intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các bệnh mô liên kết biểu hiện ở Da

Chia sẻ: Thuoc Thuoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

147
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Biến chất các sợi collagène Di truyền -Hội chứng Ehlers-Danlos (09 types) -Bệnh tạo xương bất toàn (ostéogenèse imparfaite) (04 types) -Bệnh da xám nâu (ochronose) -Ly thượng bì bóng nước loạn dưỡng tính lặn -Thiếu hụt men prolidase Mắc phải -Bệnh scorbut -Xơ cứng bì -Tiểu đường -Tăng sản lợi răng do thuốc -Viêm đa sụn teo mạn tính Biến chất các sợi đàn hồi Di truyền -Bệnh Marfan (02 types) -Bệnh homocystine niệu -Chứng da nhão (cutis laxa) (03 types) -Giả u vàng mô đàn hồi (04 types) -Hội chứng Menkes Mắc phải Chứng da nhão Biến chất các protéoglycosaminoglycane Di truyền Thoái hóa mucopolysaccharide (12 types) Mắc phải -Phù niêm (myxoedème) -Bệnh tích mucine...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các bệnh mô liên kết biểu hiện ở Da

  1. Các bệnh mô liên kết biểu hiện ở Da Biến chất các sợi collagène Di truyền -Hội chứng Ehlers-Danlos (09 types) -Bệnh tạo xương bất toàn (ostéogenèse imparfaite) (04 types) -Bệnh da xám nâu (ochronose) -Ly thượng bì bóng nước loạn dưỡng tính lặn -Thiếu hụt men prolidase Mắc phải -Bệnh scorbut -Xơ cứng bì
  2. -Tiểu đường -Tăng sản lợi răng do thuốc -Viêm đa sụn teo mạn tính Biến chất các sợi đàn hồi Di truyền -Bệnh Marfan (02 types) -Bệnh homocystine niệu -Chứng da nhão (cutis laxa) (03 types) -Giả u vàng mô đàn hồi (04 types) -Hội chứng Menkes Mắc phải Chứng da nhão Biến chất các protéoglycosaminoglycane
  3. Di truyền Thoái hóa mucopolysaccharide (12 types) Mắc phải -Phù niêm (myxoedème) -Bệnh tích mucine trước xương chày -Bệnh tích mucine dạng sẩn (sẩn xơ) A-Biến chất các sợi collagène (altérations des fibres de collagène) Bệnh cảnh này có thể do biến chất của collagène hoặc các phân tử khác tham dự vào trong các chức năng của chúng. 1-Hội chứng EHLER-DANLOS *Lâm sàng Các dấu hiệu lâm sàng đặc trưng của hội chứng Ehler-Danlos được tìm thấy ở những mức độ khác nhau trong các dạng bệnh cảnh khác nhau. Phân loại và các bệnh cảnh lâm sàng của hội chứng Ehler-Danlos (Bảng phân loại của Beighton 1998)
  4. Dạng (type) Kiểu di truyền Đặc trưng trên da Khớp tăng vận động Ảnh hưởng cơ quan khác Dạng nặng (type I) AD -Da mịn như nhung ----Rất giãn +++ -Đụng giập ++ -Sẹo như giấy -Giả u dạng u mềm lây G +++ P +++
  5. -Phá vỡ các màng thai tiền trưởng thành -Dãn tĩnh mạch và thoát vị +++ -Bệnh lý âm hộ -Vẹo cột sống mềm Dạng nhẹ (type II) AD -Da mịn như nhung -Rất giãn + -Đụng giập + -Sẹo như giấy -Giả u dạng u mềm lây G ++ P ++
  6. -Dãn tĩnh mạch và thoát vị + -Xuất huyết trong cơ Dạng quá tầm vận động (type III) AD Da mịn như nhung G +++ P ++ Thường bị sai khớp Dạng mạch máu (type IV) AD AR -Da mịn -Trong suốt -Bầm máu +++ G (-)
  7. P+ -Vỡ động mạch -Vỡ ruột -Bệnh lý quanh răng rất nhiều Dạng liên kết giới tính (type V) XR -Da mịn như nhung -Rất giãn + -Đụng giập ++ G+ P+ Không thấy Dạng mắt-vẹo cột sống (type VI) AR -Da mịn như nhung
  8. -Rât giãn +++ G ++ P ++ -Vẹo cột sống -Dể vỡ ở mắt -Giác mạc nhỏ, giác mạc hình chóp (keratocône) Dạng hư khớp (type VII A và B) AD Da mịn như nhung G +++ P +++ -Sai khớp háng -Tầm vóc nhỏ Dạng da cận trục (dermatosparaxie) (type VII C) AR
  9. -Da mịn như nhung bóng -Rất giòn G (-) P ++ -Thoát vị -Bệnh xơ hoá tim mạch (sclérotique bleues) Dạng quanh răng (type VIII) AD -Da mịn như nhung -Rất giãn + -Dòn -Bầm máu ++ G+ P+ -Bệnh lý quanh răng nặng và đến sớm
  10. Dạng thiếu hụt fibronectine (type X) AR -Da mịn -Rất giãn ++ -Các sẹo như giấy G+ P+ Không thấy G : khớp lớn (grosses articulations) ; P : khớp nhỏ (petites articulations) AD : nhiễm sắc thể thương thể trội (autosomique dominant) AR : nhiễm sắc thể thường thể lặn (autosomique regressive) XR : liên kết giới tính X thể lặn (X regressive) -Biểu hiện đầu tiên của bệnh với « sự chắc như cao su » (consistance caoutchouteuse) của bàn tay là một đặc trưng. Da « mịn như nhung » (velouté), có
  11. thể « rất giãn » (hyperextensible), khi kéo da để lại một nếp bất thường biến mất chậm, khác với sa giãn da (cutis laxa). Sự rất giãn này lan đến các phần mềm khác và có thể gây ra sự cử động có một ít ấn tượng như: che kín một điểm trên mũi, xoay tròn không khó khăn gì các phần trên mi mắt. Các « đụng giập » (contusions) và « bầm máu » (ecchymoses) có thể thường gặp, nhất là ở mặt trước cẳng chân. -Có sự hiện diện « các sẹo như giấy » (cicatrices papyracées) là bằng chứng của sự rất giãn trên da xảy ra sau các chấn thương, gây nên các vết thương lớn với sẹo trãi rộng hơn bình thường. Các « giả bướu dạng u mềm lây » (pseudotumeurs molluscoides) xuất hiện là các u sợi (fibrome) khu trú chủ yếu ở gáy và trán. Trong type IV, da thì mịn, trong suốt (transparente) và có sự dòn da bất thường. Dựa trên sự khác nhau về lâm sàng của các dấu hiệu da trong các dạng bất thường này, rất thường gặp, có thể xác định được loại bệnh, nhưng chỉ có tính tương đối. -Trong một tổng kê lâm sàng, cần thiết phải phát hiện sự hiện diện của « sự quá tầm vận động các khớp nhỏ » (hypermobilité des petites articulations), thường ở các ngón, dễ thấy ở người lớn nhiều hơn trẻ em. « Sự quá tầm vận động các khớp lớn » (hypermobilité des grosses articulations) gây ra sự giãn mặt trước của đầu gối hoặc gáy và vẹo cột sống (scolioses). Sai khớp (luxation) rất thường gặp trong một số dạng. Đau ít và mất đi hoàn toàn. Sự quá tầm vận động khớp này có thể cũng thấy ở sự vận hành (manœuvre), như sự xoay khuỷu tay tiếp xúc với cánh tay hoặc dang các ngón theo chiều dọc. Người ta dùng hình ảnh « người cao su » (hommes caoutchouc) gặp trong các rạp xiếc và hội chợ để chỉ tình trạng này.
  12. -Sự dòn các mô liên kết khác là một đặc trưng trong một số dạng, gây ra dòn các động mạch và vỡ ra hoàn toàn (type IV), gây dãn tĩnh mạch (varice) và thoát vị (type I và II), dòn các màng của thai nhi. « Bệnh lý quanh răng » (paradontophathie) xuất hiện sớm và là một đặc trưng của type VIII. -Các dấu hiệu lâm sàng ở da và khớp khác : xuất huyết trong cơ, bệnh lý âm hộ, mắt dễ vỡ, giác mạc mắt nhỏ, giác mạc hình chóp, tầm vóc nhỏ… *Mô học Sinh thiết da không có vai trò trong chẩn đoán hội chứng Ehler-Danlos, chỉ thấy trên kính hiển vi điện tử các chuỗi polymer hiéroglyphe trong type VII C hoặc sự dòn da quá mức (dermatosparactique). Các sợi collagène thì bất thường về mặt chức năng, nhưng bề ngoài thì bình thường, đôi khi có đường kính không đều về mặt hình thái trong các dạng khác của bệnh. *Di truyền học Trong đa số các bệnh nhân (80%) có một trong các dạng của hội chứng Ehler-Danlos, sự di truyền có thể được xác định. Đó là dạng di truyền nhiễm sắc thể thường thể trội, gặp trong type I, II, III có nguyên nhân sinh học chưa rõ. Sự đột biến trong collagène V đã được mô tả, cũng như sự biến chất của một protéine khác, chất ténascine. Sự thay đổi bệnh cảnh do sự vô tổ chức của các bó sợi
  13. collagène và chủ yếu là sự giảm mật độ với sự chuyển dạng của mạng lưới các sợi đàn hồi, đáp ứng từ một sự biến đổi tính đàn hồi của mô liên kết. Sự di truyền có thể khác nhau trong các dạng khác. Cơ chế sinh học thì được biết rõ trong một số bệnh dưới đây : -Type IV, xuất huyết hoặc mạch máu thì rất nặng ; do khiếm khuyết ở mô collagène type III. Bệnh xảy ra dưới dạng đầu chi nếu hầu hết là nhiễm sắc thể thường thể trội và dạng bầm máu nếu là thể trội hoàn toàn. Sự khiếm khuyết collagène type III là nguy cơ gây phá vỡ các tạng rỗng (organes creux), các mạch máu hoặc đường dạ dày-ruột. Các thử nghiệm có tính xâm lấn trên bệnh cảnh này không nên thực hiện. -Type V liên kết giới tính X thể lặn thì hiếm gặp, cơ chế sinh học chưa rõ. -Type VI, là sự thiếu hụt hoạt tính của lysylhydroxylase do nhân đôi các vùng mã ADN của gene (dublication d, exons). Dạng này di truyền kiểu nhiễm sắc thể thường thể lặn. Các tổn thương mắt, thường nặng do dòn các nhãn cầu không thay đổi. Các biến dạng ở da là bệnh cảnh rối loạn đặc trưng bởi vẹo vột sống quan trọng xuất hiện ngay khi mới sanh. -Type VII, di truyền nhiễm sắc thể thường thể trội được xác định lâm sàng bởi các biến dạng quan trọng của các khớp háng và cột sống lưng-thắt lưng. Trên tổng kê sinh học, là sự gia tăng quá mức tiền chất collagène, do bị cắt đoạn làm
  14. khuyết đoạn nhiễm sắc thể tại vị trí khoảng tách của chuỗi α1 (VII A) hoặc α2 (VII B). Dạng thứ ba (VII C), đặc trưng bởi sự tích tụ các tiền chất collagène type α1 và α2, gây ra một dạng hình thái khác biệt rất đặc trưng bởi sự dòn quá mức trên da (dermatosparaxie). Bệnh di truyền theo nhiễm sắc thể thường thể lặn và do thiếu hụt men chia cắt. -Type VIII, liên quan với các thay đổi như trong nhóm II với bệnh lý quanh răng quan trọng và xuất hiện sớm trong giai đoạn mọc răng ban đầu. Bệnh di truyền theo nhiễm sắc thể thường thể trội và do thiếu hụt một đoạn phân tử chưa rõ. -Type IX, là một trong các dạng của hội chứng Ehler-Danlos nhưng như là một rối loạn vận chuyển chất đồng (cuivre). -Type X, theo Armeson và cộng sự, kết hợp các tổn thương da và khớp gần giống như type II, nhưng có biểu hiện của sự rối loạn kết tập tiếu cầu trên sự sửa chửa collagène tử các fibronectine ngoại sinh. Type XI, mô tả hiện nay trong hội chứng tăng động các khớp có tính gia đình. 2-Các biến chất của sợi collagène khác : *Chứng tạo xương bất toàn (ostéogenèse imparfaite), là một bệnh lý di truyền rất thường gặp của mô liên kết. Có các triệu chứng của sự dòn các xương
  15. gây nên « gãy xương » nhiều nơi, « da mịn » (peau fine) với có hoặc không sự « biến chất của răng » (răng màu trắng đục), quá tầm vận động các khớp, xơ hoá ở tai và xơ hoá tim mạch. Đây là một hội chứng được phân loại dựa vào sự tiến triển từ khi mới sanh và các rối loạn sinh học. Các nghiên cứu sinh ọc phân tử cho thấy gene của collagène type I bi biến đổi ở một só đạon khác nhau. Chẩn đoán tiền thai cần được đặt ra, có một số lớn các đột biến khác nhau có thể xảy ra trong hội chứng này.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2