CÁC YẾU TỐ DỊCH TỄ, LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI C
lượt xem 11
download
Mục tiêu: Mô tả các yếu tố dịch tễ, biểu hiện lâm sàng và biến đổi cận lâm sàng ở các bệnh nhân người lớn bị nhiễm siêu vi viêm gan C. Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca: Tất cả các bệnh nhân đến khám tại phòng khám viêm gan của bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới có Anti-HCV (+), không nhiễm HIV, trong thời gian từ tháng 4/2006 đến tháng 4/2007. Kết quả: độ tuổi trung bình của các bệnh nhân là 51.7 ± 12 tuổi (19-81). Phần lớn các bệnh nhân đến khám khi có triệu chứng...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: CÁC YẾU TỐ DỊCH TỄ, LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI C
- CÁC YẾU TỐ DỊCH TỄ, LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI C TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả các yếu tố dịch tễ, biểu hiện lâm sàng và biến đổi cận lâm sàng ở các bệnh nhân người lớn bị nhiễm siêu vi viêm gan C. Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca: Tất cả các bệnh nhân đến khám tại phòng khám viêm gan của bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới có Anti-HCV (+), không nhiễm HIV, trong thời gian từ tháng 4/2006 đến tháng 4/2007. Kết quả: độ tuổi trung bình của các bệnh nhân là 51.7 ± 12 tuổi (19-81). Phần lớn các bệnh nhân đến khám khi có triệu chứng lâm sàng: 75,4%. Yếu tố nguy cơ tiêm thuốc và truyền dịch chiếm tỉ lệ 93%. Ngoài ra, chúng tôi ghi nhận được nguy cơ ở các bệnh nhân được điều trị bằng châm cứu, giác hơi và cắt lễ với tỉ lệ lần lượt là 27,5%, 21,8% và 16,9% theo thứ tự. Bệnh nhân có yếu tố nguy cơ sống cùng nhà với người nhiễm siêu vi viêm gan C chiếm tỉ lệ 10,6%. Các triệu chứng cơ năng thường được ghi nhận là những triệu chứng không đặc hiệu: cảm giác mệt mõi, uể oãi và chán ăn (chiếm tỉ lệ 81% và 69%). Triệu chứng xạm da xuất hiện ở 25,4% bệnh nhân, trong khi đó, vàng da vàng mắt, dấu sao mạch và phù chân đều được ghi nhận ở 9,2% bệnh nhân. 5,8% bệnh nhân nhiễm si êu vi viêm gan C đồng
- nhiễm siêu vi B. Tỉ lệ bệnh nhân có HCV-RNA ≥ 250 copies/ml máu chiếm 86,5%. Trong số 10 bệnh nhân được xác định genotype: 1a và 1b chiếm đa số (2 và 5 bệnh nhân, theo thứ tự), còn lại 3 trường hợp là 2a, 5a và 6a. Kết luận: các kết quả nghiên cứu trên cho thấy sự cần thiết của việc tầm soát nhiễm siêu vi viêm gan C ở những người lớn trên 50 tuồi, từng tiếp xúc với máu và dịch tiết, từng được truyền dịch, chích thuốc, châm cứu, giác hơi, cắt lễ. ABSTRACT EPIDEMIOLOGICAL, CLINICAL AND PARACLINICAL CARACTERISTICS OF VIRAL HEPATITIS C PATIENTS TREATED AT HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES - HCM CITY IN 2006-2007 Vo Minh Quang, Nguyen Duy Phong, Dang Tran Khiem * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 268 - 273 Objectives: We aimed to investigate the epidemiological factors, clinical manifestations and laboratory findings of Anti-HCV (+) patients treated at Hospital for Tropical Diseaes (HTD). Method: Case series: All Anti –HCV(+) patients treated at HTD from April 2006 to April 2007. Results: The mean age of patients is 51.7 ± 12 (range 19-81); 75.4% patients have clinical manifestations. Risk factors for HCV-infection are injection and
- transfusion (93%); acupuncture (27.5%); Glass -cupping (21.8%) and skin-cutting (16.9%); 10.6% patients are living with HCV-infected patients. Clinical manifestations are malaise and anorexia ( 81% và 69%); dark skin(25.4%); jaundice, Spider angiomas and painful swelling of the legs (9.2%); 5.8% co- infected HCV and HBV patients. 86.5% patients have HCV -DNA ≥ 250 copies/ml. Among 10 patients have result for genotyping: 2 cases of 1a; 5 cases of 1b and 1 case of 2a, 5a or 6a. Conclusion: Detection for HCV-infection is recommended for the patients older than 50 years old, for the patients who has contact with blood and secrections, was treated by acupuncture, glass-cupping, skin-cutting.
- ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm gan siêu vi C là một bệnh lý lây truyền qua đường máu. Bệnh thường gặp ở những người thường xuyên được truyền máu, tiêm chích chung kim, sử dụng kim tiêm nhiều lần. Theo WHO, hiện nay trên thế giới có khoảng 2-3% dân số (170 - 200 triệu) mang anti HCV. Việt Nam thuộc vùng có tỉ lệ siêu vi viêm gan C lưu hành cao: 5-10% dân số(8,11). Tuy nhiên, gần đây các nghiên cứu ghi nhận được số bệnh nhân viêm gan C ngày càng gia tăng(2,8). Nguyên nhân của sự gia tăng này được ghi nhận là do người nghiện ma túy bằng đường tiêm chích ngày càng nhiều, dân số ngày càng tăng trong lúc thói quen tiêm chích khi bị bệnh của người dân nông thôn vẫn còn. Bên cạnh đó, việc sử dụng kim tiêm một lần chưa được thực hiện toàn diện tại những vùng này. Ngoài ra, việc sử dụng các dụng cụ cắt lễ, châm cứu chưa được đảm bảo vô trùng vẫn còn phổ biến. Về lâm sàng, qua theo dõi và điều trị, các bác sĩ lâm sàng nhận xét, nhiều bệnh nhân phát hiện mình bị viêm gan C là do tình cờ chứ không có triệu chứng của viêm gan như thường thấy(8,11). Nghiên cứu các yếu tố dịch tễ gồm tiền căn truyền máu-các sản phẩm của máu, tiêm chích, quan hệ tình dục, các tiếp xúc thân mật mang tính gia đình; nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhằm trả lời câu hỏi: “Đặc điểm về các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng ở những bệnh nhân viêm gan C đến khám tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP Hồ Chí Minh (BVBNĐ) là như thế nào?” Mục tiêu nghiên cứu
- 1. Mô tả các yếu tố dịch tễ có liên quan đến nhiễm HCV ở người lớn, không nhiễm HIV. 2. Mô tả triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân người lớn nhiễm HCV, không nhiễm HIV. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Mô tả hàng loạt ca. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại BVBNĐ từ tháng 4/2006 đến tháng 4/2007. Đối tượng và phương pháp chọn mẫu Tất cả các bệnh nhân đến khám tại phòng khám viêm gan của BVBNĐ có AntiHCV (+), không nhiễm HIV, đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Các bệnh nhân nhiễm HIV Xử lý số liệu Nhập số liệu và xử lý thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS 16.0 KẾT QUẢ Thông tin nền của mẫu nghiên cứu:
- Từ tháng 4/2006 đến tháng 4/2007, chúng tôi ghi nhận đ ược 142 bệnh nhân viêm gan C đến khám và điều trị tại BVBNĐ với độ tuổi trung bình là 51,7 ± 12 tuổi (nhỏ nhất là 19 tuổi và lớn nhất là 81 tuổi). Trong khi đó, bệnh nhân nam có độ tuồi trung bình là 55,2 (trung vị=49,5) và bệnh nhân nữ - 53,2 (trung vị=54). Bảng 1: Tần số và tỉ lệ bệnh nhân phân bố theo giới tính, nơi cư ngụ và lý do đến khám bệnh Tần số Tỉ lệ (n) (%) Nam 70 49,3 Giớ i tính Nữ 72 50,7 Nơi TP Hồ Chí Minh 45 31,7 cư trú Các tỉnh khác 97 78,3 Có triệu chứng lâm 107 75,4 Lý do sàng khám Người hiến máu 3 2,1 bệnh Kiểm tra sức khỏe 32 22,5 Bệnh nhân nam và nữ chiếm tỉ lệ gần bằng nhau (lần lượt là 49,3% và 50,7%). Ngoài các bệnh nhân cư ngụ tại Tp. HCM, chúng tôi ghi nhận được 78,3% các
- bệnh nhân đến từ các tỉnh khác từ Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu, Long An …cho đến Kiên Giang (trong đó, nhiều nhất là bệnh nhân ở Tiền Giang: 14,8%). Phần lớn các bệnh nhân đến khám khi có triệu chứng lâm sàng, chiếm tỉ lệ 75,4%. Tuy nhiên có 22,5% bệnh nhân được phát hiện nhiễm siêu vi viêm gan C qua kiểm tra sức khoẻ tổng quát, chưa có triệu chứng lâm sàng. Đặc điểm dịch tễ về nguồn lây, các yếu tố nguy cơ Bảng 2: Tần số và tỉ lệ bệnh nhân phân bố theo các yếu tố nguy cơ lây nhiễm siêu vi C. Tỉ lệ Yếu tố nguy cơ Tần số (%) Tiêm thuốc – truyền dịch 132 93 Phẫu thuật 47 33,1 Châm cứu 39 27,5 Quan hệ tình dục ngoài hôn 33 23,3 nhân Giác hơi 31 21,8 Cắ t l ễ 24 16,9 Cắt móng 20 14,1
- Truyền máu – các chế phẩm 17 12 của máu Sống cùng nhà với người 15 10,6 nhiễm siêu vi viêm gan C Xâm mình 10 7 Phần lớn các bệnh nhân đã từng được tiêm thuốc và truyền dịch, chiếm tỉ lệ 93%, kế đó là các bệnh nhân đã từng được phẫu thuật, chiếm tỉ lệ 33,1%. Ngoài ra, chúng tôi ghi nhận được nguy cơ ở các bệnh nhân được điều trị bằng: châm cứu, giác hơi và cắt lễ với tỉ lệ lần lượt là 27,5%, 21,8% và 16,9%. Bệnh nhân có yếu tố nguy cơ là sống cùng nhà với người nhiễm siêu vi viêm gan C: 15/142 (chiếm tỉ lệ 10,6%) đa số là vợ hoặc chồng, còn lại là anh em hay bà con. Các biểu hiện lâm sàng Bảng 2: Tần số và tỉ lệ bệnh nhân phân bố theo triệu chứng cơ năng Triệu chứng cơ Tần s ố Tỉ lệ, % năng M ệ t m õi 115 81 Chán ăn 98 69 Đau vùng gan 49 34,5
- Triệu chứng cơ Tần s ố Tỉ lệ, % năng Đau nhức cơ thể 46 32,4 Sụt cân 28 19,7 Tiểu vàng 28 19,7 Ngứa da 17 12 Táo bón 12 8,5 Số t 8 5,6 T i ể u ít 4 2,8 Tiêu chảy 2 1,4 Các triệu chứng cơ năng thường được ghi nhận là những triệu chứng không đặc hiệu: phần lớn các bệnh nhân đều có cảm giác mệt mõi, uể oãi và chán ăn (chiếm tỉ lệ 81% và 69%). Bảng 4: Tần số và tỉ lệ bệnh nhân phân bố theo triệu chứng thực thể Triệu chứng thực Tần s ố Tỉ lệ thể Xạm da 36 25,4
- Vàng da - mắt 13 9,2 Dấu hiệu sao mạch 13 9,2 Phù chân 13 9,2 Báng bụng 8 5,6 Gan to 5 3,5 Lách to 5 3,5 Xuất huyết dưới da 2 1,4 Xuất huyết tiêu hóa 1 0,7 dưới Khác 6 7 Triệu chứng xạm da xuất hiện ở 25,4% bệnh nhân, trong khi đó, vàng da vàng mắt, dấu sao mạch và phù chân đều được ghi nhận ở 9,2% bệnh nhân. Các xét nghiệm cận lâm sàng Đặc tính sinh hóa, huyết học Bảng 5: Trị số trung bình của các xét nghiệm cận lâm sàng ở bệnh nhân
- Các chỉ số Độ (số lượng Trung bình lệch Ghi chú bệnh (min – max) chuẩn nhân) dưới Dung tích Hct 40,3% hồng cầu 35% 5,6 (20 – 52) (n= 142) 16,4% 6.353/mm3 Bạch cầu – 1.797 (1.900 (n= 142) 10.100) bệnh 40% 178.000/mm3 T iể u c ầ u nhân có Tiểu 65.000 (60.000– cầu < (n= 142) 335.000) 150.000/mm3 23 % có AFP AFP 40.5 ng/ml ≥20 ng/ml 87,8 (n=56) (1 – 350) máu AST 82 UI/l 84% có AST 60 > 40UI/l (n= 142) (10 – 419)
- Các chỉ số Độ (số lượng Trung bình lệch Ghi chú bệnh (min – max) chuẩn nhân) ALT 100 UI/l 78% có ALT 87 > 40UI/l (n= 142) (16 – 515) GGT 132 UI/l 70% có GGT 173 > 50UI/l (n= 142) (8 – 1.081) 18,9% có Protid/máu 71g/l 6,6 protid máu (n= 142) (56 – 86)
- Qua kết quả xét nghiệm máu, chúng tôi ghi nhận được Hct và Bạch cầu không có sự thay đổi nhiều so với bình thường. Tiểu cầu có xu hướng giảm với trị số trung bình là 178.000/mm3 (trong đó, có 40% bệnh nhân có tiểu cầu dưới 150.000/mm3). Giá trị trung bình của AFP là 40 ng/ml cao hơn so với trị số bình thường. ALT và AST được ghi nhận tăng ở hầu hết các bệnh nhân. Chỉ có 28% bệnh nhân có gan to chiều cao gan lớn hơn 12 cm trên hình ảnh siêu âm. Bảng 6: Tần số và tỉ lệ bệnh nhân phân bố theo keát quaû sieâu aâm gan Kết quả siêu âm Tần s ố Tỉ lệ (%) gan Bình thường 60 56,6 Thô 32 30,2 Xơ gan 6 5,7 Nhiễm mỡ 5 4,7 Viêm mạn 2 1,9 Có khối u 1 0,9 Tổng cộng 106 100,0 Kết quả siêu âm gan
- Chúng tôi thực hiện siêu âm bụng tổng quát cho 106 bệnh nhân, ghi nhận được 60 bệnh nhân có kết quả si êu âm gan bình thường. Trong khi đó, 32 bệnh nhân (chiếm tỉ lệ 30,2%) có hình ảnh siêu âm gan có cấu trúc thô và đặc biệt, có 1 bệnh nhân được phát hiện có khối u ở gan. Đồng nhiễm với siêu vi viêm gan B Chúng tôi ghi nhận được 7 bệnh nhân có HBsAg(+), chiếm tỉ lệ 5,8% bệnh nhân nhiễm siêu vi viêm gan C. Kết quả xét nghiệm HCV – RNA Trong số 52 bệnh nhân được thực hiện xét nghiệm tìm HCV-RNA, chúng tôi xác định được 45 bệnh nhân có mật độ HCV-RNA ≥ 250 copies/ml máu (chiếm tỉ lệ 86,5%). Có 10 bệnh nhân được xác định genotype: 1a và 1b chiếm đa số (2 và 5 bệnh nhân, theo thứ tự). Còn lại 3 trường hợp là 2a, 5a và 6a. Không có trường hợp nào thuộc genotype 3 và 4. BÀN LUẬN Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Trong 142 trường hợp nghiên cứu, tỉ lệ giữa nam và nữ tương đương nhau với tuổi trung bình 52 tuổi. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Alter MJ. (65% bệnh nhân viêm gan siêu vi C ở độ tuổi 30-49). Đây chỉ là độ tuổi được phát hiện bệnh chứ không phải là độ tuổi mắc bệnh. Như vậy, các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đã nhiễm siêu vi viêm gan C trước đây nhưng chưa được phát hiện. Điều này cũng
- được thể hiện rõ qua kết quả khảo sát lý do đến khám bệnh: 22,5% bệnh nhân được phát hiện nhiễm siêu vi C qua khám tổng quát, chưa có biểu hiện lâm sàng. Các yếu tố nguy cơ Trong các yếu tố nguy cơ ghi nhận được, có đến 93% bệnh nhân từng đ ược tiêm thuốc và truyền dịch, kế đó là 33,1% bệnh nhân đã từng trãi qua phẫu thuật. Tỉ lệ bệnh nhân có quan hệ tình dục ngoài hôn nhân, không an toàn chiếm 23,3%. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Bengoa J.; Ngo Van Huy và cs(1). Ngoài ra, chúng tôi ghi nhận được nguy cơ ở các bệnh nhân được điều trị bằng: châm cứu, giác hơi và cắt lễ với tỉ lệ lần lượt là 27,5%, 21,8% và 16,9% Trong nghiên cứu này, chúng tôi không đưa vào đối tượng nghiên cứu các bệnh nhân tiêm chích ma tuý. Trên thực tế, bệnh nhân tiêm chích ma tuý thường xâm mình, do vậy, tỉ lệ bệnh nhân có xâm mình chỉ chiếm 7%, thấp hơn so với các nghiên cứu khác(1,2,3,4,11). Đây là một điểm hạn chế của đề tài vì tiêm chích ma tuý được ghi nhận là yếu tố nguy cơ thường gặp nhất ở bệnh nhân nhiễm siêu vi C. Chúng tôi cũng ghi nhận được 10,6% bệnh nhân có người thân nhiễm HCV sống chung nhà. Tỉ lệ này thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Buscarini E. với tỉ lệ 14,9%(3). Tuy nhiên, kết quả này vẫn cho thấy việc cần thiết của tuyên truyền giáo dục sức khoẻ về lây nhiễm HCV cho những thành viên trong gia đình có người nhiễm HCV. Đặc điểm lâm sàng
- Đa số các bệnh nhân có những triệu chứng không đặc hiệu: 81% mệt mõi toàn thân, 69% chán ăn, 34,5% đau nhức cơ thể…..Các triệu chứng ngứa da, táo bón, xuất huyết tiêu hoá được ghi nhận với tỉ lệ thấp. Kết quả thu được phù hợp với kết quả của các tác giả khác(2,3,5,11). Các triệu chứng cơ năng không đặc hiệu chiếm tỉ lệ khá cao ở những bệnh nhân viêm gan siêu vi C đặt ra vấn đề khó khăn trong việc chẩn đoán sớm bệnh nhiễm siêu vi viêm gan C. Chúng tôi ghi nhận được triệu chứng thực thể thường gặp là: xạm da 25,4% bệnh nhân, trong khi đó, vàng da vàng mắt, dấu sao mạch và phù chân đều được ghi nhận ở 9,2% bệnh nhân. Các biểu hiện lâm sàng qua nghiên cứu của chúng tôi tương tự kết quả nghiên cứu của các tác giả khác(1,4,11). Đặc điểm cận lâm sàng Hầu hết các bệnh nhân đều có ALT, AST tăng: 78% bệnh nhân có ALT tăng tr ên 40UI/l với trị số trung bình là 82 UI/l và 84% bệnh nhân có AST tăng trên 40UI/l với trị số trung bình là 100UI/l. Kết quả này khác biệt so với kết quả nghiên cứu của Hồ Tấn Đạt, Phạm Thị Thu Thủy(7), khảo sát 327 bệnh nhân viêm gan siêu vi C với trị số trung bình của ALT và AST là 53.31 UI/l và 53.95 UI/l theo thứ tự. Như vậy, tỉ lệ bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi có dấu hiệu hoại tử tế bào gan cao hơn so với nghiên cứu của của Hồ Tấn Đạt, Phạm Thị Thu Thủy(7). Qua khảo sát nồng độ GGT trong máu ở các bệnh nhân, chúng tôi nhận thấy đa số bệnh nhân có GGT tăng trên 50UI/l với trị số trung bình là 132 UI/l. Điều này cho thấy đa số bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi có tổn thương gan mạn tính.
- Chúng tôi ghi nhận được các dấu hiệu suy chức năng gan khác bao gồm: 4 0% bệnh nhân có tiểu cầu dưới 150.000/ mm3; 18,9% bệnh nhân có Protid máu
- kiểu gen HCV 1 chiếm 58,4%, tiếp theo là kiểu gen 6 (23,9%) và kiểu gen HCV 2 là 13,1%. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi chỉ xác định được genotype của 10 bệnh nhân, do đó, để khẳng định sự khác biệt, các nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn cần thiết được tiến hành. KẾT LUẬN Tuổi trung bình của bệnh nhân viêm gan siêu vi C đến khám tại BVBNĐ là 51.7 ± 12 tuổi với tỉ lệ nam và nữ gần bằng nhau. Các yếu tố nguy cơ được ghi nhận là tiêm chích, truyền dịch, châm cứu, giác hút, cắt lễ. Các triệu chứng cơ năng thường gặp ở bệnh nhân viêm gan siêu vi C là những biểu hiện không điển hình: mệt mõi, uể oải, chán ăn. Các triệu chứng thực thể thường gặp là xạm da, vàng da vàng mắt, sao mạch, phù chân, báng bụng. Các chỉ số xét nghiệm bệnh lý ghi nhận được chủ yếu là sự gia tăng ALT, AST, GGT. Trong khi đó, AFP tăng trên 20 ng/mL chiếm 23% các trường hợp. Hình ảnh siêu âm gan bình thường ghi nhận được ở 56,6% các trường hợp. Có 5,8% bệnh nhân đồng nhiễm với siêu vi viêm gan B. Từ các kết quả nghiên cứu trên, cho thấy sự cần thiết của việc tầm soát nhiễm siêu vi viêm gan C ở những người lớn trên 50 tuổi, từng tiếp xúc với máu và dịch tiết, từng được châm cứu, cắt lễ… Bên cạnh đó, việc bảo đảm vô trùng các dụng cụ y tế kể cả những dụng cụ sử dụng trong y học cổ truyền cũng cần đ ược chú ý hơn nữa.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và điều trị bệnh nhi sốc chấn thương tại bệnh viện Nhi Đồng 1
34 p | 44 | 8
-
Bài giảng Đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến viêm phổi nặng nhiễm Adenovirus tại khoa điều trị tích cực Bệnh viện Nhi Trung ương
31 p | 45 | 8
-
Bài giảng Đặc điểm dịch tể học – lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng ở trẻ em dưới 5 tuổi
12 p | 51 | 7
-
Đặc điểm dịch tễ học - lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng ở trẻ em dưới 5 tuổi
8 p | 62 | 6
-
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố liên quan đến tử vong của bệnh tay chân miệng nặng (độ 3 và 4) được điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2011
10 p | 81 | 6
-
Nghiên cứu yếu tố dịch tễ lâm sàng và tỷ lệ vi khuẩn Gram âm trong viêm phế quản phổi trẻ em
5 p | 83 | 5
-
Khảo sát các yếu tố dịch tễ và biểu hiện lâm sàng liên quan đến tăng nhãn áp trong chấn thương đụng dập nhãn cầu
7 p | 88 | 4
-
Các yếu tố dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm gan siêu vi C điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP.HCM năm 2006-2007
8 p | 77 | 4
-
Các yếu tố dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng liên quan đến tử vong do nhiễm trùng huyết sơ sinh
7 p | 78 | 4
-
Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và các yếu tố liên quan tử vong của sơ sinh được phẫu thuật trong vòng 24 giờ sau nhập viện tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
8 p | 57 | 3
-
Nghiên cứu sự hiểu biết về công tác xã hội và các yếu tố liên quan của nhân viên y tế lâm sàng tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
5 p | 15 | 3
-
Khảo sát yếu tố dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng trên những bệnh nhi nhiễm trùng huyết tử vong
5 p | 45 | 2
-
Bài giảng Viêm não ở trẻ em và căn nguyên, một số yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận LS và chẩn đoán - PGS.TS. Phạm Nhật An
48 p | 9 | 2
-
Bài giảng Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và biến đổi điện tâm đồ ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue người lớn
20 p | 43 | 2
-
Tìm hiểu các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị đối với những bệnh nhân nhiễm ký sinh trùng đường ruột đến khám tại viện SR-KST-CT TP. HCM
8 p | 61 | 2
-
Tỉ lệ mắc và mối liên quan với các yếu tố nguy cơ của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại tỉnh Vĩnh Phúc
8 p | 34 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến bệnh căn của bệnh nhân hồng ban nút tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn