Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br />
<br />
<br />
TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH LÝ HUYẾT HỌC ÁC TÍNH<br />
TẠI BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TRUYỀN MÁU CẦN THƠ<br />
Phạm Văn Nghĩa*, Trần Ngọc Châu*, Lê Thị Như Ái*, Nguyễn Xuân Việt*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Bệnh lý huyết học ác tính tuy không phải là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trong các bệnh<br />
ung thư nhưng diễn biến nặng nề, chi phí điều trị rất cao, khả năng lui bệnh thấp và hay tái phát nên làm cho<br />
bệnh nhân rất bi quan và thường không muốn hóa trị. Là bệnh viện duy nhất tại đồng bằng sông Cửu Long triển<br />
khai hóa trị các bệnh máu ác tính, chúng tôi bước đầu đánh giá tình hình điều trị các bệnh lý huyết học ác tính để<br />
làm cơ sở cho việc phát triển điều trị tiếp theo cho các bệnh nhân trong khu vực được tốt hơn.<br />
Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu hồ sơ bệnh án dựa vào phiếu thu thập số liệu tất cả bệnh nhân huyết<br />
học ác tính điều trị tại bệnh viện Huyết học – Truyền máu Cần Thơ từ tháng 1/2014 đến 9/2017.<br />
Kết quả: Các bệnh ác tính gặp nhiều ở nam, tuổi lớn. Bạch cầu cấp là bệnh gặp nhiều nhất trong các bệnh<br />
máu ác tính (56,3%). Phần lớn bệnh nhân không đồng ý điều trị hóa chất (52,0%) và những bệnh nhân điều trị<br />
hóa chất lựa chọn phác đồ giảm nhẹ (81,6%). Bệnh nhân điều trị hóa chất sử dụng nhiều chế phẩm máu hơn<br />
(15,5 so với 6 khối hồng cầu, 27,5 so với 8 khối tiểu cầu), sử dụng nhiều đợt kháng sinh hơn nhóm không điều trị<br />
hóa chất (3 đợt so với 1 đợt). Tuy nhiên, thời gian sống toàn bộ và thời gian sống không bệnh dài hơn rõ rệt so với<br />
nhóm không điều trị hóa chất (9,1/10,2/18,5 tháng so với 2,0/1,0/1,6 tháng tương ứng bạch cầu cấp tủy/bạch cầu<br />
cấp lympho/đa u tủy).<br />
Kết luận: Bệnh máu ác tính vẫn còn là nỗi sợ và gánh nặng điều trị cho các bệnh nhân. Mặc dù hóa trị<br />
có cải thiện thời gian sống còn nhưng nhìn chung tỷ lệ điều trị thành công chưa cao, chi phí điều trị lớn là<br />
những trở ngại trong việc hóa trị giúp kéo dài thời gian sống và chất lượng cuộc sống cho các bệnh nhân<br />
huyết học ác tính.<br />
Từ khóa: bệnh lý huyết học ác tính<br />
ABSTRACT<br />
TREATMENT OF MALIGNANT HEMATOLOGIC DISEASES<br />
AT CAN THO HEMATOLOGY AND BLOOD TRANSFUSION HOSPITAL<br />
Pham Van Nghia, Tran Ngoc Chau, Le Thi Nhu Ai, Nguyen Xuan Viet<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 166 – 171<br />
Objective: Although malignant hematologic diseases are not common, they are aggressive, high cost-<br />
treatment, low rate response and relapse diseases. These make patients not willing to join a chemotherapy(Error!<br />
Reference source not found.). Being the first hospital in Mekong Delta river had chemotherapy for leukemia, we would like to<br />
<br />
review what we have been doing to improve our treatment in the future.<br />
Method: Retrospective study of all malignant patients addmited in the hospital via a data collection form<br />
from January 2014 to September 2017.<br />
Results: Prevalence is higher in male and aged population. Leukemia is the most common disease (56.3%).<br />
Most of patients did not decide to join a chemotherapy (52.0%). Among the patients who chose chemotherapy,<br />
75% selected reduced intensity regimen (81.6%). Patients with chemotherapy got more blood products, more<br />
antibiotic periods than those without chemotherapy. However, overal survival (OS) and disease free-survival<br />
* Bệnh viện Huyết học Truyền máu Cần Thơ<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Phạm Văn Nghĩa ĐT: 0946121424 Email: drnghiact@yahoo.com<br />
<br />
<br />
166 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
(DFS) time are higher in patient underwent chemotherapy.<br />
Conclusion: Leukemia have been being a fear and burden for most patients. Although chemotherapy has<br />
improved survival time, in general, the low rate of response and the high cost treatment are still obstacles to<br />
improve survival and quality of life with chemotherapy.<br />
Keyword: malignant hematologic diseases<br />
MỤC TIÊU Đối với bạch cầu cấp tủy gồm có các phác<br />
đồ: AML-I: daunorubicine 3 ngày/cytarabine<br />
Bệnh lý huyết học ác tính thường gặp trong<br />
liên tục 7 ngày, tăng cường 3 đợt bằng<br />
các bệnh lý huyết học nói chung. Biểu hiện bởi<br />
cytarabin liều cao, Phác đồ AML-II: cytarabine<br />
sự tăng sinh các tế bào tạo máu bất thường gây<br />
7 ngày/6-mercaptapurin 10 ngày sau đó duy trì<br />
chèn ép tủy xương, làm giảm các tế bào máu<br />
hàng tháng.<br />
bình thường; xâm lấn các cơ quan và dẫn đến tử<br />
vong nhanh chóng nếu không điều trị kịp thời Đối với bạch cầu lympho gồm phác đồ ALL<br />
(3,6). Điều trị ung thư máu tốn kém rất nhiều cho người lớn, FRALLE 2000 cho trẻ em và phác<br />
nhưng hiệu quả điều trị tương đối thấp, bệnh dễ đồ giảm nhẹ VP.<br />
tái phát nên phần lớn bệnh nhân không muốn Đối với đa u tủy: gồm phác đồ VMP<br />
điều trị. Là bệnh viện chuyên khoa đầu tiên (velcade-melphalan-prednison) và MPT<br />
vùng đồng bằng sông Cửu Long triển khai hóa (melphalan-prednison-thalidomide).<br />
trị các bệnh máu ác tính, chúng tôi muốn bước Tiêu chuẩn chẩn đoán theo các phác đồ của<br />
đầu nghiên cứu tình hình điều trị các bệnh máu Bộ Y tế(2).<br />
các tính để đút kết kinh nghiệm cho hướng điều KẾT QUẢ<br />
trị trong thời gian tới với các mục tiêu cụ thể:<br />
Đặc điểm chung của bệnh nhân mắc các bệnh<br />
Khảo sát đặc điểm chung các bệnh huyết học lý ác tính huyết học<br />
ác tính tại bệnh viện.<br />
Chúng tôi khảo sát 948 bệnh nhân, nam<br />
Khảo sát lượng chế phẩm máu cần truyền và nhiều hơn nữ (52,5% so với 47,5%). Trẻ em (