., Victoria J. F., Neill M.<br /> W., (2010) The epidemiology of hematogenous vertebral<br /> là khỏi bệnh hoàn toàn chưa ? hay chức năng cột<br /> osteomyelitis: a cohort study in a tertiary care hospital, BMC<br /> sống sau 3-6-12 tháng. Theo Irene S Kourbeti(10), Infectious Diseases, 10:158<br /> tỷ lệ tử vong đối với nhiễm trùng cột sống là từ 10. Mann S, Schütze M, Sola S, Piek J., (2004): Nonspecific<br /> pyogenic spondylodiscitis: clinical manifestations, surgical<br /> 2-20%, và 5% đối với các trường hợp nặng có áp treatment, and outcome in 24 patients. Neurosurg Focus<br /> xe ngoài màng cứng. Với thời gian theo dõi 17(6):E3,<br /> trung bình sau 5,4 năm, tác giả ghi nhận có 33% 11. Mavrogenis AF et al., (2015): When and how to operate on<br /> spondylodiscitis: a report of 13patients, European Journal of<br /> bệnh nhân bị giảm chưc năng cột sống. Yếu tố Orthopaedic Surgery & Traumatology July<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 96 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 12. Rui M., Duarte, Alexander R., Vaccaro, (Spinal infection: state<br /> of the art and management algorithm, Eur Spine J, DOI<br /> 10.1007/s00586-013-2850-1 Ngày nhận bài báo: 01/11/2016<br /> 13. Skaf GS, Domloj NT, Fehlings MG, Bouclaous CH, Sabbagh Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/11/2016<br /> AS, Kanafani ZA, Kanj SS, (2010): Pyogenic spondylodiscitis:<br /> An overview, Journal of Infection and Public Health 3: 5—16 Ngày bài báo được đăng: 10/04/2017<br /> 14. Woertgen C, Rothoerl RD, Englert C, Neumann C. (2006):<br /> Pyogenic spinal infections and outcome according to the 36-<br /> Item Short Form Health Survey, J. Neurosurg: Spine 4(6):441-6.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 97<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2