intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yêu cầu pháp lý cho việc phát triển thương mại điện tử

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

14
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự bùng nổ của công nghệ thông tin và sự phát triển tất yếu của thương mại điện tử đã làm thay đổi căn bản phương thức kinh doanh của các giao dịch thương mại truyền thống. Thực tế này đã đặt ra yêu cầu cấp bách cho việc xây dựng và điều chỉnh pháp luật cho phù hợp với sự phát triển của thương mại điện tử đã, đang và sẽ diễn ra ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Bài viết phân tích một số yêu cầu pháp lý cho sự phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yêu cầu pháp lý cho việc phát triển thương mại điện tử

  1. Soá 01/2023 - Naêm thöù möôøi taùm CÁC YÊU CẦU PHÁP LÝ CHO VIỆC PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Nguyễn Thanh Lý1 Tóm tắt: Sự bùng nổ của công nghệ thông tin và sự phát triển tất yếu của thương mại điện tử đã làm thay đổi căn bản phương thức kinh doanh của các giao dịch thương mại truyền thống. Thực tế này đã đặt ra yêu cầu cấp bách cho việc xây dựng và điều chỉnh pháp luật cho phù hợp với sự phát triển của thương mại điện tử đã, đang và sẽ diễn ra ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Bài viết phân tích một số yêu cầu pháp lý cho sự phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam. Từ khóa: Thương mại điện tử; giao dịch thương mại; công nghệ thông tin; pháp luật thương mại. Nhận bài: 16/12/2022. Hoàn thành biên tập: 30/12/2022. Duyệt đăng: 05/01/2023. Abstract: The outbreak of information technology and the inevitable development of e- commerce have basically changed the business method of traditional commercial transactions. This leads to an urgent requirement for developing and adjusting law to be suitable with the development of e-commerce which has been happening in all countries in the world. The article analyzes some legal requirements for the development of e-commerce in Vietnam. Keywords: E-commerce, commercial transaction; information technology; commercial law. Date of receipt: 16/12/2022. Date of revision: 30/12/2022. Date of approval: 05/01/2023. 1. Khung khổ pháp lý phải tạo điều kiện chia sẻ, cộng với phương thức kinh doanh khác thuận lợi cho sự tham gia và hoạt động của biệt hẳn với thương mại truyền thống là không thương mại điện tử cần trụ sở, không cần giờ làm việc hành chính, Sự mở rộng về phạm vi áp dụng của thương hay sự phát triển nhanh chóng của những mại điện tử ở nhiều khu vực và ngành nghề thương nhân khuyết tư cách (thương nhân khác nhau đặt ra yêu cầu cấp thiết cho việc thiết không đăng ký kinh doanh)… đã đặt ra những lập và cải tiến toàn hệ thống pháp luật. Các đạo yêu cầu và thách thức mới về mặt pháp lý đối luật liên quan không chỉ chấp nhận sự tồn tại với TMĐT. của thương mại điện tử (TMĐT) mà còn phải Hiện nay, với sự tiếp sức của khoa học công đảm bảo cho sự phát triển nhanh chóng và bền nghệ và internet đã thúc đẩy sự ra đời của loại vững của TMĐT. hình kinh doanh và phương thức giao dịch, Thứ nhất, khung khổ pháp lý phải đảm bảo thanh toán mới đầy sáng tạo trong nền kinh tế. cho sự tham gia của mô hình kinh doanh ứng Sự phát triển nhanh chóng của TMĐT đã tạo dụng công nghệ. khoảng cách giữa “quy định pháp luật” về Quyền tự do kinh doanh là một trong những quyền tự do kinh doanh và “thực tiễn thực quyền Hiến định2, nguyên tắc tự do, tự nguyện hiện”. Các cơ quan quản lý nhà nước luôn tỏ ra cam kết, thỏa thuận cũng là một trong những ngần ngại với sự xuất hiện của các hình thức nguyên tắc cơ bản của Bộ luật Dân sự3. Có thể kinh doanh mới dẫn tới sự chậm chạp trong nói phạm vi quyền tự do kinh doanh rất rộng, thích ứng với biến đổi xã hội và hậu quả là các trong đó bao gồm cả việc tự do lựa chọn ngành quy định pháp luật trở lên lạc hậu hơn so với nghề, phương thức, loại hình kinh doanh. thực tế đa dạng của TMĐT hoặc là sẽ có những TMĐT cho thấy sự phát triển đầy sáng tạo của quy định cấm đoán, gò bó, hạn chế ra đời. các ngành nghề kinh doanh trong nền kinh tế Chẳng hạn, trong nền kinh tế chia sẻ, những 1 Tiến sỹ, Khoa Luật, Học viện Khoa học xã hội. 2 Điều 33 Hiến pháp năm 2013. 3 Khoản 2 Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015. 25
  2. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP ngành nghề kinh doanh mới (không quen thuộc nhiều năm nhưng chưa có cơ sở pháp lý để phân với cơ quan quản lý nhà nước) thì người dân định ranh giới đúng sai khi xảy ra tranh chấp gặp khó khăn khi đăng ký thành lập doanh giữa grab với mô hình taxi truyền thống. Tiền nghiệp kinh doanh những ngành nghề này4. mã hóa xuất hiện trên thế giới từ những năm Sự phát triển nhanh chóng của TMĐT gắn 2009 với đồng Bitcoin, cho đến nay có 05 đồng liền với sự ra đời của rất nhiều các mô hình kinh tiền mã hóa khác có giá trị vốn hóa rất lớn là doanh mới không ngừng phát triển thị phần, Ethereum (ETH), DASH, Monero (XMR), chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch Ripple (XRP) và Litecoin (LTC). Ngoài ra, trên vụ như là một xu hướng tất yếu. Vì vậy, thay vì thị trường giao dịch hiện nay còn xuất hiện hiện tư duy trước kia “đưa luật vào đời sống” trong hình thức kỹ thuật số của tiền định danh hay thương mại truyền thống, hãy tiếp nhận sự đa “tiền ảo” dựa trên nền tảng blockchain làm nảy dạng trong hoạt động TMĐT để bổ sung mã sinh nhiều hành vi thao túng tiền tệ, lừa đảo đa ngành đăng ký kinh doanh cho lĩnh vực TMĐT, cấp, đầu cơ dưới danh nghĩa giao dịch tiền ảo… xây dựng và tổ chức thực thi các quy định Mặc dù sự tồn tại của nó mang nhiều tranh cãi, về tiêu chuẩn trong hoạt động TMĐT. Đồng nhưng nhiều tổ chức tài chính, nhà đầu tư đã thời, chúng ta cần có chính sách cho phép thử chấp nhận tiền mã hóa như là một xu hướng của nghiệm có kiểm soát (Sandbox) đối với các mô tương lai. Tại Việt Nam, các quy định về pháp hình kinh doanh, sản phẩm và dịch vụ mới luật đối với tiền mã hóa còn thiếu và chưa đồng trong TMĐT. bộ, trong khi hoạt động đầu tư vào loại hàng Thứ hai, khung khổ pháp lý phải đảm bảo hóa này khá phổ biến trong cộng đồng đầu tư5... yêu cầu về tính dự liệu cho sự phát triển và xâm Vậy là, thực tế đời sống trong nền kinh tế số nhập của thương mại điện tử. luôn đa dạng, phức tạp, thông minh hơn rất Ở Việt Nam trong khoảng 10 năm gần đây, nhiều các quy định pháp luật hiện hành, hay nói sự phát triển nhanh chóng của TMĐT trong nền cách khác thương mại điện tử trong nền kinh tế kinh tế số là khởi nguồn cho sự ra đời và phát số đã đặt ra thách thức vô cùng lớn về tính thích triển nhiều loại hình kinh doanh mới. Điển hình ứng của pháp luật ở Việt Nam trước sự biến đổi như: sự xâm nhập của bán hàng đa cấp được của đời sống xã hội. đẩy mạnh nhờ sự phát triển vượt bậc của khoa Xây dựng một hệ thống pháp luật về TMĐT học công nghệ trong những năm đầu thể kỷ 21; đảm bảo đầy đủ các tiêu chí chung về tính minh sự ra đời của grab, uber, airbnb... như là một bạch, tính hợp lý, tính thống nhất và tính khả luồng gió mới của kỷ nguyên kỹ thuật số làm thi là nỗ lực không ngừng trong quá trình lập cho các mô hình kinh doanh truyền thống phải pháp ở Việt Nam, nhưng hệ thống pháp luật về hoang mang. Điều đáng nói là, sự xuất hiện của TMĐT trong bối cảnh nền kinh tế số cần được những mô hình kinh doanh mới trong nền kinh nhấn mạnh tính dự liệu. Việc đòi hỏi nhà lập tế số luôn là những sự kiện bất ngờ, đặt ra pháp Việt Nam phải có tầm nhìn dài hạn bởi xây những thách thức lớn đối với hệ thống pháp lý dựng ra các quy định pháp luật điều chỉnh cho về TMĐT ở Việt Nam. Trong suốt nhiều năm những hành vi TMĐT trong tương lai trong sự hệ thống pháp luật Việt Nam chưa có quy định phát triển không ngừng của công nghệ quả thật điều chỉnh về mô hình kinh doanh đa cấp trong là một điều vô cùng khó khăn. Bởi vậy, đảm bảo khi thực tế nó đã diễn ra và gây nhiều hệ quả tính dự liệu của pháp luật về TMĐT ở Việt Nam tiêu cực với hình thức bán hàng đa cấp bất có thể thông qua việc cập nhật liên tục sự phát chính. Mô hình grab, uber đã xuất hiện từ rất triển của TMĐT trong nền kinh tế số và những 4 TS. Chu Thị Hoa, (2021), Kinh tế chia sẻ và quyền tự do kinh doanh, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 03+04 (427+428), tháng 2. 5 Tạp chí Chứng khoán 06/2018, link: https://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu—trao-doi/trao-doi-binh-luan/tong-quan- ve-tien-ma-hoa-tren-the-gioi-va-thuc-trang-tai-viet-nam-141709.html. 26
  3. Soá 01/2023 - Naêm thöù möôøi taùm sản phẩm của nó ở các nước trên thế giới, từ đó, thống pháp luật thương mại cũng như quá trình xây dựng những quy định pháp luật có tính bao thực hiện pháp luật cần có cách hiểu thống nhất trùm, dự liệu cao và phù hợp hơn với thực tiễn về giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu điện tử. nhằm thúc đẩy sự phát triển của TMĐT. Phải coi các hình thức thông tin điện tử có giá 2. Pháp luật thương mại điện tử phải phù trị pháp lý tương đương với văn bản khi đáp hợp với các yêu cầu đặc thù của hoạt động ứng các yêu cầu: (1) Khả năng chứa thông tin, thương mại điện tử và thực tế hoạt động các thông tin có thể được lưu giữ và tham chiếu thương mại điện tử hiện nay lại khi cần thiết; (2) Ðảm bảo được tính xác Tính đặc thù của TMĐT thể hiện rất rõ khi so thực, toàn vẹn của thông tin. sánh với thương mại truyền thống như: chủ thể Thứ hai, xác định giá trị pháp lý của chữ giao dịch; cách thức giao dịch; phạm vi (biên ký điện tử nhằm đảm bảo yêu cầu an toàn trong giới) giao dịch; phương tiện giao dịch… các yếu giao dịch TMĐT. tố này đều gắn liền với tính phổ biến, tiện lợi và Trong hai năm thế giới đối mặt với đại dịch biến đổi nhanh chóng của TMĐT. Từ những đặc Covid, sự gia tăng chóng mặt của các giao dịch thù trên của TMĐT, pháp luật TMĐT phải chú ý điện tử cũng tỷ lệ thuận với các vụ lừa đảo trong đến một số yêu cầu sau: giao dịch, thanh toán điện tử. Đặc biệt, các dịch Thứ nhất, đảm bảo nguyên tắc thừa nhận vụ ngân hàng, khách hàng trong thanh toán điện tử giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt là những đối tượng phải chịu ảnh hưởng lớn nhất động thương mại. Đây là một trong những từ rủi ro trong giao dịch điện tử. Để phòng chống nguyên tắc của pháp luật thương mại và cũng và hạn chế tổn thất, chính phủ các nước Bắc Âu là nguyên tắc nền tảng mà pháp luật TMĐT tiên phong tạo lập quy trình định danh điện tử (e- phải đáp ứng. Như một dự báo trước cho xu ID) cho phép người sử dụng chứng minh danh hướng phát triển của TMĐT, Luật Thương mại tính qua môi trường mạng Internet. Điều này đặt năm 2005 đã quy định: Trong hoạt động thương ra yêu cầu về mặt pháp lý đối với giá trị của chữ mại, các thông điệp dữ liệu đáp, ứng các điều ký điện tử. Trong TMĐT, thông qua các phương kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của tiện điện tử, các yêu cầu về đặc trưng của chữ ký pháp luật thì được thừa nhận có giá trị pháp lý tay có thể đáp ứng bằng hình thức chữ ký điện tử. tương đương văn bản. Nhưng chỉ sau một thập Theo đó, chữ ký điện tử phải đáp ứng được sự an kỷ, TMĐT không chỉ dừng ở hình thức hợp toàn và thể hiện ý chí rõ ràng của các bên về thông đồng mua bán hàng hóa và dịch vụ phổ biến tin chứa đựng trong văn bản điện tử. Đồng thời, bằng phương tiện điện tử như điện báo, telex, cần nhận thức rõ bản chất của chữ ký trong việc fax mà nó còn mở rộng ra cả về quy mô và lĩnh xác thực thông tin được chứa đựng trong văn bản vực ứng dụng. Pháp luật Việt Nam quy định về gồm: định danh tính đối với chủ thể tham gia giao hình thức văn bản được sử dụng phổ biến trong dịch; thể hiện thể hiện sự chấp nhận của chủ thể các giao dịch dân sự, thương mại, đặc biệt là với nội dung thông tin chứa đựng trong văn bản. những giao dịch có giá trị lớn hay đối tượng Ở Việt Nam, mặc dù đã có Nghị định số quan trọng. Tuy nhiên, pháp luật hiện nay chưa 52/2013/NĐ-CP về TMĐT và một số nghị định có quy định như thế nào là văn bản, trong khi khác liên quan tới các lĩnh vực trong hoạt động đó, thực tiễn người ta vẫn hiểu văn bản đồng TMĐT như: Nghị định số 165/2018/NĐ-CP về nghĩa với hình thức giấy tờ trong thương mại giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính; nghị truyền thống. Không lạ gì khi chính các cơ quan định số 130/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi quản lý hoặc cơ quan tư pháp luôn đòi hỏi phải hành Luật giao dịch điện tử chữ ký số và chứng xuất trình, cung cấp tài liệu, chứng từ, chứng cứ thực chữ ký số; nghị định số 119/2018/NĐ-CP bản in giấy để kiểm tra thông tin. Vì vậy, hệ quy định về hóa đơn điện tử…6 chữ ký điện tử chủ 6 Bộ Công Thương, Ban chỉ đạo 35: https://moit.gov.vn/bao-ve-nen-tang-tu-tuong-cua-dang/phat-trien-thuong-mai- dien-tu-tro-thanh-mot-trong-nhung-linh.html. 27
  4. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP yếu được sử dụng trong lĩnh vực ngân hàng, trong ứng dịch vụ, thanh toán và dịch vụ sau bán khi các giao dịch điện tử rất đa dạng, vì vậy, cần hàng. Website TMĐT trở thành kênh bán hành hoàn thiện hơn về mặt pháp lý đối với chữ kỹ điện phổ biến của các doanh nghiệp lớn như: Thế tử trong các giao dịch thương mại khác để chữ ký giới đi động, Điện máy xanh, Bách hoá xanh, điện tử được áp dụng phổ biến hơn trong giao dịch BigC… Sàn giao dịch TMĐT là website TMĐT thương mại. Đặc biệt là, xây dựng, hoàn thiện các cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân bộ tiêu chuẩn về trao đổi thông tin trong giao dịch không phải chủ sở hữu website có thể tiến hành thương mại đối với mã QR code, Barcode, NFC một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng và các công nghệ phục vụ việc định danh và xác hóa, dịch vụ trên đó7, ví dụ như: Tiki, Sendo, thực người sử dụng trong hoạt động TMĐT. Shopee, Lazada… Ngoài các website TMĐT và Thứ ba, hoàn thiện pháp luật TMĐT trong sàn giao dịch TMĐT thì hoạt động giao dịch, việc tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp mua bán hàng hoá, dịch vụ thông qua phương sử dụng hóa đơn điện tử khi tiến hành bán hàng tiện là mạng xã hội hiện cũng đang thu hút số hóa, dịch vụ, hoàn thiện cơ chế và tăng cường lượng rất lớn các cá nhân, doanh nghiệp. Xu hiệu quả công tác quản lý thuế trong TMĐT. hướng sử dụng mạng xã hội (như facebook, Theo Báo cáo tổng kết 8 năm thực hiện thí zalo, youtube, tiktok…) làm kênh tiếp thị, phân điểm hóa đơn điện tử theo Nghị định số phối đang có chiều hướng gia tăng trong những 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ, thì việc sử dụng năm gần đây. hóa đơn điện tử giúp doanh nghiệp tiết kiệm được Các quy định pháp luật chủ đạo quản lý hoạt nhiều thời gian và chi phí: Giảm 70% quy trình động TMĐT và mạng xã hội đã được ban hành từ phát hành và 90% tranh chấp liên quan đến hóa năm 2013, tại các Nghị định số 72/2013/NĐ-CP đơn, rút ngắn 99% thời gian thanh toán, quản lý và Nghị định số 52/2013/NĐ-CP. Các quy định hóa đơn, tiết kiệm 80% chi phí cho mỗi hóa đơn... pháp luật hiện đang có xu hướng áp dụng chung Sử dụng hóa đơn điện tử cũng cơ quan thuế và biện pháp quản lý đối với hai hình thức thương hải quan thực hiện công việc hiệu quả hơn trong mại điện tử này mà chưa tính đến những khác việc thu thập, tổng hợp, báo cáo dữ liệu. Luật biệt cơ bản giữa chúng. Trong khi đó, yếu tố Quản lý thuế (sửa đổi) được Quốc hội thông qua giao dịch thương mại thông qua mạng xã hội và ngày 13/6/2019, là cơ sở pháp lý quan trọng cho sàn giao dịch TMĐT có sự khác biệt lớn về: việc sử dụng hóa đơn điện tử. Tuy nhiên, việc sử khái niệm, bản chất; về dữ liệu và thông tin dụng hóa đơn điện tử một cách thuận lợi, ổn định đăng tải; chức năng đặt hàng trực tuyến; chức sẽ không đơn thuần là một giải pháp công nghệ năng hỗ trợ thương mại; chức năng giới thiệu của doanh nghiệp hay cơ quan quản lý thuế mà thương nhân và chức năng mua bán sản phẩm, đòi hỏi sự đồng bộ về mặt quản lý nhà nước, hạ hàng hoá, dịch vụ8. Theo đó, một trong những tầng kỹ thuật và cơ chế vận hành hoàn thiện trong điểm khác biệt nổi bật giữa mạng xã hội và sàn thời gian tới. giao dịch thương mại là cho đến nay các mạng Thứ tư, cần có quy chế pháp lý riêng cho xã hội mới chỉ dừng lại ở việc giới thiệu sản việc quản lý mạng xã hội và website, sàn giao phẩm, cung cấp thông tin mà chưa có chức năng dịch TMĐT. đặt hàng trực tuyến. Người mua và người bán Website TMĐT là trang thông tin điện tử vẫn phải liên hệ trực tiếp với nhau để hoàn được thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn thành giao dịch thương mại. Do vậy, trong thời bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hóa gian tới cần rà soát lại các Nghị định liên quan hay cung ứng dịch vụ, từ trưng bày giới thiệu đến TMĐT để phân tách và quản lý hoạt động hàng hóa, dịch vụ đến giao kết hợp đồng, cung có yếu tố TMĐT trên mạng xã hội với website 7 Khoản 8,9 Điều 3 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/5/2013 về Thương mại điện tử. 8 Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), (2021), Báo cáo nghiên cứu Thương mại điện tử trên mạng xã hội tại Việt Nam: Một số vấn đề pháp lý, tháng 3. 28
  5. Soá 01/2023 - Naêm thöù möôøi taùm TMĐT và sàn giao dịch TMĐT. Việc quản lý cấp. Trong các giao dịch TMĐT, niềm tin của yếu tố đối với các mạng xã hội có chức năng hỗ người tiêu dùng được dựa trên các giao dịch trợ TMĐT tở mức độ thấp, đơn giản hơn. thành công (social rating), còn hệ thống quản lý 3. Phát triển thương mại điện tử phải dựa chất lượng sản phẩm, dịch vụ được dựa trên sự trên yêu cầu đảm bảo quyền lợi của người tương tác, đánh giá trên social network và social tiêu dùng rating sẽ dần thay thế cho hệ thống quản lý chất So với thương mại truyền thống xuất hiện lượng tập trung của Nhà nước9. từ rất sớm, có lịch sử phát triển lâu đời, thì Trong bối cảnh đó, bên cạnh các yêu cầu TMĐT chỉ mới xuất hiện cuối thế kỷ XX, mà đảm bảo quyền năng cơ bản của người tiêu khởi đầu của hình thức giao dịch TMĐT đều dùng theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi gắn liền với các hành vi thương mại truyền người tiêu dùng năm 2010, yêu cầu pháp lý đặt thống và phương thức giao dịch mới là “điện ra đối với pháp luật TMĐT là: tử”. Vì vậy, với tính chất là một hoạt động - Phải đảm bảo thông tin về người sở hữu thương mại, cho dù là TMĐT hay thương mại website TMĐT; thông tin về danh tính của chủ truyền thống để có thể phát triển bền vững đều thể kinh doanh; minh bạch đầy đủ thông tin đối phải đảm bảo các nguyên tắc nền tảng cơ bản với sản phẩm, dịch vụ trong TMĐT là yêu cầu của pháp luật thương mại. Một trong những cấp thiết nhằm bảo vệ người mua, cũng như bảo nguyên tắc đó là bảo vệ quyền lợi chính đáng vệ người bán khỏi những hàng giả, hàng nhái, của người tiêu dùng. hàng kém chất lượng. Khác với các quan hệ pháp luật dân sự - Thông tin của khách hàng cần đảm bảo thông thường, quan hệ pháp luật tiêu dùng là có tính bảo mật, tránh tình trạng thông tin khách sự bất cân xứng giữa hai bên chủ thể (người tiêu hàng bị tiết lộ (khách quan hay chủ quan), khiến dùng và nhà sản xuất, kinh doanh hàng hóa, cho khách hàng trở thành nạn nhân bị làm phiền dịch vụ). Người tiêu dùng luôn ở vị thế yếu hơn. bởi tin rác hoặc trở thành khác hàng tiềm năng Đặc điểm này được kiểm chứng bởi lý luận và của những giao dịch mà họ không mong muốn. thực tiễn trong các mối quan hệ tiêu dùng từ - Bảo đảm quyền được an toàn của người trước tới nay về: thông tin; tài chính; năng lực tiêu dùng đối với các sản phẩm dịch vụ đã được đàm phán; năng lực chịu rủi ro và khả năng tiếp tiêu chuẩn hóa bằng cách ấn định các điều kiện cận pháp luật. Trong khi đó, hợp đồng TMĐT gia nhập thị trường cho các doanh nghiệp cung có đặc điểm là tính vô hình và phi vật chất cấp dịch vụ. thông qua môi trường điện tử được số hóa. Đặc - Bảo đảm quyền của người tiêu dùng tiếp điểm của TMĐT là bên tiến hành giao dịch cận được với hàng đúng nhãn hiệu xuất xứ và trong TMĐT không cần phải tiếp xúc trực tiếp chất lượng như đã công bố trên sàn TMĐT. Các với nhau, người mua hàng, dịch vụ cũng không chủ thể tham gia TMĐT có trách nhiệm với loại cần tiếp xúc trực tiếp với hàng hóa, dịch vụ. trừ hàng lậu, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ Cách thức tiếp nhận thông tin gián tiếp này tạo trên các sàn giao dịch TMĐT. nên sự bất lợi đối với các bên trong quan hệ hợp 4. Pháp luật thương mại điện tử Việt đồng, đặc biệt là đối với người tiêu dùng. Nam phải đảm bảo tính tương thích với pháp Có thể khẳng định rằng, trong TMĐT, tiêu luật quốc tế biểu là việc áp dụng TMĐT trong mô hình kinh Trên thế giới, lĩnh vực thương mại luôn là tế chia sẻ, vấn đề bảo vệ quyền lợi người tiêu một trong những lĩnh vực được quan tâm hàng dùng đã có sự thay đổi căn bản bởi sự bùng nổ đầu đối với tất cả các quốc gia hay khu vực kinh của các dịch vụ do người không chuyên cung tế cụ thể. Chúng ta rất quen thuộc với những 9 PGS.TS. Bùi Nguyên Khánh (2019), Tham luận: Vai trò của Chính phủ kiến tạo bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng trong nền kinh tế chia sẻ, Kỷ yếu: Hội thảo khoa học quốc tế: Xây dựng và vận hành Chính phủ kiến tạo: thực tiễn ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế, Học viện khoa học xã hội và Viện khoa học xã hội vùng Trung Bộ. 29
  6. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP nguyên tắc thương mại quốc tế của WTO được các biện pháp cạnh tranh không bình đẳng như cụ thể trong các hiệp định GATT, TRIPs; hay bán phá giá, trợ cấp... hoặc các biện pháp bảo các điều khoản về thương mại trong Hiệp định hộ khác. Phù hợp với các nguyên tắc này của Đối tác thương mại xuyên Thái Bình Dương WTO, Điều 10 Luật Thương mại năm 2005 quy (TPP), Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam định: Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh và Liên minh Châu Âu (EVFTA), Hiệp định tế bình đẳng trước pháp luật trong hoạt động khung ASEAN về dịch vụ (AFAS), Hiệp định thương mại. Ưu điểm vượt trội của TMĐT so Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA)… và với thương mại truyền thống là tính phi biên rất nhiều các hiệp định đa phương, song phương giới, trực tiếp tác động đến môi trường cạnh khác. Tuy nhiên, sự phát triển của TMĐT (với tranh toàn cầu. Với đặc điểm này, hợp đồng nhiều hình thức kinh doanh mới, biến đổi liên TMĐT có thể được giao kết ở bất cứ đâu trên tục) không chỉ đặt ra các thách thức về mặt kinh thế giới, bất kỳ thời gian nào, chủ thể là thương tế mà còn về mặt pháp lý. Hầu hết những thách nhân trong nước hay thương nhân nước ngoài. thức này được các quốc gia, khu vực xử lý theo Bởi vậy, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế cách riêng mà chưa có một quy định chung nhất và toàn cầu hóa thương mại thì nguyên tắc bình cho các quốc gia hoặc khu vực kinh tế. Điều đẳng trước pháp luật của thương nhân trong này dẫn đến việc các doanh nghiệp phải đối mặt hoạt động TMĐT càng trở lên quan trọng hơn với sự không rõ ràng, chắc chắn về mặt pháp lý bao giờ hết. khi giao dịch quốc tế - hình thức giao dịch vốn (2) Nguyên tắc áp dụng thói quen và tập điển hình của TMĐT. Bởi vậy, để phát triển quán thương mại trong hoạt động thương mại TMĐT trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế được thiết lập giữa các bên. bao gồm cả hội nhập về mặt pháp lý đã đặt ra Áp dụng thói quen thương mại là một trong yêu cầu phải phù hợp với các cam kết quốc tế những nguyên tắc đặc thù của Luật Thương mà Việt Nam đã tham gia, đồng thời nỗ lực gia mại, được sử dụng như một nguồn bổ sung nhập các công ước quốc tế liên quan đến trong việc giải quyết các tranh chấp thương TMĐT. Cụ thể như sau: mại12. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, các Thứ nhất, Pháp luật TMĐT Việt Nam cần bên được coi là mặc nhiên áp dụng thói quen tiếp tục thực hiện các nguyên tắc nền tảng của trong hoạt động thương mại đã được thiết lập pháp luật thương mại như: giữa các bên đó mà các bên đã biết hoặc phải (1) Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật biết nhưng không được trái với quy định của của thương nhân trong hoạt động thương mại. pháp luật. Trường hợp pháp luật không có quy WTO đã đưa ra một số những nguyên tắc cơ định, các bên không có thỏa thuận và không bản làm kim chỉ nam của hệ thống thương mại có thói quen đã được thiết lập giữa các bên thì đa bên như: Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc áp dụng tập quán thương mại nhưng không (MFN) quy định rằng, các quốc gia không thể được trái với những nguyên tắc quy định trong phân biệt đối xử với các đối tác thương mại của Luật này và trong Bộ luật Dân sự13. Một trong mình10; nguyên tắc đối xử quốc gia (NT) là đối những điểm khác biệt cơ bản giữa thói quen xử bình đẳng giữa sản phẩm nước ngoài và sản thương mại và tập quán thương mại là tính phổ phẩm nội địa11; nguyên tắc tạo ra (nhằm thúc biến. Theo đó, tập quán thương mại thể hiện đẩy) môi trường cạnh tranh ngày càng bình rất rõ ba điểm: (1) Là một thói quen phổ biến, đẳng hơn nhằm hạn chế tác động tiêu cực của được nhiều nước áp dụng và áp dụng thường 10 Điều I Hiệp định GATT, Điều II Hiệp định GATS và Điều IV Hiệp định TRIPs. 11 Điều III GATT, Điều XVII GATS và Điều III TRIPs. 12 Xem thêm: khoản 3 Điều 18 Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế. Việt Nam hiện chưa là thành viên của Công ước này. 13 Điều 12, Điều 13 Luật Thương mại năm 2005. 30
  7. Soá 01/2023 - Naêm thöù möôøi taùm xuyên; (2) Về từng vấn đề và ở từng địa hoạt động thương mại điện tử có yếu tố quốc tế phương, đó là thói quen duy nhất; (3) Là một thuận lợi hơn. thói quen có nội dung rõ ràng mà người ta có Thứ ba, phát triển pháp luật TMĐT ở Việt thể dựa vào đó để xác định quyền và nghĩa vụ Nam cần thường xuyên rà soát khung pháp lý, đối với nhau. Nếu như thói quen thương mại chính sách về TMĐT trong nước so với các không được nhìn nhận như một nguồn luật cam kết trong các FTA, đặc biệt là các FTA trong hệ thống pháp luật của nhiều nước trên thế hệ mới. Đánh giá chi tiết tác động của các thế giới, thì tập quán thương mại luôn được cam kết quốc tế đối với TMĐT và dịch pháp luật thương mại quốc tế thừa nhận như là chuyển dữ liệu, bảo vệ người tiêu dùng sau một trong những nguồn luật quan trọng, thể bán hàng.../. hiện trong Incoterms 2000, UCP 500... Như TÀI LIỆU THAM KHẢO vậy, tập quán thương mại theo nguyên tắc này 1. TS. Chu Thị Hoa, (2021), Kinh tế chia sẻ không chỉ là những tập quán thương mại của và quyền tự do kinh doanh, Tạp chí Nghiên cứu Việt Nam mà còn là những tập quán thương Lập pháp số 03+04 (427+428), tháng 2. mại quốc tế14. 2. ThS. Hoàng Thị Duyên, ThS. Đỗ Thị Thứ hai, Pháp luật TMĐT Việt Nam cần nỗ Tuyết Mai, (2019), Cho vay ngang hàng trên lực hơn nữa trong việc gia nhập Công ước về thế giới và thực tiễn tại Việt Nam, Tạp chí Tài sử dụng chứng từ điện tử trong hợp đồng quốc chính kỳ 1 tháng 4. tế năm 2005 (Công ước 2005 - CUECIC) được 3. Tạp chí Chứng khoán 06/2018, link: Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua tại phiên https://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu—trao- họp lần thứ 38 tổ chức ngày 23/11/2005 tại New doi/trao-doi-binh-luan/tong-quan-ve-tien-ma- York. Công ước có các quy định về việc sử hoa-tren-the-gioi-va-thuc-trang-tai-viet-nam-1 dụng thông tin điện tử trong hợp đồng quốc tế, 41709.html. nêu các điều khoản về công nhận pháp lý cho 4. Phòng thương mại và công nghiệp Việt hợp đồng điện tử, các yêu cầu về hình thức, thời Nam (VCCI), (2021), Báo cáo nghiên cứu gian và địa điểm liên quan tới chứng từ điện tử, Thương mại điện tử trên mạng xã hội tại Việt lời mời đưa ra đề nghị, sử dụng hệ thống tin nhắn tự động và các tình huống lỗi nhập thông Nam: Một số vấn đề pháp lý, tháng 3. tin15. Công ước của Liên hợp quốc về sử dụng 5. PGS.TS. Bùi Nguyên Khánh (2019), chứng từ điện tử trong hợp đồng quốc tế ra đời Tham luận: Vai trò của Chính phủ kiến tạo bảo nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho việc vệ quyền lợi của người tiêu dùng trong nền kinh sử dụng chứng từ điện tử trong thương mại tế chia sẻ, Kỷ yếu: Hội thảo khoa học quốc tế: quốc tế để đảm bảo các hợp đồng giao kết và Xây dựng và vận hành Chính phủ kiến tạo: thực các loại chứng từ khác được trao đổi bằng tiễn ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế, Học phương tiện điện tử cũng có giá trị và hiệu lực viện khoa học xã hội và Viện khoa học xã hội thực thi tương tự như bản giấy của chúng trong vùng Trung Bộ. thương mại truyền thống. Sự gia nhập Công 6. PGS.TS. Nguyễn Như Phát, PGS.TS. ước 2005 – CUECIC sẽ là bước tiến quan trọng Bùi Nguyên Khánh, (2008), Tổng quan về Luật của thương mại điện tử Việt Nam nhằm đáp ứng Thương mại, Giáo trình Đại học Mở Hà Nội. pháp luật về TMĐT của Việt Nam với các quốc 7. Bộ Công Thương, Ban chỉ đạo 35: Phát gia trên thế giới, góp phần hoàn thiện pháp luật triển thương mại điện tử trở thành một trong thương mại điện tử. Đồng thời, đây cũng là cơ những lĩnh vực tiên phong của nền kinh tế số sở để việc giải quyết tranh chấp, nếu có, từ các (moit.gov.vn). 14 Xem thêm, PGS.TS. Nguyễn Như Phát, PGS.TS. Bùi Nguyên Khánh, (2008), Tổng quan về Luật Thương mại, Giáo trình Đại học Mở Hà Nội. 15 Điều 7-14, Chương 3, Công ước 2005 – CUECIC. 31
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2