intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Thái Thụy Thái Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

8
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu tại bệnh viện Đa khoa Thái Thụy cho thấy tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt chiếm 52,2% trong tổng số bệnh nhân tái khám đủ 3 lần theo lịch hẹn. Trong đó chỉ có hai yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ dùng thuốc của BN là biến cố bất lợi trong quá trình điều trị và số thuốc dùng trong đơn (trên 2 thuốc trở lên).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Thái Thụy Thái Bình

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 nghĩa thống kê (p < 0,001). Tỷ suất chênh (OR) - Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất ở của tăng nồng độ homocystein là 3,59 với bệnh nhân nhồi máu não: Liệt nửa người, liệt VII (95%CI: 1,82 – 7,07) trung ương. - Nguyễn Văn Tuấn nghiên cứu 136 bệnh - Nồng độ homocystein trung bình và tỷ lệ nhân nhồi máu não và 136 bệnh nhân chứng tăng nồng độ homocystein ở nhóm bệnh cao hơn thấy nồng độ homocystein nhóm bệnh là 14,96 nhóm chứng. ± 4,73 µmol/L cao hơn nhóm chứng là 12,25 ± 4,34 µmol/L. Tỷ lệ tăng nồng độ homocystein ở TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Tuấn (2017): “Nghiên cứu nồng độ nhóm bệnh là 42,6% cao hơn nhóm chứng là Homocystein, Acid folic và Vitamin B12 huyết 14,7%. Tỷ suất chênh (OR) của tăng nồng độ tương ở bệnh nhân Nhồi máu não”. Luận án Tiến homocystein là 3 với (95%CI: 1,75 – 5,16) [1]. sỹ Y học, 2017: Trang 56 – 60. - Nguyễn Đức Hoàng (2007) nghiên cứu 108 2. Nguyễn Văn Thông (2010): “Nghiên cứu hiệu quả của điều trị của Aggrenox trên bệnh nhân đột bệnh nhân đột quỵ não thấy nồng độ quỵ nhồi máu não giai đoạn cấp”. Tạp chí Y - Dược homocystein trung bình nhóm bệnh 17,27±7,48 học quân sự, Tập 35 (số 2), pp. 52-58. µmol/L cao hơn nhóm chứng 10,79±2,7 µmol/L 3. Nguyễn Trọng Hưng (2012): “Nghiên cứu một (với p < 0,001) [5]. Cao Phi Phong nghiên cứu số yếu tố nguy cơ ở người trên 50 tuổi”. Tạp chí Y dược lâm sàng 108, Tập 7 (Số đặc biệt), pp 43-48. 220 bệnh nhân đột quỵ não thấy nồng độ 4. Nguyễn Anh Tài và Nguyễn Thị Phương Thúy homocystein trung bình nhóm bệnh 13,28±5,59 (2012) : “So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm µmol/L cao hơn nhóm chứng 9,67±3,07 µmol/L sàng của thiếu máu não có tăng huyết áp và thiếu (với p
  2. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2019 re-examination patients 3 times according to the tháo đường). Như vậy, hiệu quả điều trị phụ appointment. There are only two factors affecting the thuộc vào mức độ tuân thủ điều trị của người level of adherence to the drug of patients is the adverse event in the treatment process and the bệnh. Bệnh viện đa khoa Thái Thụy là một bệnh number of drugs used in the application (over 2 drugs viện tuyến huyện xa trung tâm thành phố Thái or more). The remaining factors such as age group, Bình với chức năng nhiệm vụ là chăm sóc sức gender, occupation, and patients do not affect the khỏe nhân dân 27 xã, thị trấn khu bắc huyện compliance level of patients' drug treatment. Thái Thụy và khu vực lân cận. Khoa khám bệnh Keywords: diabetes, type 2, adherence to ngoại trú của bệnh viện đang quản lý và theo dõi treatment điều trị ngoại trú khoảng 1.500 bệnh nhân đái I. ĐẶT VẤN ĐỀ tháo đường, trong đó chủ yếu là đái tháo đường Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh mạn tính týp 2. Bài báo này đề cập đến tình hình tuân thủ không lây nhiễm đang có tốc độ gia tăng nhanh phác đồ điều trị và các yếu tố ảnh hưởng trên nhất và dẫn đến tử vong nhiều nhất trên thế giới bệnh nhân Đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại [1],[6]. Ở nhiều Quốc gia ĐTĐ là nguyên nhân trú tại Bệnh viện đa khoa Thái Thụy-Thái Bình. hàng đầu gây mù lòa, bệnh tim mạch, bệnh suy II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thận và cắt cụt chi dưới [5]. Bệnh đái tháo đường nếu không được quản lý và kiểm soát Đối tượng nghiên cứu: Là bệnh nhân mới chặt chẽ sẽ dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm được chẩn đoán mắc ĐTĐ týp 2 được điều trị cấp và mạn tính, có thể đe dọa tính mạng hoặc ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Thái Thụy từ để lại nhiều hậu quả nặng nề cho bản thân 01/11/2016 đến 30/07/2017. người bệnh, gia đình và xã hội. Hiện nay, vẫn Cỡ mẫu, phương pháp lấy mẫu: Lấy tất cả các chưa có loại thuốc nào điều trị khỏi hoàn toàn bệnh nhân đủ điều tiêu chuẩn vào nghiên cứu. bệnh đái tháo đường mà thuốc chỉ có tác dụng Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu làm hạ glucose máu. Đa số các bệnh nhân sau dọc, mô tả tiến cứu không can thiệp. khi được chẩn đoán điều trị đái tháo đường được Theo dõi bệnh nhân trong 3 tháng liên tục, điều trị ngoại trú bằng cách kết hợp giữa việc bệnh nhân được đánh giá lúc bắt đầu nghiên dùng thuốc với chế độ luyện tập và ăn uống và cứu và đánh giá lại hàng tháng. luyện tập (bộ ba phương pháp điều trị bệnh đái III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Một số đặc điểm của bệnh nhân 1.1. Đặc điểm về bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới (N = 125) Nữ Nam Tổng Tuổi SL % SL % SL % < 40 2 1,6 2 1,6 4 3,2 40 – 49 6 4,8 9 7,2 15 12,0 50 – 59 18 14,4 18 14,4 36 28,8 60 – 69 22 17,6 19 15,2 41 32,8 ≥ 70 15 12 14 11,2 29 23,2 Tổng 63 50,4 62 49,6 125 100,0 Trung bình 60,3±12,0 61,8±11,2 61,0±11,6 Kết quả thống kê cho thấy tuổi trung bình của 49,6%). Tỷ lệ này tương đồng với nghiên cứu bệnh nhân trong nghiên cứu là 61,0±11,6 tuổi. của Vũ văn Linh tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Độ tuổi này tương đồng với độ tuổi trung bình Nam, nam là 50,3%, nữ là 49,7% [3] hay Trần của bệnh nhân trong nghiên cứu của Trần Việt Việt Hà (nữ 47,96%, nam 52,94%) [2]. Có sự Hà tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương năm khác biệt so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Tần 2016 là 62,97±1.58 tuổi [2]. Trong đó nhóm tuối năm 2014 tại bệnh viện Trung ương Quân đội dưới 40 tuổi có 4 bệnh nhân (3,2%) điều đó cho 108 có tỷ lệ nam là 61,45%, nữ là 37,55% [4]. thấy sự trẻ hóa của bệnh nhân ĐTĐ týp 2 và Sự khác biệt này có thể tiêu chuẩn lựa chọn BN phù hợp với giai đoạn hiện nay. Số bệnh nhân vào nghiên cứu, do sự khác nhau về điều kiện trong nhóm tuổi 60 - 69 chiếm tỷ lệ cao nhất. Tỷ sống, khu vực địa lý. lệ BN mắc ĐTĐ týp 2 ở nam và nữ là tương 1.2. Đặc điểm về tiền sử gia đình đương nhau (nữ chiếm 50,4%, nam chiếm Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo tiền sử 132
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 gia đình và giới (N =125) Hưu trí + Người già 42 33,6 Nữ Nam Chung Khác 13 10,4 Tiền sử SL % SL % SL % Kết quả bảng trên cho thấy đa số BN trong Không có mẫu nghiên cứu là nông dân (chiếm 51,2%). Có người 33,6% số BN là hưu trí và người già; 10,4% là 47 37,6 41 32,8 88 70,4 thân mắc ngành nghề khác và chỉ có 4,8% là BN cán bộ. ĐTĐ 1.5. Tỷ lệ bệnh nhân tái khám Có người Bảng 3.5. Lượng bệnh nhân bỏ điều trị và thân mắc 16 12,8 21 16,8 37 29,6 đến khám sai hẹn của bác sĩ ĐTĐ Thời điểm Số BN Tỷ lệ (%) Tổng 63 50,4 62 49,6 125 100,0 Thời điểm T1 16 12,8 Kết quả bảng trên cho thấy có 29,6% BN có Thời điểm T2 27 21,6 người thân mắc bệnh đái tháo đường, trong đó Thời điểm T3 35 28,0 tỷ lệ này ở nam là 16,8%, cao hơn so với tỷ lệ Kết quả bảng và biểu đồ trên cho thấy tại thời này ở nữ là 12,8%. điểm T1 số bệnh nhân tiếp tục điều trị là 109 BN 1.3. Đặc điểm về tiền sử bệnh lý của (chiếm 87,2%), tại thời điểm T2 số bệnh nhân bệnh nhân tiếp tục điều trị giảm xuống còn 98 BN (chiếm Bảng 3.3. Đặc điểm về tiền sử bệnh lý mắc kèm 78,4%) và tại thời điểm T3 giảm xuống còn 90 Số BN Tỷ lệ BN (chiếm 72,0%). Bệnh mắc kèm (N=125) (%) 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ Tăng huyết áp 28 22,4 điều trị của bệnh nhân Rối loạn lipid máu 9 7,2 2.1. Tỷ lệ tuân thủ điều trị của bệnh nhân Tăng huyết áp + Rối Tuân thủ điều trị ĐTĐ bao gồm tuân thủ một 19 15,2 loạn lipid máu loạt hành vi tự chăm sóc như theo dõi đường Có 22,4% BN tiền sử bản thân có tăng huyết huyết tại nhà, chế độ thăm khám y tế, chế độ áp, 7,2% BN trước đó đã được chuẩn đoán, điều ăn, chế độ vận động, chế độ dùng thuốc. Mỗi trị bệnh rối loạn lipid máu và có 15,2% BN tiền biện pháp tự chăm sóc trên đều góp phần vào sử mắc đồng thời 2 bệnh kèm theo là tăng huyết việc quản lý bệnh ĐTĐ. Tuy nhiên, nghiên cứu áp và rối loạn lipid máu. chỉ tập trung vào đánh giá mức độ tuân thủ điều 1.4. Đặc điểm về nghề nhiệp của bệnh nhân trị của bệnh nhân. Bảng 3.4. Đặc điểm về nghề nghiệp của Nghiên cứu tiến hành đánh giá mức độ tuân bệnh nhân thủ điều trị trên số bệnh nhân tái khám đủ 3 lần Số BN Số bệnh Nghề nghiệp liên tiếp theo lịch hẹn bằng cách phỏng vấn trực (N = 125) nhân (%) tiếp bệnh nhân (theo bộ câu hỏi ở phụ lục 3) tại Nông dân 64 51,2 lần tái khám thứ 3 (T3). Cán bộ 6 4,8 Bảng 3.6. Bảng câu hỏi đánh giá mức độ tuân thủ điều trị Câu hỏi Số BN (N=90) Tỷ lệ (%) 1 Quên uống thuốc 44 48,9 2 Trong 2 tuần vừa qua, có lúc quên dùng thuốc 28 31,1 3 Giảm hoặc ngưng thuốc mà không báo cho bác sĩ 14 15,6 4 Quên mang thuốc khi đi xa 16 17,8 5 Đã uống thuốc điều trị ĐTĐ hôm qua 69 76,6 6 Ngưng thuốc khi đường huyết đã được kiểm soát 32 35,6 7 Cảm giác phiền khi phải điều trị dài ngày 36 40 Không bao giờ/ hiếm khi 29 32,2 Ông (bà) có thường Một lần trong khoảng thời gian điều trị 19 21,1 gặp khó khăn trong 8 Thỉnh thoảng 38 42,2 việc ghi nhớ tất cả Thường xuyên 4 4,4 các loại thuốc? Luôn luôn 0 0,0 Theo kết quả khảo sát thì đa số BN tuân thủ [2]. Lý do bệnh nhân quên không uống thuốc có kém là do quên uống thuốc (chiếm 48,9%), tỷ lệ thể là do bệnh nhân được dùng nhiều loại thuốc này trong nghiên cứu của Trần Việt Hà (2016) cùng 1 lúc, vì vậy nhân viên y tế cần tư vấn để tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương là 54,7% bệnh nhân hiểu được phác đồ điều trị đồng thời 133
  4. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2019 có các biện pháp hỗ trợ, nhắc nhở bệnh nhân Không 62,3 0,55 (0,31 – 0,97) dùng thuốc như hẹn giờ uống thuốc, tăng cường Có 37,7 sự hỗ trợ của các thành viên trong gia đình. Điều Số thuốc dùng này có thể giúp bệnh nhân tuân thủ điều trị, trong đơn 1,00 ngăn ngừa được các biến chứng và giảm gánh 10,0 0,02 1 0,75 (0,68-0,93) nặng bệnh cho họ và gia đình. 90,0 ≥2 Trong nghiên cứu có một tỷ lệ nhỏ BN tự ý Kết quả phân tích hồi quy logistic đơn biến ngưng hoặc giảm thuốc mà không báo cho bác sĩ cho thấy có hai yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ sử biết (khoảng 15,6%). Ngoài ra, một tỷ lệ không dụng thuốc của bệnh nhân là: bệnh nhân có biến nhỏ BN (35,6%) sau khi tái khám thấy chỉ số cố bất lợi trong quá trình điều trị và số thuốc glucose máu của mình đã giảm tự ý ngưng dùng trong đơn trên 2 thuốc trở lên. Nhóm bệnh thuốc, một tỷ lệ không nhỏ BN (40%) cảm giác nhân có trên 2 thuốc dùng trong đơn có OR tuân phiền khi phải điều trị bằng thuốc dài ngày. Đây thủ sử dụng thuốc kém hơn nhóm bệnh nhân chỉ là những lý do không tuân thủ thường thấy khi sử dụng 1 thuốc trong đơn 0,75 lần (OR=0,75, bệnh nhân phải dùng thuốc điều trị dài ngày. 95% CI 0,68 – 0,93, p=0,02). Bệnh nhân gặp Nguyên nhân do BN ở đây chủ yếu là thuần biến cố bất lợi trong quá trình điều trị có OR nông, trình độ học vấn thấp (10/90 BN trình độ tuân thủ sử dụng thuốc bằng 0,55 lần so với học vấn bằng 0, 30/90 BN có trình độ tiểu học), nhóm không gặp biến cố (OR=0,55; 95% CI: nhận thức còn kém. Do đó cần phải tăng cường 0,31 – 0,97, p=0,04). Nghiên cứu không nhận công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe trong thấy ảnh hưởng của các yếu tố còn lại đến tuân điều trị bệnh ĐTĐ, giúp người bệnh hiểu rõ về thủ sử dụng thuốc trên bệnh nhân như: tuổi, giới mối nguy hiểm của bệnh, sửa đổi nhận thức tính, nghề nghiệp, bệnh mắc kèm. không đúng, tuân thủ điều trị nhằm giảm tỷ lệ tử 2.2.2. Phân tích hồi quy logistic đa biến. vong và biến chứng của bệnh. Để xác định các yếu tố độc lập ảnh hưởng tới Bảng 3.7. Mức độ tuân thủ sử dụng thuốc tuân thủ sử dụng thuốc của bệnh nhân, nghiên Số bệnh cứu xây dựng mô hình hồi quy logistic đa biến Mức độ tuân thủ Tỷ lệ nhân với các yếu tố kể trên. Tốt (cao + trung bình) 47 52,2 ❖ Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến: Kém (thấp) 43 47,8 Các biến được kiểm tra hiện tượng đa cộng Kết quả trên đồ thị cho thấy, 47 BN (52,2%) tuyến trước khi đưa vào mô hình phân tích. Các có mức độ tuân thủ điều trị tốt, 43 BN (47,8%) biến phải có hệ số lạm phát phương sai VIF< 2 có mức độ tuân thủ điều trị kém. mới được đưa vào mô hình hồi quy logistic đa 2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến mức biến. Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến độ tuân thủ điều trị của các biến được tổng hợp trong bảng 3.9. 2.2.1. Phân tích hồi quy logistic đơn biến Bảng 3.9. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến Mô hình hồi quy logistic đơn biến được sử Biến phân tích VIF dụng để đánh giá ảnh hưởng của từng yếu tố lên Tuổi 1,78 tuân thủ sử dụng thuốc của 90 bệnh nhân sau 3 Giới 1,26 tháng điều trị. Bệnh mắc kèm 1,45 Bảng 3.8. Kết quả phân tích hồi quy logistic Nghề nghiệp 1,87 đơn biến Biến cố bất lợi 1,27 Tỷ lệ OR Số thuốc dùng trong đơn 1,86 Yếu tố p (%) (95% CI) Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến cho thấy tất Tuổi 1,34 (0,97-1,67) 0,86 cả các biến có hệ số lạm phát phương sai VIF < Giới tính 2. Không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các 1,00 Nữ 50,0 0,59 biến phân tích. Các biến này được đưa vào để 0,95 (0,62-1,36) Nam 50,0 xác định mô hình hồi quy logistic đa biến. Tiền sử mắc bệnh Mô hình hồi quy logistic đa biến: 1,00 Không 75,5 0,09 Sử dụng phương pháp Stepwise để lựa chọn 0,61 (0,42–1,12) Có 24,5 mô hình hồi quy đa biến các yếu tố đã được Nghệ nghiệp phân tích đơn biến. Yếu tố tuổi và giới tính được 1,00 Nông dân 48,9 đưa vào để hiệu chỉnh ảnh hưởng các yếu tố 1,15 (0,82-1,36) 0,57 Cán bộ 51,1 theo đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân. Biến cố bất lợi 1,00 0,04 134
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 Bảng 3.10. Kết quả phân tích hồi quy logistic IV. KẾT LUẬN đa biến Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt chiếm OR chưa hiệu OR hiệu 52,2% trong tổng số bệnh nhân tái khám đủ 3 Yếu tố chỉnha chỉnhb lần theo lịch hẹn. Trong đó chỉ có hai yếu tố ảnh (95% CI) (95% CI) hưởng đến mức độ tuân thủ dùng thuốc của BN 1,34 (0,97 – 1,41 (0,86 – là biến cố bất lợi trong quá trình điều trị và số Tuổi 1,67) 1,58) thuốc dùng trong đơn (trên 2 thuốc trở lên). Các Giới tính: 1,00 1,00 yếu tố còn lại như nhóm tuổi, giới, nghề nghiệp, Nữ 0,95 (0,62 – 0,81 (0,58 – của bệnh nhân không có ảnh hưởng đến mức độ Nam 1,36) 1,42) tuân thủ điều trị thuốc của bệnh nhân. Tiền sử mắc bệnh 1,00 1,00 Không 0,61 (0,42 – 0,78 (0,61 – TÀI LIỆU THAM KHẢO Có 1,12) 1,41) 1. Bộ Y tế (2017), "Hướng dẫn chuẩn đoán và điều trị Đái tháo đường týp 2", Ban hành kèm theo 0,55 (0,31 – 0,60 (0,34 – Quyết định số 3319/QĐ-BYT ngày 19 tháng 7 năm Biến cố bất lợi 0,97) 0,96) 2017 của Bộ tưởng Bộ Y tế. Số thuốc dùng 0,75 (0,68 – 0,73 (0,59 – 2. Trần Việt Hà (2016), Phân tích tình hình sử dụng thuốc và tuân thủ điều trị trên bệnh nhân đái tháo trong đơn 0,93) 0,97) đường týp 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa a : Kết quả phân tích hồi quy logistic đơn biến khoa tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc sĩ dược học, b : Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến Trường đại học dược Hà Nội. Nhận xét: Các bệnh nhân gặp biến cố bất lợi 3. Vũ Văn Linh (2015), Đánh giá tình hình sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường týp 2 trên bệnh nhân trong quá trình điều trị có OR bằng 0,60 lần so ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam, Luận với nhóm không gặp biến cố bất lợi (OR=0,60; văn thạc sĩ dược học, Trường đại học dược Hà Nội. 95% CI: 0,34 – 0,96; p=0,022). Nhóm bệnh 4. Nguyễn Thị Tần (2014), Phân tích sử dụng thuốc nhân có phải sử dụng ≥2 thuốc/đơn có OR bằng trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại khoa Nội 0,73 lần so với nhóm bệnh nhân chỉ sử dụng 1 tim mạch bệnh viện trung ương quân đội 108, Luận văn thạc sĩ dược học, Trường đại học dược thuốc/đơn (OR=0,73; 95%CI 0,59–0,97; p = Hà Nội. 0,012). Kết quả phân tích không nhận thấy ảnh 5. Federation International Diabete (2015), hưởng của các yếu tố còn lại lên tuân thủ sử Diabetes Atlas seventh edition, pp. dụng thuốc của bệnh nhân: tuổi, giới tính, thời 6. International Diaberte Federation, Global guideline for type 2 diabetes. 2012. gian mắc bệnh. SÀNG LỌC UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TẠI 3 HUYỆN THỚI LAI, PHONG ĐIỀN VÀ CỜ ĐỎ CỦA TỈNH CẦN THƠ VÀ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CAN THIỆP Nguyễn Trung Kiên1, Trần Thị Thanh Huệ2 TÓM TẮT36 phụ nữ từ 21-29 tuổi có tỷ lệ VIA (+) cao nhất (9,9%), 40-49 tuổi tỷ lệ VIA (+) là 8,4%, thấp nhất là Tiến hành sàng lọc ung thư cổ tử cung (UTCTC) nhóm phụ nữ từ 60-70 tuổi (1,7%). Loại tổn thương đối với 8.000 phụ nữ thuộc độ tuổi 21- 70 tại 24 xã/thị tử cung hay gặp nhất trong điều tra này viêm CTC trấn thuộc 3 huyện: Phong Điền, Thới Lai, Cờ Đỏ của (25,6%). Tiến hành phát tờ rơi cho 25.000 phụ nữ + tỉnh Cần Thơ nhằm mục đích xác định thực trạng 14.500 học sinh và phụ huynh. Tổ chức 24 buổi truyền UTCTC và thông qua các hoạt động truyền thông thông cho nhóm lớn phụ nữ, 22 buổi nói chuyện tại nhằm giáo dục sức khỏe về UTCTC kết hợp hỗ trợ trường học và 240 buổi truyền thông trên loa phát điều trị các trường hợp bất thường. Kết quả phát hiện thanh xã. Có 65,2% phụ nữ viêm nhiễm được cấp 65,2% phụ nữ viêm nhiễm phụ khoa; 7,3% có kết quả thuốc điều trị viêm nhiễm, 34,8% phụ nữ được cấp VIA (+); 0,56% PAP trong đó ASCUS (0.16%), LSIL thuốc dự phòng và 5,6% (450 trường hợp) được hỗ (CIN I) (0,21%) và HSIL (0,1%), AGC (0,05). Nhóm trợ điều trị áp lạnh. Từ khóa: Sàng lọc ung thư cổ tử cung, Cần Thơ 1Trường Đại học Y Dược Thái Bình 2Trường SUMMARY Đại học Thăng Long CERVICAL CANCER SCREENING IN 3 Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trung Kiên DISTRICTS THOI LAI, PHONG DIEN AND Email: trungkiendhytb@gmail.com Ngày nhận bài: 19.6.2019 CO DO IN CAN THO PROVINCE AND A Ngày phản biện khoa học: 5.8.2019 NUMBER OF INTERVENTION ACTIVITIES Ngày duyệt bài: 16.8.2019 Conduct screening for cervical cancer for 8,000 135
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2