intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng trong chăm sóc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phòng ngừa chuẩn là một trong những biện pháp cơ bản của phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện. Các phương pháp hiệu quả để tăng cường tuân thủ phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng là cần thiết để cải thiện sự an toàn của người bệnh và giảm bớt nguy cơ phơi nhiễm nghề nghiệp do các vấn đề liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện. Bài viết trình bày xác định việc tuân thủ phòng ngừa chuẩn và các yếu tố liên quan đến tuân thủ phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng, qua đó góp phần đưa ra chiến lược tăng cường tuân thủ phòng ngừa chuẩn trong bệnh viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng trong chăm sóc

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ PHÒNG NGỪA CHUẨN CỦA ĐIỀU DƯỠNG TRONG CHĂM SÓC Hoàng Thị Minh Phương1,2, Phạm Dương Thanh Tâm1,3, Nguyễn Thị Thanh Hà4 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phòng ngừa chuẩn là một trong những biện pháp cơ bản của phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện. Các phương pháp hiệu quả để tăng cường tuân thủ phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng là cần thiết để cải thiện sự an toàn của người bệnh và giảm bớt nguy cơ phơi nhiễm nghề nghiệp do các vấn đề liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện. Mục tiêu: Xác định việc tuân thủ phòng ngừa chuẩn và các yếu tố liên quan đến tuân thủ phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng, qua đó góp phần đưa ra chiến lược tăng cường tuân thủ phòng ngừa chuẩn trong bệnh viện. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 71 điều dưỡng được thực hiện tại 8 khoa lâm sàng của Bệnh viện đa khoa tỉnh Gia Lai từ tháng 11/2020 đến tháng 02/2021. Thông tin được thu thập bằng bộ câu hỏi soạn sẵn qua phỏng vấn. Kết quả: Điểm trung bình tuân thủ phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng là 3,20±0,60 (64%) trên thang điểm 5. Có 7 yếu tố liên quan đến tuân thủ phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng là kiến thức, thái độ, ảnh hưởng từ hành vi gương mẫu của đồng nghiệp, nhận thức về sự tạo điều kiện thuận lợi của tổ chức, nhận thức về khó khăn trong quản lý của tổ chức, trình độ chuyên môn và giới tính. Kết luận: Việc tăng cường tuân thủ phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng trong chăm sóc là hết sức quan trọng. Vì vậy, bệnh viện cần phải tăng cường truyền thông, tập huấn, kiểm tra giám sát về tuân thủ phòng ngừa chuẩn cho nhân viên y tế và ban hành các chính sách quản lý, nội quy xử phạt phù hợp. Từ khóa: tuân thủ phòng ngừa chuẩn, điều dưỡng, các yếu tố ảnh hưởng ABSTRACT FACTORS INFLUENCING COMPLIANCE WITH STANDARD PRECAUTIONS AMONG NURSES IN HEALTH CARE Hoang Thi Minh Phuong, Pham Duong Thanh Tam, Nguyen Thi Thanh Ha * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 5 - 2021: 283 - 291 Background: Standard precautions (SPs) is one of the fundamental measures of prevention and control of nosocomial infections. Effective methods to increasing SPs compliance among nurses are needed to improve patient safety and reduce the risk of occupational exposure related to nosocomial infections for healthcare worker. Objectives: Identify the mean frequency score of the nurse's compliance with standard precautions and factors influencing the nurse's compliance with SPs in healthcare. Through this result, we aim to set up a strategy to strengthen compliance with SPs in hospitals. Methods: A descriptive cross-sectional study was conducted on 71 nurses in 8 clinical departments at Gia Lai general hospital from 11/2020 to 02/2021. Information was collected by the study questionnaires through interviews. 1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Khoa Y Dược, Trường Cao đẳng Gia Lai 2 3Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Bệnh viện Nhi đồng 1 Thành phố Hồ Chí Minh 4 Tác giả liên lạc: CN. Hoàng Thị Minh Phương ĐT: 0968095279 Email: phuonghoang0889@gmail.com Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 283
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Results: The mean frequency score of SPs compliance was 3.20 ± 0.60 (64%) out of 5. There are 7 factors that influencing compliance with SP among nurses were identified: knowledge, attitudes, influence from exemplary behavior of colleagues, perception of facilitating organization, perception of organizational constraints, professional level, and gender. Conclusion: Increasing SPs compliance among nurses in health care is very important. Therefore, the hospital needs to increasing communication, training, monitoring, and supervision on SPs compliance for all health care workers and issue appropriate management policies and sanctioning rules. Key words: compliance with standard precautions, nurses, factors influencing ĐẶT VẤN ĐỀ trên nguyên tắc coi máu, chất tiết và chất bài tiết của NB đều có nguy cơ lây truyền bệnh. Việc Nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế tuân thủ PNC đóng góp quan trọng vào việc hay còn gọi là nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) giảm NKBV, hạn chế cả sự lây truyền cho NVYT luôn là 1 vấn đề được quan tâm đặc biệt vì đó là và NB cũng như từ NB sang môi trường nhằm một nhiễm khuẩn gây ra hậu quả nặng nề như bảo đảm an toàn và nâng cao chất lượng khám tăng biến chứng và tử vong, tăng sự kháng chữa bệnh(7). Hiện nay, trên thế giới và Việt Nam thuốc, tăng thời gian nằm viện và chi phí điều trị có nhiều nghiên cứu ghi nhận sự tuân thủ không cho người bệnh (NB). Bên cạnh đó, các tác nhân nhất quán của NVYT với các biện pháp PNC. Tỷ có thể lây nhiễm qua đường máu, dịch, không lệ tuân thủ PNC giữa các điều dưỡng thay đổi khí cũng làm tăng nguy cơ phơi nhiễm cho nhân theo từng nội dung, theo từng quốc gia và các viên y tế (NVYT). Theo các nghiên cứu trên thế tuyến bệnh viện(8,9). giới, NVYT có nguy cơ mắc lao và viêm gan B Mặc dù NVYT nhận ra PNC là một biện gấp 3-5 lần so với dân số khác(1,2). Hai triệu pháp chăm sóc sức khỏe quan trọng. Tuy nhiên, NVYT phơi nhiễm với Virus viêm gan B (HBV), việc áp dụng thường xuyên các biện pháp PNC 1 triệu NVYT phơi nhiễm với Virus viêm gan C có thể bị ảnh hưởng tiêu cực bởi các rào cản như (HCV) và gần 10% AIDS trong số các NVYT là yếu tố cá nhân (thiếu kiến thức và kỹ năng, thói kết quả của phơi nhiễm nghề nghiệp(3,4). Năm quen trong chăm sóc), môi trường làm việc (thời 2003, trên thế giới tổng số NVYT bị mắc hội gian, cơ sở vật chất, việc đào tạo không đầy đủ); chứng hô hấp cấp tính nặng (SARS) là 21% yếu tố xã hội (cấp trên, đồng nghiệp, NB) và các (n=1.706) và Việt Nam cũng có tới 57% (n=36) chính sách, quản lý của bệnh viện(9). Trong số các người bị nhiễm là NVYT (5). Hiện nay dịch bệnh NVYT thì điều dưỡng (ĐD) là đội ngũ đông đảo COVID-19 có diễn biến hết sức phức tạp. Tính nhất và dành phần lớn thời gian trực tiếp chăm đến ngày 24/4/2021, trên thế giới có 146 triệu ca sóc cho NB, việc không tuân thủ các biện pháp nhiễm (14% trong số các ca nhiễm được báo cáo PNC khiến họ dễ bị tổn thương trước các rủi ro cho tổ chức y tế thế giới WHO là NVYT) và hơn phơi nhiễm nghề nghiệp trong quá trình chăm 3 triệu ca tử vong. Tại Việt Nam đã có 2833 ca sóc(11). Các phương pháp hiệu quả để thay đổi nhiễm COVID-19 (42 ca nhiễm là NVYT) và 35 thực hành PNC của ĐD là cần thiết để đảm bảo ca tử vong(6). Vì vậy nguy cơ lây nhiễm chéo giữa sự an toàn của NB và giảm bớt nguy cơ phơi các NB và NVYT là rất cao nếu không tuân thủ nhiễm nghề nghiệp do các vấn đề liên quan đến các biện pháp phòng ngừa chuẩn và kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện thì điều quan trọng là lây nhiễm. phải hiểu các yếu tố tạo thuận lợi và cản trở sự Phòng ngừa chuẩn (PNC) là các biện pháp tuân thủ PNC. Đã có một số nghiên cứu trên thế phòng ngừa cơ bản áp dụng cho mọi NB không giới xác định các yếu tố tác động đến tuân thủ phụ thuộc vào chẩn đoán, tình trạng nhiễm các biện pháp PNC của ĐD(8,9). Tuy nhiên, đối trùng và thời điểm khám, điều trị, chăm sóc dựa với các tài liệu nghiên cứu trong nước còn chưa 284 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học nhiều và đặc biệt tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Gia Bỏng (06 ĐD), khoa Phẫu thuật thần kinh-cột Lai chưa có nghiên cứu nào. Do đó tôi thực hiện sống (04 ĐD). đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tuân Công cụ thu thập số liệu thủ phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng trong Bộ câu hỏi có cấu trúc bao gồm 3 phần: chăm sóc. Phần A: các thông tin cá nhân của điều Mục tiêu dưỡng gồm 7 câu hỏi về tuổi, giới tính, trình độ Xác định điểm trung bình của tuân thủ chuyên môn, khoa làm việc, thâm niên công tác, phòng ngừa chuẩn. tập huấn về PNC, kiểm tra định kỳ. Xác định các yếu tố liên quan đến sự tuân Phần B: kiến thức phòng ngừa chuẩn gồm 15 thủ phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng trong câu hỏi về: mục tiêu PNC, các đường lây truyền chăm sóc. bệnh, chuỗi lây truyền bệnh, 9 nội dung của biện ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU pháp PNC. Thang đo được xây dựng dựa trên Đối tượng nghiên cứu Quyết định 3671/QĐ-BYT của Bộ y tế về hướng Những ĐD chăm sóc trực tiếp và thường dẫn phòng ngừa chuẩn trong các cơ sở khám xuyên trên NB. ĐD bao gồm cả nhân viên chữa bệnh; Quyết định 468/QĐ-BYT về việc ban chính thức, nhân viên hợp đồng và nhân viên hành hướng dẫn phòng và kiểm soát lây nhiễm học việc. Thời gian nghiên cứu từ tháng bệnh viêm đường hô hấp cấp do Vi rút Corona 11/2020 đến tháng 02/2021 tại bệnh viện Đa 2019 (COVID-19) trong các cơ sở khám bệnh, khoa tỉnh Gia Lai. chữa bệnh và tổng quan tài liệu từ các nghiên Tiêu chuẩn loại trừ cứu(7,14). Những ĐD phụ trách hành chính, điều Phần C: thang đo các yếu tố liên quan đến sự dưỡng trưởng, những người đi học, nghỉ phép, tuân thủ PNC (SPQ) được phát triển bởi nghỉ thai sản. Michinov năm 2016(9). Thang đo gồm 6 mục với Phương pháp nghiên cứu 35 câu tự điền. Trong đó có 5 mục đánh giá các Thiết kế nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng tuân thủ PNC gồm: thái độ (6 câu hỏi), ảnh hưởng từ xã hội (4 câu hỏi), ảnh Nghiên cứu cắt ngang mô tả. hưởng từ hành vi gương mẫu (7 câu hỏi), yếu tố Cỡ mẫu tạo thuận lợi (5 câu hỏi), yếu tố gây khó khăn (5 Được tính theo công thức ước lượng 1 tỷ lệ câu hỏi), nhận thức về năng lực cá nhân (4 câu với mức độ tin cậy 95%; sai số cho phép 10% và hỏi). Và một mục đánh giá tuân thủ PNC (4 câu tỷ lệ ước tính 78,96% dựa vào kết quả nghiên hỏi)(10). Bộ câu hỏi được chuyển ngữ và đánh giá cứu của Nguyễn Thị Liên tại BVĐK Đức Giang theo hướng dẫn của Tổ Chức Y Tế Thế Giới. năm 2019(12). Vậy cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được Bộ câu hỏi được sự hỗ trợ của các chuyên gia cho nghiên cứu là 64 đối tượng. trong lĩnh vực kiểm soát nhiễm khuẩn và điều Kỹ thuật chọn mẫu dưỡng điều chỉnh lại cho phù hợp với bối cảnh Chọn ngẫu nhiên phân tầng 71 điều dưỡng lâm sàng tại Việt Nam, và nghiên cứu trên mẫu đáp ứng đủ các tiêu chí tham gia nghiên cứu thử 30 ĐD đạt được Cronbach alpha từ 0,74-0,89. đang công tác tại 8 khoa lâm sàng của bệnh viện Liệt kê và định nghĩa biến số Đa khoa tỉnh Gia Lai: khoa Hồi sức tích cực- chống độc (14 ĐD), khoa Cấp cứu (12 ĐD), khoa Tất cả các câu hỏi được tính điểm bằng thang Nội Tim mạch (08 ĐD), khoa Nội tổng hợp (12 điểm Likert 5 mức độ. Mỗi biến số được tính ĐD), khoa Ngoại Tổng hợp (10 ĐD), khoa Ngoại bằng cách lấy điểm trung bình cộng, độ lệch Thần kinh-Sọ não (05 ĐD), khoa Ngoại CTCH- chuẩn của các câu hỏi trong mục. Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 285
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Bảng 1. Nhóm biến số độc lập Biến số Định nghĩa Tiêu chuẩn đánh giá - Bao gồm 15 câu hỏi từ B1.1 – B1.15. Là biến số liên tục đo lường mức độ hiểu biết của ĐD - Đo bằng thang đo Likert (1= hoàn toàn không Kiến thức về các nội dung của Phòng ngừa chuẩn. biết, 2= mơ hồ, 3 = có nghe đến, 4 = biết rõ, 5 = biết rất rõ). Là biến số liên tục đo lường mức độ đánh giá tích cực - Bao gồm 6 câu hỏi từ B2.1 – B2.6. hay tiêu cực của ĐD đối với tuân thủ PNC dựa trên - Câu trả lời được đo bằng thang đo Likert (1= Thái độ niềm tin cá nhân của ĐD về hiệu quả của PNC trong hoàn toàn không đồng ý, 2= không đồng ý, 3 = phòng tránh lây nhiễm y tế đối với bản thân và NB. trung lập, 4 = đồng ý, 5 = hoàn toàn đồng ý). Là biến số liên tục đo lường niềm tin của ĐD đối với - Bao gồm 4 câu hỏi từ B3.1– B3.4. Ảnh hưởng của xã tuân thủ PNC trong chăm sóc bởi tác động từ suy nghĩ - Câu trả lời được đo bằng thang đo Likert (1= hội của đồng nghiệp và sự kiểm soát từ cấp trên về tuân hoàn toàn không đồng ý, 2= không đồng ý, 3 = thủ PNC. trung lập, 4 = đồng ý, 5 = hoàn toàn đồng ý). - Bao gồm 7 câu hỏi từ B4.1 - B4.5 và B5.6, Ảnh hưởng từ hành Là biến số liên tục đo lường niềm tin của ĐD đối với B5.7. vi gương mẫu của tuân thủ PNC trong chăm sóc bởi tác động từ hành vi - Câu trả lời được đo bằng thang đo Likert (1= đồng nghiệp tuân thủ PNC của đồng nghiệp. không bao giờ, 2= hiếm khi, 3= thỉnh thoảng, 4 = thường xuyên, 5 = luôn luôn). Là biến số liên tục đo lường nhận thức về nguồn lực, Nhận thức về sự tạo - Bao gồm 5 câu hỏi từ B5.1-B5.5. sự hỗ trợ từ quản lý của tổ chức tạo điều kiện cho việc điều kiện thuận lợi - Câu trả lời được đo bằng thang đo Likert (1= tuân thủ PNC như trang thiết bị để sử dụng luôn có sẵn trong quản lý của tổ hoàn toàn không có hiệu quả, 2= không hiệu quả, trong tất cả các khu chăm sóc NB, được đào tạo/ nhắc chức 3 = trung lập, 4 = hiệu quả, 5 = rất hiệu quả). nhở về việc áp dụng PNC. Là biến số liên tục đo lường nhận thức của ĐD về - Thang đo gồm 5 câu hỏi từ B6.1 – B6.5. nguồn lực từ quản lý của tổ chức gây cản trở cho việc Nhận thức về khó - Câu trả lời được đo bằng thang đo Likert (1= tuân thủ PNC trong chăm sóc như là sự cố ngoài ý khăn trong quản lý hoàn toàn không cản trở, 2= không cản trở, 3 = muốn ảnh hưởng bất lợi đến công việc, không đủ thời của tổ chức cản trở vừa phải, 4 = cản trở nhiều, 5 = cực kỳ gian, công việc bị quá tải, độ phức tạp của các quy định cản trở). về PNC Là biến số liên tục đo lường nhận thức các yếu tố khó - Bao gồm 4 câu hỏi từ B6.6 – B6.9. khăn từ bản thân ĐD tác động gây cản trở tuân thủ - Câu trả lời được đo bằng thang đo Likert (1= Nhận thức về năng PNC trong chăm sóc như là thiếu kiến thức về PNC, hoàn toàn không cản trở, 2= không cản trở, 3 = lực cá nhân thói quen chăm sóc, niềm tin cá nhân về các biện pháp cản trở vừa phải, 4 = cản trở nhiều, 5 = cực kỳ PNC, các vấn đề liên quan đến sử dụng trang thiết bị. cản trở). Bảng 2. Tuân thủ PNC (Biến số phụ thuộc) Biến số Định nghĩa Tiêu chuẩn đánh giá - Bao gồm 4 câu hỏi từ B7.1 – B7.4. Là biến số liên tục đo lường mức độ tích cực trong - Câu trả lời được đo bằng thang đo Likert (1= tuân thủ PNC của ĐD dựa trên các câu hỏi về việc ra không bao giờ, 2= hiếm khi, 3= thỉnh thoảng, 4 = Tuân thủ PNC quyết định tuân thủ PNC trong các bối cảnh thực tế thường xuyên, 5 = luôn luôn). (khi gặp các khó khăn từ NB, thời gian hạn chế, khi có tổn thương ở tay, trong tình huống khẩn cấp). - Điểm số càng cao nghĩa là việc tuân thủ PNC càng tích cực. Phương pháp thu thập số liệu kỹ và nói rõ mục tiêu nghiên cứu, thời gian ước tính thực hiện phỏng vấn điều dưỡng Nghiên cứu viên xem xét và ghi nhận các viên. Cần nhấn mạnh cho các điều dưỡng hiểu thông tin ban đầu của điều dưỡng phù hợp với được: các dữ liệu thu thập được coi là bí mật, tiêu chí chọn mẫu, mời các đối tượng trên vào nghiên cứu hoàn toàn không ảnh hưởng đến nghiên cứu. Những người tham gia nghiên cứu lương thưởng và xếp loại công chức hằng năm là hoàn toàn tự nguyện đế tránh các sai lệch do của người tham gia. Hướng dẫn người tham báo cáo. gia điền phiếu chấp thuận tham gia nghiên Hàng tuần, đầu giờ chiều từ thứ 2 đến thứ cứu trước khi tiến hành phỏng vấn. Nghiên 6 hoặc theo lịch trực của người tham gia cứu viên sẽ giải đáp hết những thắc mắc nếu nghiên cứu, nghiên cứu viên trực tiếp vào đối tượng tham gia không rõ. từng khoa theo lịch hẹn trước để hướng dẫn 286 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học Phải đảm bảo buổi thu thập số liệu diễn ra chiếm 94,4% với độ tuổi trung bình là 30,73±5,84. trong phòng kín, yên tĩnh và không có mặt của Trong đó nhóm tuổi
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Bảng 4. Điểm trung bình đạt được của 7 biến số ANOVA Thông tin chung nghiên cứu (N=71) TB (ĐLC) F, df (BG, WG) p Tuổi Mô tả biến số Nội dung thông tin < 30 3,25 (0,54) TB ĐLC 30 – 39 3,23 (0,65) 1,961 (2, 68) 0,149 Kiến thức 3,41 0,52 ≥ 40 2,70 (0,60) Thái độ 3,69 0,39 Trình độ chuyên môn Ảnh hưởng của xã hội 3,53 0,59 Trung cấp 2,58 (0,43) Ảnh hưởng từ hành vi gương mẫu của 3,34 0,51 Cao đẳng 3,51 (0,41) 24,327 (2, 68) 0,000 đồng nghiệp Nhận thức về sự tạo điều kiện thuận lợi Đại học 3,34 (0,55) 3,74 0,56 trong quản lý của tổ chức Thâm niên công tác Nhận thức về khó khăn trong quản lý của ≤ 5 năm 3,25 (0,38) 3,34 0,63 tổ chức Từ 6 – 10 năm 3,19 (0,66) Nhận thức về năng lực cá nhân 3,14 0,65 0,807 (3, 67) 0,495 Từ 11 – 20 năm 3,35 (0,68) Mối liên quan giữa các biến số nghiên cứu và Trên 20 năm 2,81 (0,63) đặc tính nền với tuân thủ PNC BÀN LUẬN Bảng 5. Mối liên quan giữa 7 biến số nghiên cứu với Kết quả điểm trung bình đạt được của từng sự tuân thủ PNC (N=71) biến số nghiên cứu trên thang điểm 5 lựa chọn Tuân thủ PNC từ 1 (0%) đến 5 (100%) cho thấy: Nội dung thông tin r p Kiến thức 0,500 0,000a Điểm số trung bình tuân thủ PNC của ĐD là Thái độ 0,489 0,000a 3,20±0,60 (64%). Điều này cho thấy đa số các ĐD Ảnh hưởng của xã hội 0,229 0,055 a ở mức độ thỉnh thoảng tuân thủ PNC trong các Ảnh hưởng từ hành vi gương mẫu của tình huống chăm sóc. Kết quả này tương đồng 0,527 0,000a đồng nghiệp với nghiên cứu ở Brazil (69,4%) và nghiên cứu Nhận thức về sự tạo điều kiện thuận lợi 0,545 0,000a tuân thủ vệ sinh tay của Nguyễn Thị Thanh Hà trong quản lý của tổ chức Nhận thức về khó khăn trong quản lý (62%)(15,16). Tuy nhiên một số nghiên cứu khác -0,603 0,000a của tổ chức cho thấy ở các quốc gia, địa phương khác nhau Nhận thức về năng lực cá nhân -0,200 0,094 b thì việc tuân thủ PNC của các ĐD cũng thay đổi. a Tương quan Pearson b Tương quan Spearman Trong một số nghiên cứu tại Pakistan và Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê HongKong cho thấy kết quả thấp hơn lần lượt là (p
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học nghiên cứu của Nguyễn Thị Liên (79,23%), thiện mức độ tuân thủ PNC bằng cách tăng Powers D tại New York (81%) và Chueng K tại cường công tác giám sát, đào tạo, nhắc nhở về Trung Quốc (78,02%)(12,17,18). Vì vậy việc truyền PNC; cung cấp các phương tiện trang thiết bị sẵn thông, tập huấn về phòng ngừa chuẩn cần phải sàng, dễ tiếp cận; thiết kế và bố trí các poster được xem xét lại về nội dung và phương pháp truyền thông ở vị trí dễ quan sát tại các phòng tập huấn phù hợp hơn để nâng cao kiến thức về ban. Đồng thời giảm thiểu tối đa các yếu tố gây PNC cho ĐD. khó khăn cản trở cho việc tuân thủ PNC bằng Điểm trung bình thái độ là 3,69±0,39 (73,80%) cách tập huấn cho ĐD các kỹ năng ứng phó với cho thấy đa số các ĐD có thái độ đồng ý với tầm các sự cố, tình huống phát sinh gây bất lợi cho quan trọng và lợi ích của tuân thủ PNC. Tuy việc tuân thủ PNC; cần có sự quan tâm đến vấn nhiên kết quả này vẫn thấp hơn so với nghiên đề quản lý nhân lực để ĐD có thể tập trung vào cứu của Nguyễn Thị Liên (88,25%)(12). Vì vậy việc chuyên môn chính nhằm giảm thiểu tình trạng truyền thông, tập huấn về phòng ngừa chuẩn quá tải công việc và áp lực do thiếu thời gian. nên lồng ghép các nội dung, tình huống thực tế Các yếu tố liên quan đến tuân thủ PNC về tầm quan trọng của việc tuân thủ PNC và Có mối tương quan nghịch và khá mạnh có ý mức độ nghiêm trọng khi không tuân thủ PNC nghĩa thống kê (p
  8. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 lực cá nhân. Kết quả này tương đồng với nghiên về PNC cần phải được quan tâm hơn về nội cứu của Michinov E(9). dung và phương pháp tập huấn cho phù hợp Chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa với từng nhóm trình độ chuyên môn. thống kê (p >0,05) giữa tuân thủ PNC với yếu tố Bệnh viện cũng cần ban hành nội quy xử lý ảnh hưởng của xã hội. Kết quả này khác với các vi phạm và thi đua, khen thưởng của NVYT nghiên cứu của Michinov E(9). Điều này có thể trong tuân thủ PNC và có chính sách quản lý giải thích do hiện tại bệnh viện chưa có nội quy phù hợp để tạo điều kiện thuận lợi và giảm thiểu rõ ràng trong việc xử lý các vi phạm khi không các khó khăn cho điều dưỡng trong việc áp dụng tuân thủ PNC và sự khác biệt trong mô hình các biện pháp PNC. quản lý chăm sóc giữa 2 quốc gia dẫn đến sự TÀI LIỆU THAM KHẢO khác biệt trong 2 nghiên cứu. 1. Ciorlia LA, Zanetta DM (2005). "Hepatitis B in healthcare Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê workers: prevalence, vaccination and relation to occupational factors". Braz J Infect Dis, 9(5):384-389. (p
  9. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học 16. Nguyễn Thị Thanh Hà và cộng sự (2012). "Đánh giá sự tuân thủ huyện Tiền Hải, Thái Bình và một số yếu tố liên quan". Y Học vệ sinh tay của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện Dự Phòng, 27(6):230. Nhi Đồng 1". Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 16(2):128-131. 20. Almoghrabi R, et al (2018). "Standard Precaution Among 17. Powers D, et al (2016). "Factors influencing nurse compliance Nurses In Primary Health Care Centers: Knowledge And with Standard Precautions". American Journal of Infection control, Compliance". Journal of Nursing and Health Science, 7(4):57-63. 44(1): 4-7. 18. Cheung K, et al (2015). "Predictors for compliance of standard Ngày nhận bài báo: 15/07/2021 precautions among nursingstudents". American Journal of Infection Control, 43(2015):729-734. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/09/2021 19. Nguyễn Nam Thắng, Lê Đức Cường (2017). "Thực hành rửa tay Ngày bài báo được đăng: 15/10/2021 thường quy của điều dưỡng viên tại hai bệnh viện đa khoa Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 291
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2