Các nguồn vốn và khả năng khai thác các nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam
lượt xem 22
download
1.1. Khái niệm và đặc trng của đầu t 1.1.1. Khái niệm đầu t Đầu t là quá trình huy động và sử dụng mọi nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh nhằm sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân hay xã hội.Đối với doanh nghiệp, đầu tư là hoạt động là công việc khởi đầu quan trọng nhất và khó khăn nhất của quá trình sản xuất kinh doanh
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các nguồn vốn và khả năng khai thác các nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam
- Các nguồn vốn và khả năng khai thác các nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam
- Các nguồn vốn và khả năng khai thác các nguồn vốn cho đầu t phát triển ở Việt Nam I. KHÁI NIỆM VỀ ĐẦU T VÀ NGUỒN VỐN 1.1. Khái niệm và đặc trng của đầu t 1.1.1. Khái niệm đầu t Đầu t là quá trình huy động và sử dụng mọi nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh nhằm sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân hay xã hội. Đối với một doanh nghiệp hoạt động đầu t là công việc khởi đầu quan trọng nhất và cũng là khó khăn nhất của quá trình sản xuất kinh doanh. Những quyết định của ngày hôm nay về lĩnh vực, quy mô, hình thức, thời hạn đầu t sẽ chi phối quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp trong tơng lai. Do đó chất lợng của các quyết định đầu t sẽ quyết định sự thịnh vợng hay đi xuống của doanh nghiệp. Đối với nền kinh tế nói chung toàn bộ việc đầu t đợc tiến hành ở một thời kỳ nhất định là nhân tố cơ bản duy trì và phát triển cơ sở vật kỹ thuật của nền kinh tế, tạo ra sản phẩm, dịch vụ, giải quyết công ăn việc làm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thời kỳ tiếp theo. Xét lâu dài, khối lợng đầu t của ngày hôm nay sẽ quyết định dung lợng sản xuất, tốc độ tăng trởng kinh tế, mức độ cải tiến đời sống trong tơng lai. 1.1.2. Đặc trng cơ bản của đầu t Đầu t có 2 đặc trng cơ bản:
- - Tính sinh lời: Là đặc trng hàng đầu của đầu t, nếu việc sử dụng nguồn vốn không nhằm mục đích thu lại một khoản tiền có giá trị lớn hơn khoản tiền đã bỏ ra ban đầu thì không thể coi là đầu t. Nh vậy đầu t khác với: + Việc mua sắm, cất trữ, để dành + Việc mua sắm nhằm mục đích tiêu dùng vì trong việc này tiền của không sinh lời. + Việc chi tiêu vì lý do nhân đạo, tình cảm. - Tính kéo dài: Thời gian của đầu t thờng là 2 năm đến 70 năm. Đặc trng này cho phép phân biệt hoạt động đầu t và hoạt động kinh doanh. Kinh doanh thờng đợc coi là một giai đoạn của đầu t. Nh vậy đầu t và kinh doanh thống nhất ở tính sinh lời nhng khác nhau ở thời gian thực hiện. 1.2. Khái niệm và vai trò của vốn 1.2.1. Khái niệm về vốn và nguồn vón Vốn là một khối lợng tiền tệ nào đó đợc đa vào lu thông với mục đích kiếm lời. Số tiền đó đợc sử dụng mu ôn hình mu ôn vẻ nhng suy cho cùng là để mua sắm t liệu sản xuất và để trả công cho ngời lao động nhằm hoàn thành công việc sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số tiền lớn hơn. Nguồn vốn chính là nơi mà từ đó có thể khai thác đợc một số lợng vốn nào đó để phục vụ cho nhu cầu của các hoạt động kinh tế xã hội. 1.2.2. Vai trò của vốn trong nền kinh tế Vốn là một trong năm yếu tố quan trọng nhất trong mọi quá trình sản xuất đó là: Nhân lực, vật lực, tài lực (vốn), thông tin và sự quản lý. Nếu thiếu vốn thì quá trình sản xuất sẽ không thể đợc tiến hành. Vốn là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với các nớc đặc biệt là đói với nớc đang phát triển nh Việt Nam. Việt Nam là một nớc tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá mu ộn so với thế giới, mặt khác lại có xuất phát điểm thấp, đó là những khó khăn cản trở sự phát triển kinh tế. Để khắc phục những khó khăn này thì vốn đóng vai trò rất quan trọng. Nớc ta cần phải có một lợng vốn lớn để xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, đào tạo nâng cao chất lợng nguồn nhân lực và đổi mới thiết bị công nghệ… cho quá trình phát triển nền kinh tế.
- Vấn đề đặt ra là không phải tìm mọi cách để huy động cho đợc các nguồn vốn mà phải coi trọng việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ấy cho đầu t phát triển sao cho có hiệu quả để nguồn vốn ấy sinh sôi nảy nở và đạt đợc hiệu quả kinh tế - xã hội đề ra. II. CƠ CẤU CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU T 2.1. Nguồn vốn trong nớc 2.1.1. Các bộ phận cấu thành nguồn vốn trong nớc 2.1.1.1. Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nớc Về hình thức: Ngân sách Nhà nớc là một bảng tổng hợp các khoản thu và các khoản chi của Nhà nớc trong một năm tài chính theo dự toán ngân sách đã duyệt. Về bản chất kinh tế thì ngân sách Nhà nớc thể hiện các quan hệ kinh tế giữa Nhà nớc với các doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp, các tầng lớp dân c, các tổ chức trung gian tài chính, thị trờng tài chính. Vốn huy động từ ngân sách Nhà nớc là bộ phận quan trọng trong toàn bộ khối lợng đầu t, nó có vị trí rất quan trọng trong việc tạo ra môi trờng đầu t thuận lợi nhằm thúc đẩy mạnh đầu t của mọi thành phần kinh tế theo định hớng chung của kế hoạch, chính sách và pháp luật. Đồng thời trực tiếp tạo ra năng lực sản xuất của một số lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, đảm bảo theo đúng định hớng của chiến lợc và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Ngân sách Nhà nớc có vai trò quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội. Nó đợc thể hiện trong ba nội dung cơ bản sau: - Thứ nhất: Kích thích sự tăng trởng kinh tế. Nhà nớc sẽ sử dụng thuế và chi đầu t để hớng dẫn kích thích và tạo sức ép đối với các chủ thể của các hoạt động kinh tế. Vận dụng thuế suất hợp lý sẽ có tác dụng hớng dẫn, kích thích các thành phần kinh tế mở rộng hoạt động kinh doanh, tạo ra môi trờng kinh tế mở rộng hoạt động kinh doanh, tạo ra môi trờng cạnh tranh lành mạnh, thu hút vốn đầu t và định hớng đầu t của khu vực doanh nghiệp. - Thứ hai: Điều tiết thị trờng giá cả, chống lạm phát. Nhà nớc sẽ can thiệp vào thị trờng thông qua các khoản chi của ngân sách Nhà nớc dới hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ Nhà nớc về hàng hoá và tài chính. - Thứ ba: Điều tiết thu nhập để thực hiện công bằng xã hội bằng cách áp dụng mức thuế thu nhập. Nguồn ngân sách bao gồm: Nguồn thu trong nớc và nguồn thu bổ xung từ bên ngoài (chủ yếu thông qua nguồn vốn ODA và một số ít là vay nợ nớc ngoài).
- Do thuế là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nớc (chiếm hơn 90%) cho nên việc huy động vốn ngân sách Nhà nớc phụ thuộc rất nhiều vào chính sách thuế. Cải cách thuế có tác động trực tiếp tới ngân sách Nhà nớc. Việc miễn giải thuế cần đi đôi với việc mở rộng phạm vi và đối tợng nộp thuế nhằm bảo đảm quy mô của ngân sách Nhà nớc. 2.1.1.2. Nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp Nhà nớc Đây là nguồn vật lực to lớn nhất của Nhà nớc, nguồn vốn này do các doanh nghi ệp Nhà nớc quản lý. Ngoài ra nguồn tài sản công ở dạng tiềm năng là tài sản Nhà nớc do các cơ quan hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lợng vũ trang, cơ quan Đảng đoàn thể quản lý. Những tài nguyên quốc gia nơi có giá trị to lớn. Để huy động đợc nguồn vốn này thì đòi hỏi phải có sự quản lý hiệu quả ở các doanh nghiệp Nhà nớc. Hiện nay nguồn tích luỹ từ các doanh nghiệp còn rất hạn chế bởi lẽ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả còn thấp công nghệ cha đợc đổi mới, chất lợng của sản phẩm cha cao nên kha rnăng tiết kiệm cho đầu t cha nhiều. Mặt khác vốn khấu hao cha đợc quản lý nghiêm ngặt và đầy đủ. Vì thế để huy động đợc nguồn vốn lớn trong doanh nghiệp Nhà nớc thì đòi hỏi Nhà nớc phải tiến hành sửa đổi và ban hành các chính sách để khuyến khích doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, để có thể đầu t phát triển sản xuất. 2.1.1.3. Nguồn vốn huy động từ đầu t Đây là nguồn vốn tiết kiệm trong các hộ gia đình dới dạng tiền hoặc các tài sản có giá: vàng, bạc, đá quý, đồ cổ… Theo điều tra và ớc tính của Bộ Kế hoạch và Đầu t và Tổng cục Thống kê nguồn vốn trong dân hiện có khoẳng 10 tỷ USD trong đó chỉ có từ 30- 40% vốn hiện có trong dân là đợc huy động cho đầu t phát triển. Vốn trong dân hiện vẫn là nguồn vốn có tiềm năng và khả năng khai thác cao. Vốn đầu t của t nhân và dân c có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp, mở mang ngành nghề ở nông thôn, phát triển tiểu, thủ công nghiệp, thơng mại, dịch vụ, vận tải… Khi thu nhập quốc dân trên đầu ngời tăng lên thì lợng vốn trong dân cũng tăng theo. Trong tơng lai đây là một nguồn vốn quan trọng để phát triển kinh tế. Vì vậy chúng ta cần phải thực hiện các chính sách sau: - Đa dạng hoá các công cụ huy động vốn để cho mọi ngời dân ở bất cứ nơi nào cũng có điều kiện sản xuất, kinh doanh. - Tăng lãi suất tiết kiệm, đảm bảo lãi suất sau khi trừ đi lạm phát của nền kinh tế dơng.
- - Tạo môi trờng đầu t thông thoáng và thực hiện theo quy định của pháp luật để ngời dân dễ dàng bỏ vốn đầu t. - Chính phủ ban hành chính sách khuyến khích t nhân trong nớc tự đầu t, khai thác thế mạnh của vùng, địa phơng. 2.1.2. Đặc điểm các nguồn vốn trong nớc - Vốn trong nớc là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ khối lợng đầu t, nó có vị trí rất quan trọng trong việc tạo ra môi trờng đầu t thuận lợi nhằm thúc đẩy mạnh đầu t của mọi nguồn lực theo định hớng chung của kế hoạch. Đồng thời trực tiếp tạo ra năng lực sản xuất của một số lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế đảm bảo theo đúng định hớng của chiến lợc và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. - Nguồn vốn trong nớc hiện nay còn rất hạn chế một phần do nớc ta là một nớc nông nghiệp lạc hậu nguồn vốn tích luỹ cho đầu t phát triển kinh tế còn thấp, nhng nguyên nhân quan trọng là cha có các chính sách thích hợp để khuyến khích đầu t của mọi thành phần kinh tế trong đó có kinh tế t nhân và kinh tế hộ gia đình. - Việc đầu t phát triển kinh tế từ nguồn vốn trong nớc có hiệu quả không cao do quản lý và sử dụng theo cơ chế quan liêu, bao cấp. - Vốn đầu t từ khu vực Nhà nớc giữ vai trò quan trọng trong việc đầu t vào khu vực doanh nghi ệp Nhà nớc để phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội, các công trình công cộng, hỗ trợ các vùng chậm phát triển, vùng sâu, vùng xa, hải đảo… - Vốn đầu t của khu vực t nhân có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, mở mang các ngành nghề ở nông thôn, phát triển tiểu thủ công nghiệp, vận tải dịch vụ và thơng nghiệp. 2.1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến việc huy động nguồn vốn trong nớc - Nguồn ngân sách bao gồm: Nguồn thu trong nớc và nguồn thu bổ sung từ bên ngoài, chủ yếu thông qua nguồn vốn ODA và một số ít vay nợ từ t nhân nớc ngoài. Do thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân Nhà nớc cho nên việc huy động vốn ngân sách Nhà nớc phụ thuộc rất nhiều vào chính sách thuế. Cải cách thuế có tác động trực tiếp tới ngân sách Nhà nớc. Việc mi ễn giảm thuế cần đi đôi với việc mở rộng phạm vi và đối tợng nộp thuế nhừam đảm bảo quy mô của ngana sách Nhà nớc. Các biện pháp quan trọng để tăng thu là thu đúng và thu đủ thuế và các khoản vay trong nớc. - Cải tiến các hệ thống thuế, làm cho diện thu thuế tăng lên, nhng thuế suất đơn giản hoá. Kết quả là: Giảm đợc tỷ lệ trốn lậu thuế, tăng nguồn thu cho ngân sách, đáp ứng đợc
- nhu cầu chi thờng xuyên và chi cho đầu t phát triển, đồng thời tránh đợc các khoản lạm thu gây khó khăn, phiền hà đến sinh hoạt và các hoạt động khác của đời sống dân c. - Quản lý tốt vấn đề nợ, đảm bảo tốt đối tợng trả nợ và tính kỹ các điều kiện trả trớc khi ký hợp đồng khung vay vốn và hiệp định vay cho từng công trình, chơng trình dự án đầu t. Hiện nay nguồn tích luỹ từ các doanh nghi ệp còn rất hạn chế. Bởi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả còn thấp, công nghệ cha đợc đổi mới, chất lợng sản phẩm cha cao nên khả năng tiết kiệm cho đầu t cha nhiều. Mặt khác vốn khấu hao cha đợc quản lý nghiêm ngặt và khấu hao đủ. Vì vậy để huy động đợc nguồn vốn lớn trong doanh nghiệp Nhà nớc thì đòi hỏi Nhà nớc phải tiến hành sửa đổi và ban hành các chính sách để khuyến khích làm ăn có hiệu quả bằng cách: + Mở rộng quyền tự chủ của các doanh nghiệp, xây dựng cơ chế chính sách đồng bộ để tránh tình trạng thêm tầng lớp trung gian gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Sớm sắp xếp lại doanh nghiệp, chỉ giữ lại một số doanh nghiệp thật cần thiết cho phép chuyển đổi hình thức sở hữu. Đồng thời trong cơ chế chính sách cần đảm bảo sự bình đẳng tối đa, cùng loại hình hoạt động, nếu nh không có các quy chế đặc biệt thì đều có cơ chế về thuế, tín dụng, lãnh thổ… nh nhau… - Để tăng cờng sử dụng nguồn vốn của nhân dân hay vốn ngoài vùng ngân sách thì cần phải có chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, thực hành tiết kiệm, làm giàu chính đáng, tạo lòng tin cho nhân dân yên tâm bỏ vốn ra đầu t. Tiềm lực trong dân còn rất lớn mu ốn khai thác nguồn vốn này Nhà nớc phải ổn định chính sách tiền tệ, củng cố các Nhà nớc thơng mại và tín dụng theo hớng đảm bảo mục tiêu an toàn vốn cho gửi tiết kiệm. Mở thêm các điểm gửi thuận lợi cho ngời gửi và rút tiền linh hoạt khi xử lý các mức thời hạn. 2.1.4. Vai trò của vốn trong nớc với sự phát triển kinh tế Chủ trơng phát triển nền kinh tế hàng hoá có tính kế hoạch nhiều thành phần, định hớng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng mọi năng lực sản xuất của xã hội, khai thác và sử dụng có tiềm năng vốn của đất nớc đã đặt nền kinh tế nớc ta đến một loạt các mâu thuẫn giữa nhu cầu đầu t và nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu ấy. Việc đánh giá đúng nguồn vốn và việc sử dụng nó trong thời gian vừa qua nó cho chúng ta những cơ sở để tạo ra chiến
- lợc tạo vốn nhằm khai thác mọi tiềm năng về vốn và định hớng chính sách sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Đối với việc huy động vốn trong nớc thì đây chính là nguồn vốn đóng vai trò quan trọng, quyết định. Trong khi đất nớc còn nghèo khả năng tích luỹ còn thấp thì tiết kiệm những phần chi tiêu không mang lại hiệu quả thì nó không những là quốc sách mà chúng ta còn có các giải pháp để hoàn thiện dần; Nhà nớc, các doanh nghiệp, hộ gia đình, các tổ chức tài chính… Phải gắn tiết kiệm với tích luỹ trong sự tác động của các nhân tố kích thích về lợi ích kinh tế đã huy động tối đa các nguồn vốn trong nớc. Vốn đầu t trong nớc đợc hình thành từ các nguồn vốn trong các khu vực: Nh ngân sách Nhà nớc, tín dụng Nhà nớc, doanh nghiệp Nhà nớc và các tổ chức tín dụng t nhân. Vốn đầu t từ khu vực Nhà nớc giữ vai trò quan trọng trong việc đầu t vào khu vực doanh nghi ệp Nhà nớc để phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội, các công trình công cộng, hỗ trợ các vùng chậm phát triển, vùng sâu, vùng xa, hải đảo… Vốn đầu t của t nhân có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn, mở mang các ngành nghề ở nông thôn phát triển, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ và thơng nghiệp. 2.2. Nguồn vốn nớc ngoài 2.2.1. Các nguồn vốn đầu t nớc ngoài 2.2.1.1. Đầu t trực tiếp nớc ngoài * Khái niệm: Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là một loại hình di chuyển vốn quốc tế trong đó ngời chủ sở hữu vốn đồng thời là ngời trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn. - Về thực chất, FDI là sự đầu t của công ty nhằm xây dựng các cơ sở, chi nhánh ở nớc ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ sở đó. Đây là hình thức đầu t mà chủ đầu t, mở rộng từ nguồn lợi nhuận thu đợc từ chủ đầu t nớc ngoài. - Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức mà các chủ đầu t đợc tự mình ra quyết định đầu t, đầu t nớc ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tợng mà họ bỏ vốn. * Đặc điểm đầu t trực tiếp nớc ngoài - Các chủ đầu t trực tiếp nớc ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định tuỳ theo luật đầu t của mỗi nớc.
- - Quyền quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Nếu góp 100% vốn thì doanh nghiệp hoàn toàn do chủ đầu t nớc ngoài quản lý và điều hành. - Lợi nhuận của các chủ đầu t nớc ngoài thu đợc phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và chia theo tỷ lệ góp vốn pháp định. - Đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt động, hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hay sát nhập các doanh nghiệp khác. Nguồn vốn đầu t không chỉ bao gồm vốn đầu t ban đầu mà còn có thể đợc bổ sung sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ, lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả cao không có ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế. * Các loại hình đầu t trực tiếp nớc ngoài Hiện nay có 3 hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài chủ yếu sau: doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài, doanh nghiệp liên doanh, hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh. - Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài: la doanh nghiệp do chủ đầu t nớc ngoài đầu t 100% vốn tại nớc sở tại, có quyền điều hành toàn bộ doanh nghiệp theo quy định pháp luật của nớc sở tại. - Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp đợc thành lập do các chủ đầu t nớc ngoài góp vốn chung với doanh nghiệp Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Các bên cùng tham gia điều hành doanh nghi ệp, chia lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên và vốn pháp định. - Ngoài ra chủ đầu đầu nớc ngoài có thể hợp tác kinh doanh với bên Việt Nam trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh nh: hợp đồng chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân mới. Để tạo điều kiện cho các nhà đầu t, Chính phủ nớc hiện tại còn lập ra các khu vực u đãi đầu t trong lãnh thổ nớc mình nh: khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, đặc khu kinh tế. Hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao (B.O.T), xây dựng - chuyển giao (B.T), xây dựng - chuyển giao - vận hành (B.T.O). 2.2.1.2. Đầu t gián tiếp * Khái niệm đầu t gián tiếp: Đầu t gián tiếp là một loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia trong đó ngời chủ sở hữu vốn. Không trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt
- động sử dụng vốn. Hay nói cách khác thực chất đầu t gián tiếp là loại hình đầu t trong đó chủ đầu t không trực tiếp chịu trách nhiệm với kết quả đầu t. Họ chỉ hởng lãi theo tỷ lệ của số vốn đầu t. * Đặc điểm của đầu t gián tiếp nớc ngoài: - Nếu là vốn đầu t của các tổ chức quốc tế thì nó thờng đi kèm với điều kiện u đãi nên chỉ tập trung vào những dự án có mức vốn đầu t tơng đối lớn, thời gian dài và gắn chặt với thái độ chính trị của các Chính phủ và các tổ kinh tế quốc tế khác nhau. - Phạm vi đầu t có giới hạn vì các chủ đầu t nớc ngoài chỉ quyết định mua cổ phần của những doanh nghiệp làm ăn có lãi hoặc có triển vọng phát triển trong tơng lai. - Số lợng cổ phần của các công ty nớc ngoài đợc mua bị khống chế ở một mức độ nhất định tuỳ theo từng nớc để không có cổ phần nào chi phối doanh nghiệp. Thông thờng số cổ phần này dới 10% đến 25% vốn pháp định. - Chủ đầu t nớc ngoài không tham gia điều hành hoạt động doanh nghiệp, do đó bên tiếp nhận đầu t có quyền chủ động hoàn toàn trong kinh doanh. - Chủ đầu t nớc ngoài thu lợi nhuận qua lãi suất cổ phiếu không cố định, tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh. - Tuỳ doanh nghiệp đầu t không có khả năng, cơ hội tiếp thu công nghệ, kỹ thuật hiện đại, kinh nghiệm quản lý nhng thay vào đó doanh nghiệp có khả năng phân tán rủi ro kinh doanh cho những ngời mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp. * Các hình thức đầu t gián tiếp nớc ngoài. Hình thức của đầu t gián tiếp phụ thuộc vào chính nguồn vốn của chủ đầu t. Nguồn vốn đầu t gián tiếp rất đa dạng, có thể là của các Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ… Các nguồn vốn này có thể dới hình thức viện trợ hoàn lại và không hoàn lại. Cho vay u đãi và không u đãi. Các doanh nghiệp và t nhân cũng có thể đầu t gián tiếp dới hình thức mua cổ phiếu và chứng khoán ở mức không quá lớn, cha đạt đến tỷ lệ cổ phần khống chế để phải tự đứng ra điều hành một dự án đầu t. Trong các nguồn vốn đầu t gián tiếp, một bộ phận quan trọng là viện trợ phát triển chính thức ODA của Chính phủ một số nớc công nghi ệp phát triển. - Khái niệm: Hỗ trợ phát triển chính thức ODA là tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại (hay cho vay dài hạn với lãi suất thấp) của Chính phủ, các hệ thống của tổ chức Liên Hiệp Quốc, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế (nh Ngân hàng Thế giới WB, Quỹ Tiền tệ quốc tế IMF…) dành cho chính phủ và nhân dân nớc viện trợ.
- - Các hình thức chủ yếu của hỗ trợ phát triển ODA. + Hỗ trợ cán cân thanh toán: Bao gồm các khoản hỗ trợ tài chính trực tiếp bằng tiền mặt hỗ trợ bằng hiện vật, hoặc hỗ trợ cho nhập khẩu. + Tín dụng thơng mại: là những khoản tín dụng dành cho Chính phủ các nớc sở tại với các điều kiện "mềm" về lãi suất, thời hạn trả dài nhng có những ràng buộc nhất định. + Hỗ trợ dự án: Đây là hình thức đầu t chủ yếu của vốn ODA. Nó có thể bao gồm những hỗ trợ cơ bản cho các dự án cải thiện, nâng cấp hoặc xây dựng mới cơ sở hạ tầng (nh xây dựng đờng cầu cống, đê điều…) và những hỗ trợ về mặt kỹ thuật cho dự án nh chuyển giao tri thức, tăng cờng cơ sở, lập kế hoạch, cố vấn, nghiên cứu lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật của dự án, trợ giúp hoạch định chính sách. + Hỗ trợ phi dự án: chủ yếu là viện trợ chơng trình đạt đợc sau khi ký các hiệp định với đối tác tài trợ dành cho một mục đích tổng quát với thời hạn nhất định không cần xác định chính xác nó sẽ đợc sử dụng nh thế nào. - Hỗ trợ phát triển chính thức ODA có các đặc điểm sau: + Là nguồn với tài trợ u đãi của nớc ngoài, các nhà tài trợ không trực tiếp điều hành dự án nhng có thể tham gia gián tiếp dới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia. + Nguồn vốn ODA gồm: Viện trợ không hoàn lại và các khoản viện trợ u đãi. Tuy vậy nếu quản lý, sử dụng vốn ODA kém hiệu quả vẫn có nguy cơ để lại gánh nặng nợ nần trong tơng lai. + Các nớc nhận ODA phải hội đủ một số điều kiện nhất định mới đợc nhận tài trợ. Điều kiện này tuỳ thuộc quy định của từng nhà tài trợ. + Nguồn vốn ODA chủ yếu dành cho các dự án đầu t vào cơ sở hạ tầng nh giao thông vận tải, giáo dục, y tế… 2.2.2. Các nhân tố ảnh hởng đến đầu t nớc ngoài ở Việt Nam Đầu t nớc ngoài là một hoạt động kinh tế có vai trò rất lớn với các nớc trên thế giới, vì vậy việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan. Cụ thể nh sau: - Hệ thống luật: là một trong những nhân tố sẽ kèm hãm hay thúc đẩy gia tăng các hoạt động đầu t nớc ngoài. Bởi lẽ trong hệ thống luật đầu t, nớc sở tại sẽ nêu rõ quan điểm của mình trên lĩnh vực đầu t về hình thức đầu t, đảm bảo lợiích cho các bên liên quan nh thế nào… Đồng thời các nhà đầu t còn xem xét những luật liên quan nh: Luật thuế, luật
- cho thuê đất đai… Những nội dung của hệ thống luật càng đồng bộ,chặt chẽ, cởi mở phù hợp với thông lệ quốc tế thì khả năng hấp dẫn thu hút vốn đầu t nớc ngoài càng cao. - Bình ổn về chính trị: Đây là điều kiện tiên quyết nhằm giảm thiểu những rủi ro, vợt khỏi sự kiểm soát của chủ đầu t. Những bất ổn về kinh tế chính trị chẳng những làm cho dòng vốn đầu t nớc ngoài bị thu hẹp mà còn làm cho quá trình huy động nguồn vốn trong nớc bị giảm mạnh. Bởi vậy bình ổn chính trị không chỉ trong thời gian ngắn mà cần giữ vững lâu dài, có nh thế các nhà đầu t nớc ngoài mới yên tâm đầu t. - Sự phát triển cơ sở hạ tầng luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu t có thể nhanh chóng thông qua các quyết định và triển khai các dự án cam kết. Một tổng thể hạ tầng đồng bộ gồm: cầu, cảng, đờng xá, hệ thống điện nớc dồi dào, phơng tiện nghe, nhìn, truyền thông hiện đại… Khi đó các chủ đầu t nớc ngoài sẽ yên tâm hơn để đầu t vào nớc sở tại. Dịch vụ thông tin và t vấn đầu t có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cập nhật và đáng tin cậy để cho các nhà đầu t tiếp xúc, lựa chọn bên đối tác. - Chính sách tiền tệ: Mức độ ổn định của chính sách tiền tệ là một nhân tố quan trọng góp phần ổn định hoạt động xuất, nhập khẩu và thu lợi nhuận của nhà đầu t nớc ngoài nhất là trong chính sách lãi suất và tỷ giá hối đoái. Việc nguồn vốn đầu t nớc ngoài đổ vào một nớc thờng tỷ lệ nghịch với độ chênh lệch lãi suất trong và ngoài nớc. Nếu độ chênh lệch lãi suất đó càng cao, t bản nớc ngoài càng u tiên đầu t theo kiểu cho vay ngắn hạn ít chịu rủi ro và hởng lãi ngay trên chỉ số chênh lệch lãi suất đó hơn nữa khi mức lãi suất trong nớc cao hơn mức lãi suất quốc tế thì sức hút với dòng vốn chảy vào càng nhanh. Tuy nhiên lãi suất cao cũng làm cho chi phí trong đầu t cao. Ngoài ra một tỷ giá hối đoái linh hoạt, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế ở từng giai đoạn thì khả năng thu lợi nhuận từ xuất khẩu càng lớn. Một nớc có mức tăng trởng xuất khẩu cao sẽ làm yên lòng các nhà đầu t vì khả năng trả nợ nớc đó bảo đảm hơn, mức độ mạo hiểm trong đầu t sẽ giảm. - Sự phát triển của nền hành chính quốc gia: Lực cản làm nản lòng các nhà đầu t là thủ tục rờm rà, phiền phức gây tốn kém về thời gian, chi phí và làm mất cơ hội đầu t. Đồng thời nhân tố này còn gắn liền với trình độ, khả năng, tính trách nhiệm của đội ngũ cán bộ trong việc thẩm định dự án, kiểm tra và mức xử lý việc phát sinh trong hoạt động đầu t. Do vậy bộ máy hành chính phải thật gọn nhẹ. Với các thủ tục hành chính có tính chất đơn giản, công khai và nhất quán. Điều đó sẽ làm tăng tính hoạt động của đầu t một cách thông suốt và chính xác. - Đặc điểm thị trờng nớc nhận vốn.
- Đây là yếu quan trọng ảnh hởng đến việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Điều đó đợc thể hiện ở quy mô, dung lợng của thị trờng, sức mua của các tầng lớp dân c trong nớc… Đặc biệt là hoạt động của thị trờng nhân lực. Mặt khác với giá nhân công rẻ sẽ là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu t nớc ngoài nhất là những dự án đầu t vào lĩnh vực sử dụng nhiều lao động. Ngoài ra trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ học vấn, khả năng quản lý… cũng có ý nghĩa nhất định. - Bảo về quyền sở hữu: Quyền này bao gồm quyền của ngời phát minh, sáng chế, quyền tác giả, nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết công nghiệp… Đây là yếu tố đặc biệt có ý nghĩa đối với những ngời muốn đầu t vào ngành có hàm lợng khoa học cao và phát triển năng động. - Chính sách thuế và những u đãi: thờng đợc áp dụng để thu hút các nhà đầu t nớc ngoài. Giảm thuế công nghệ, nguyên vật liệu, thuế suất. Miễn giảm thuế đối với những vùng có điều kiện khó khăn, ngành khuyến khích đầu t, sẽ khuyến khích các nhà đầu t bỏ vốn vào đầu t ở thị trờng bản địa. - Chính sách kinh tế vĩ mô ổn định sẽ góp phần thuận lợi cho hoạt động của các nhà đầu t lẫn bản xứ. Nếu không kiểm soát đợc lạm phát thì nhà đầu t sẽ khó dự đoán đợc các kết quả hoạt động kinh doanh. Các chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ mà không ổn định sẽ làm cho các nhà đầu t không lờng trớc đợc các rủi ro. 2.2.3. Mối liên hệ giữa đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp của nớc ngoài ở Việt Nam Để thực hiện đợc chiến lợc công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế thì không thể thiếu nguồn vốn lớn bên ngoài. Nguồn vốn bên ngoài bao gồm chủ yếu 2 nguồn FDI và ODA sẽ có tác dụng tạo ra những sản phẩm mới và công nghệ cao đáp ứng nhu cầu thị trờng trong nớc và thế giới. Nguồn vốn bên ngoài trong bàn cơ cấu vốn thời kỳ 2000-2005 đạt khoảng 25-30 tỷ USD đáp ứng 5% nhu cầu vốn thời kỳ này. Bao gồm: - ODA khoảng 10-12 tỷ USD - FDI khoảng 12-15 tỷ USD - Phát hành trái phiếu trên thị trờng vốn quốc tế khoảng 3-5 USD. - Ngoài ra tín dụng thơng mại là một nguồn vốn chủ yếu nhằm hỗ trợ cho các hoạt động thơng mại xuất, nhập khẩu. Các nguồn vốn này có quan hệ rất chặt chẽ với nhau và không thể tách rời. Nếu chúng ta không vay đợc nguồn vốn ODA đủ mức cần thiết để hiện đại hoá cơ sở hạ tầng -
- xã hội thì khó có thể thu hút và hấp thụ một cách hiệu quả nguồn vốn FDI. Ngợc lại, nếu chỉ tập trung tìm kiếm các nguồn ODA mà không thu hút các nguồn vốn FDI thì sẽ không đủ thu nhậpđể chính phủ trả nợ ODA. Vậy ta thấy giữa 2 nguồn vốn ODA và FDI có mối quan hệ mật thiết với nhau và không thể ránh rời nhau. 2.2.4. Khả năng khai thác các nguồn vốn nớc ngoài cho đầu t phát triển ở Việt Nam Nguồn vốn FDI là nguồn vốn nớc ngoài có khả năng khai thác cao nhất. Nhịp độ thu hút FDI có xu hớng tăng lên kể cả về số dự án và số vốn đăng ký từ năm 1988 đến nay. Việt Nam là một nớc có nền chính trị ổn định, trình độ dân trí cao, dân số đông lao động khá rẻ… đó là những lợi thế góp phần tăng khả năng thu hút FDI cho nền kinh tế. Nguồn vốn ODA đối với nớc ta hiện nay vẫn có một sức hấp dẫn thậm chí còn hơn cả nguồn vốn FDI. Tuy nhiên tài trợ phát triển chính thức là thị trờng vốn đặc biệt căng thẳng về nguồn cung và mang tính cạnh tranh cao. Để có thể tiếp tục nhận đợc khối lợng ODA mong mu ốn, đòi hỏi chúng ta phải có những chính sách kịp thời phù hợp để giải quyết các vấn đề nh: nâng cao tốc độ giải ngân, chuẩn bị tốt vốn đối ứng, tăng cờng năng lực của nhóm dự án ODA… Đó cũng chính là những yếu tố nhằm nâng cao lòng tin của các nớc, tổ chức cung cấp ODA cho nớc tiếp nhận ODA. Nguồn vay t nhân ở nớc ta hiện nay cha đợc khai thác một cách có hiệuquả. Trong thời gian tới, với sự ổn định và phát tri ển của nền kinh tế cũng nh tình hình chính trị xã hội, việc huy động nguồn vốn này sẽ đợc nâng cao hơn nữa một cách đúng mức. III. VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN CHO ĐẦU T PHÁT TRIỂN Ở VIỆT NAM 3.1. Tính tất yếu của việc thu hút vốn đầu t trong nớc Một điều ai cũng có thể đồng ý với nhau là: một nền kinh tế kém phát triển rất khó có thể "cất cánh" đợc nếu không có sự tham gia của các nguồn vốn từ bên ngoài. Tuy nhiên, chúng ta không nên trông chờ và ỷ lại vào nguồn vốn từ bên ngoài. Trong việc huy động vốn để đầu t phát triển, chúng ta cần phải khẳng định vai trò của nguồn vốn trong nớc đóng vai trò quan trọng hay quyết định. Mặc dù nguồn vốn này còn thấp, khó huy động trong việc hiện tại. Theo ý kiến của các chuyên gia trong và ngoài nớc cùng với kinh nghiệm của các nớc đang phát triển cho thấy: Nguồn vốn trong nớc vẫn là nguồn vốn có tính chất quyết định, ngời dân trong nớc vẫn cha dám bỏ vốn ra đầu t thì ngời nớc ngoài cũng cha mạnh dạn bỏ vốn đầu t vào Việt Nam. 3.2. Tính tất yếu của đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
- Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế, Việt Nam là một nớc nông nghiệp lạc hậu với hơn 70% dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp: Năng suất lao động thấp, trình độ kỹ thuật lạc hậu. Thu nhập bình quân trên đầu ngời thấp do đó khả năng tiêu dùng cũng nh tích luỹ rất khiêm tốn. Trong khi đó nền kinh tế lại cần một khoản vốn lớn để đầu t nhằm mục tiêu hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, xây dựng các công trình nền tảng cho sự phát triển kinh tế lâu dài. Do đó trong giai đoạn này thờng tồn tại khoảng cách lớn giữa đầu t và tiết kiệm. Để phát triển kinh tế, chúng ta cần một lợng vốn rất lớn. Trong điều kiện khả năng đáp ứng của nền kinh tế là có hạn thì chúng ta không còn con đờng nào khác là thu hút lợng đầu t từ nớc ngoài. Thực ra việc huy động vốn nớc ngoài để phát triển và tận dụng điều kiện khách quan cực kỳ thuận lợi mà thế giới đã tạo ra. Thay vì phải bỏ ra hàng trăm năm phát triển để vợt qua thời kỳ tích luỹ ban đầu lâu dài và gian khỏ nh nớc Anh, Pháp trớc đây hay gần đây hơn là Australia, các nớc đi sau có thể dựa vào các nớc đi trớc để phát triển kinh tế. Đầu t nớc ngoài không chỉ rất quan trọng đối với việc phát triển kinh tế mà còn quan trọng hơn với việc bảo đảm an ninh Quốc gia trên cả hai phơng diện: Tạo cơ sở vật chất kỹ thuật để đảm bảo an ninh Quốc gia và sự hợp tác giao lu sẽ tạo nên sự hiểu biết tin cậy lẫn nhau, tạo ra mối quan hệ hữu nghị bền vững lâu dài là tiền đề chính trị cho đảm bảo an ninh Quốc gia. Nhận thức đợc tầm quan trọng của vốn đầu t nớc ngoài, tại Đại hội VI (12/1986) Đảng và Nhà nớc ta đã chủ động mở cửa nền kinh tế, đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại nhằm tận dụng "những khả năng to lớn của nền kinh tế thế giới về di chuyển vốn, mở rộng thị trờng, chuyển giao công nghệ và kinh tế để bổ sung và phát triển có hiệu quả các lợi thế và nguồn lực trong nớc". Đảng ta khẳng định: "Việt Nam mu ốn làm bạn với tất cả các nớc". Nh vậy quá trình thu hút đầu t nớc ngoài vào Việt Nam là một xu thế của thế giới và yêu cầu phát triển của nền kinh tế Việt Nam. 3.3. Mối quan hệ giữa vốn trong nớc và vốn nớc ngoài Trong chặng đờng đầu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nớc ta cần một lợng vốn lớn để hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, xây dựng các công trình nền tảng cho sự phát triển kinh tế lâu dài… Vì thế huy động và sử dụng vốn nớc ngoài là tất yếu vì nếu chỉ xử lý vấn đề vốn bằng con đờng tích luỹ nội bộ nhanh nh hiện nay thì hậu quả khó tránh khỏi sẽ là sự tụt hậu phát triển. Trong những giai đoạn cụ thể nhất định là ở bớc đầu của quá trình công nghiệp hoá, vốn nớc ngoài có thể đóng vai trò xung lục, tạo sức đột phá cho bớc nhảy vọt sản lợng ngắn hạn cũng nh cơ sở vững chắc cho việc đạt mục tiêu tăng trởng
- nhanh, lâu bền kinh nhgiệm phát triển gần đây của một số nớc nh Hàn Quốc, Malaisita… đã chứng minh điều đó. Tuy nhiên không bao giờ đợc quên rằng trong chiến lợc phát triển chung của một nớc, nguồn vốn nớc ngoài dù quan trọng đến đâu cũng chỉ là một bộ phận của tổng thể các nguồn lực của nó. Thông thờng để vốn đầu t nớc ngoài có thể phát huy tác dụng cần có một tỷ lệ lớn trong nớc thích hợp nh là vật đối ứng, tỷ lệ này khác nhau tùy theo ngành và mức độ kỹ thuật mà vốn nớc ngoài rót vào. Kinh nghiệm hàng loạt nớc đang phát triển chỉ ra rằng: không phải một quốc gia cứ vay mợn nhiều vốn nớc ngoài thi đều đạt đợc mức tăng trởng cao. Chân lý thực tiễn ở đây dờng nh là ngợc lại. Đa số nớc vay mợn nhiều nhất đều không đạt đợc mức độ tăng trởng tơng ứng, thậm chí còn bị suy thoái và quá tải về nợ bởi một lý do những nớc này không đảm bảo một tơng quan hợp lý giữa vốn vay nớc ngoài và vốn đối ứng trong nớc. Kết quả tất yếu hoặc là hiệu quả vốn đầu t sản xuất rất thấp hoặc là phải chuyển một phần lớn vốn vay đợc sang đầu t tiêu dùng. Nhiều nhà khoa học phơng Tây khi phân tích tác dụng của vốn nớc ngoài đến quá trình phát triển của thế giới thứ ba đã kết luận: "Vốn nớc ngoài có khả năng thúc đẩy sự phát triển song không phải là yếu tố quyết định sự phát triển". Vốn nớc ngoài có tầm quan trọng đến mức quyết trong tơng quan cơ cấu cụ thể. Song vai trò này chỉ mang tính quá độ, tạm thời. Trong dài hạn vai trò đó thuộc về nguồn lực trong nớc. Qua phân tích trên ta thấy nguồn vốn trong nớc và nguồn vốn nớc ngoài có quan hệ biện chứng với nhau, nó nh hai mặt của một vấn đề và không thể tách rời chúng ra khỏi nhau. Một sự cứng nhắc nào đó trong việc xử lý tơng quan này xuất phát từ lập trờng mang tính phân biệt về vai trò của các nguồn lực phát triển có thể sẽ chỉ dẫn đến thiệt hại cho sự phát triển của chính đất nớc mình. 3.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc về thu hút đầu t phát triển kinh tế Xuất phát từ chính sách đổi mới nền kinh tế, mở cửa và hội nhập với nớc ngoài, Ngày 19/12/1987 lần đầu tiên Quốc hội nớc ta thông qua Luật Đầu t nớc ngoài cho phép các tổ chức cá nhan là ngời nớc ngoài đợc đầu t vào Việt Nam. Đảng ta từng bớc giảm mạnh và tiến tới xoá bỏ sự phân biệt về chính sách và pháp luật giữa đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài. Cải tiến nhanh các thủ tục hành chính để đơn giản hoá việc cấp giấy phép đầu t, thực hiện từng bớc cơ chế đăng ký đầu t. Chú trọng thu hút đầu t từ mọi thành phần kinh tế đặc biệt đối với các công ty nớc ngoài nắm giữ công nghệ nguồn và có thị phần lớn trên thị trờng thế giới. Tăng cờng hỗ trợ và quản lý sau khi cấp giấy phép đầu t; tạo điều
- kiện cho các dự án đã đợc cấp phép triển khai thực hiện có hiệu quả. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nớc đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất. Khuyến khích ngời Việt Nam ở nớc ngoài về nớc đầu t, kinh doanh. Tiếp tục tranh thủ nguồn tài trợ của Chính phủ và các tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức phi chính phủ. KẾT LUẬN Nh vậy sau gần 20 năm đổi mới nền kinh tế. Nớc ta đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng kể về kinh tế nh: tốc độ tăng trởng kinh tế thờng xuyên ở mức cao, đời sống nhân dân đợc cải thiện… Để đạt đợc các thành tựu đó Đảng và Nhà nớc đã rất nhiều lần ban hành và sửa đổi các chính sách kinh tế một cách nói chung và các chính sách về huy động vốn trong và ngoài nớc nói riêng để từ đó Chính phủ có các điều chỉnh kịp thời nhằm thu hút và sử dụng nguồn vốn hiệu quả hơn. Trong những năm qua nguồn vốn huy động đợc để phát triển kinh tế ngày càng tăng điều đó thể hiện sự đúng đắn trong các công tác huy động vốn của Nhà nớc. Tuy nhiên trong quá trình huy động vốn cũng vấp phải nhiều khó khăn cần phải đợc khắc phục. Nhng không phải vì điều đó mà việc huy dộng nguồn vốn bị ngng trệ. Vậy để duy trì sự ổn định cũng nh sự tăng lên một cách vững chắc thì Đảng và Nhà nớc ta phải luôn đề ra các chính sách và giải pháp thích hợp với tình hình của từng thời kỳ. Có nh vậy việc huy dộng và sử dụng vốn mới có hiệu quả.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
CHƯƠNG 5 QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN VÀ THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
13 p | 1628 | 673
-
Sáu sai lầm trong quản lý nguồn vốn – Phần 3
5 p | 113 | 33
-
Bài viết: Đánh giá nguồn vốn hỗ trợ chính thức
32 p | 109 | 12
-
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
9 p | 151 | 10
-
Bài giảng Phân tích báo cáo tài chính – Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi
23 p | 63 | 9
-
Nghiên cứu tác động của cơ cấu nguồn vốn tới khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành thép niêm yết ở Việt Nam
5 p | 70 | 7
-
Chỉ tiêu đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng thương mại
6 p | 170 | 7
-
Cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp nhựa và bao bì niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam – thực trạng và giải pháp
7 p | 74 | 6
-
Những hạn chế trong tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội
16 p | 78 | 5
-
Các rào cản tác động đến khả năng tiếp cận nguồn vốn chính thức của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
10 p | 65 | 5
-
Giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn trên thị trường chứng khoán
9 p | 75 | 5
-
Các nhân tố tác động đến lựa chọn nguồn vốn của các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam
11 p | 18 | 5
-
Tác động của cấu trúc vốn đến rủi ro tài chính của doanh nghiệp xi măng niêm yết tại Việt Nam
7 p | 124 | 4
-
Nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
10 p | 44 | 3
-
Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với người nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam - chi nhánh tỉnh Long An
7 p | 31 | 3
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Long An
4 p | 57 | 3
-
Xây dựng mô hình đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Thừa Thiên Huế
10 p | 39 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn