Các yếu tố liên quan đến kiến thức về thực hành chăm sóc của điều dưỡng trên bệnh nhân oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể
lượt xem 4
download
Bài viết Các yếu tố liên quan đến kiến thức về thực hành chăm sóc của điều dưỡng trên bệnh nhân oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể trình bày xác định tỉ lệ kiến thức đạt và thái độ tự tin của điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh ECMO tại khoa Hồi Sức Cấp Cứu – bệnh viện Chợ Rẫy và các yếu tố liên quan.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các yếu tố liên quan đến kiến thức về thực hành chăm sóc của điều dưỡng trên bệnh nhân oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC VỀ THỰC HÀNH CHĂM SÓC CỦA ĐIỀU DƯỠNG TRÊN BỆNH NHÂN OXY HÓA MÁU QUA MÀNG NGOÀI CƠ THỂ Nguyễn Thị Hoàng Yến1, Phạm Minh Huy1, Nguyễn Hoàng Đức2, Clora Claywell3 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Chăm sóc người bệnh đang có hệ thống oxy hoá máu qua màng ngoài cơ thể – ECMO (Extracoreal membrane oxygenation) đòi hỏi người điều dưỡng phải có kiến thức chuyên môn vững chắc, năng lực thực hành chuyên sâu, quản lý được hệ thống ECMO, người bệnh ECMO, biến chứng ECMO, đồng thời xử trí linh hoạt được các tình huống khẩn cấp, phức tạp có thể diễn ra. Điều dưỡng có kiến thức tốt về chăm sóc người bệnh ECMO là yếu tố cần thiết để họ có thái độ tự tin trong thực hành lâm sàng. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ kiến thức đạt và thái độ tự tin của điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh ECMO tại khoa Hồi Sức Cấp Cứu – bệnh viện Chợ Rẫy và các yếu tố liên quan. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 39 điều dưỡng đã từng chăm sóc người bệnh ECMO tại khoa Hồi Sức Cấp Cứu, bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian từ tháng 11/2020 đến tháng 06/2021. Đối tượng nghiên cứu trả lời trên bảng câu hỏi soạn sẵn nhằm thu thập các thông tin về đặc điểm nhân khẩu học điều dưỡng, những kiến thức về thực hành chăm sóc người bệnh ECMO và thái độ tự tin của điều dưỡng. Kết quả: Có 66,7% điều dưỡng có kiến thức đạt về thực hành chăm sóc người bệnh ECMO và 76,9% điều dưỡng có thái độ tự tin trong công tác chăm sóc. Nghiên cứu tìm thấy mối tương quan: kiến thức của điều dưỡng về theo dõi người bệnh ECMO càng cao thì thái độ tự tin càng cao (p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 the Intensive Care Unit, Cho Ray Hospital from November 2020 to June 2021. These nurses answered a designed-questionnaires which was used to collect information about nursing demographic characteristics, knowledge of ECMO patient care practices and confident attitudes of nurses. Results: 66.7% of nurses have the correct knowledge of ECMO care practices and 76.9% of nurses have a confident attitude in care. The research found a correlation: the higher the nursing knowledge of monitoring ECMO patients, the higher the confidence attitude (p
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học có thái độ tự tin khi chăm sóc người bệnh ECMO Phần B: phần kiến thức chung về ECMO chia và một số yếu tố liên quan tại khoa Hồi Sức Cấp ra 4 phần kiến thức hệ thống ECMO, kiến thức Cứu, bệnh viện Chợ Rẫy năm 2020. theo dõi trên người bệnh ECMO, biến chứng ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU ECMO và xử trí tình huống. Phần này gồm 37 Đối tượng nghiên cứu câu hỏi. Mỗi câu trả lời đúng sẽ được 1 điểm. Điểm ít hơn 75%(10) (
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 KẾT QUẢ Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%) >4 lần 27 69,2 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đào tạo Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ điều Có 24 61,5 dưỡng ở nhóm từ 30-39 tuổi là chiếm tỷ lệ cao Không 15 38,5 nhất là 56,4%. Tỷ lệ giới tính nữ gấp 6,8 lần so Thời gian đào tạo < 1 năm 3 12,5 với giới tính nam (lần lượt là 87,2% và 12,8%). 1 – 2 năm 9 37,5 Đa số điều dưỡng có trình độ đại học chiếm tỷ lệ 3 – 4 năm 11 45,8 cao nhất (74,4%) và có tham gia đào tạo ECMO >4 năm 1 4,2 (61,5%). Phần lớn thời gian tham gia đào tạo gần Tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đạt về thực hành nhất cách đây 3 đến 4 năm chiếm tỷ lệ 45,8%. chăm sóc người bệnh ECMO Tổng số năm điều dưỡng tham gia công tác tại Trong 39 điều dưỡng đã từng chăm sóc khoa trên 10 năm và công tác chăm sóc người người bệnh ECMO, tỷ lệ người có kiến thức bệnh ECMO là 5 đến 10 năm là bằng nhau chung về ECMO đạt là 66,7%. Khi chia ra từng (43,59%). Số lượt chăm sóc ECMO của điều phần riêng biệt, tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức dưỡng là trên 4 lần trong năm chiếm 69,2%. Kết đạt tương ứng với mỗi phần về hệ thống ECMO, quả cho thấy điều dưỡng tại khoa Hồi Sức Cấp người bệnh ECMO và xử trí tình huống ECMO Cứu, bệnh viện Chợ Rẫy có nhiều năm công tác tương đương nhau lần lượt là 64,1%, 61,5%, và và có kinh nghiệm chăm sóc, quản lý người bệnh 66,7%. Trong đó tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức ECMO thường xuyên, nhưng thời gian tham gia đạt về biến chứng ECMO cao nhất là 76,9% đào tạo lần cuối cách hiện tại khá lâu (Bảng 1). (Bảng 2). Bảng 1. Đặc tính mẫu nghiên cứu (n = 39) Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%) Bảng 2. Tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng về các Giới nội dung kiến thức liên quan đến thực hành chăm sóc Nam 5 12,8 người bệnh ECMO (n = 39) Nữ 34 87,2 Nội dung Tần số Tỷ lệ (%) Tuổi Kiến thức về hệ thống ECMO < 30 12 30,8 Đạt 25 64,1 30 – 39 22 56,4 Chưa đạt 14 35,9 ≥ 40 5 12,8 Kiến thức trên người bệnh ECMO Trình độ chuyên môn Đạt 24 61,5 Trung cấp 3 7,7 Chưa đạt 15 38,5 Cao đẳng 5 12,8 Kiến thức biến chứng ECMO Đại học 29 74,4 Đạt 30 76,9 Sau đại học 2 5,1 Chưa đạt 9 23,1 Thâm niên công tác Kiến thức xử trí tình huống ECMO < 3 năm 2 5,1 Đạt 26 66,7 3 đến < 5 năm 11 28,2 Chưa đạt 13 33,3 5 đến < 10 năm 9 23,1 Kiến thức chung về ECMO ≥ 10 năm 17 43,6 Đạt 26 66,7 Thâm niên chăm sóc ECMO Chưa đạt 13 33,3 < 3 năm 10 25,6 Trong 39 điều dưỡng tham gia nghiên cứu, 3 đến < 5 năm 11 28,2 tỷ lệ điều dưỡng có thái độ tự tin chung về chăm 5 đến < 10 năm 17 43,6 sóc người bệnh ECMO và chưa tự tin lần lượt là ≥ 10 năm 1 2,6 Số lượt chăm sóc ECMO 76,9% và 23,1%. Trong đó, 28 điều dưỡng cảm 1 – 2 lần 7 18,0 thấy tự tin trong việc chăm sóc người bệnh có kế 3 – 4 lần 5 12,8 nối với hệ thống ECMO (chiếm tỷ lệ 71,8%). Tỷ 76 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học lệ điều dưỡng cảm thấy đã tăng sự hiểu biết qua Thái độ Tần số Tỷ lệ (%) quá trình chăm sóc bệnh nhân, thấy được kiến Tôi có thể tập huấn chăm sóc bệnh nhân ECMO cho các điều dưỡng mới chăm sóc bệnh nhân ECMO thức đã được áp dụng trong công tác chăm sóc Tự tin 23 59,0 và thấy được tầm quan trọng của việc phải luôn Chưa tự tin 16 41,0 liên tục cập nhật kiến thức, kĩ năng là gần như là Thái độ chung tương đương nhau với tỷ lệ lần lượt là 89,7%, Tự tin 30 76,9 87,2% và 87,2%. Kết quả còn cho thấy 100% điều Chưa tự tin 9 23,1 dưỡng đồng ý chất lượng chăm sóc của điều Trong 26 điều dưỡng có kiến thức đạt về dưỡng được cải thiện khi điều dưỡng được đào chăm sóc người bệnh ECMO, có sự khác biệt có tạo có kiến thức đúng về thực hành chăm sóc ý nghĩa thống kê ở những điều dưỡng có tỷ lệ bệnh nhân ECMO. Tuy nhiên, tỷ lệ điều dưỡng kiến thức đạt về theo dõi người bệnh ECMO tự tin có thể tập huấn cho các điều dưỡng mới nhiều thì thái độ tự tin càng tăng với p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Đặc tính Kiến thức ECMO đạt (n=26) Kiến thức ECMO không đạt (n=13) Giá trị p PR (KTC 95%) Trình độ chuyên môn Trung cấp 2(66,7) 1(33,3) 1 Cao đẳng 3(60) 2(40) 0,849a 0,9(0,3-2,67) Đại học và sau 21(67,7) 10(32,3) 0,970a 1,01(0,44-2,37) đại học Thâm niên công tác
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học Đặc tính Thái độ tự tin (n=30) Thái độ chưa tự tin (n=9) Giá trị p PR (KTC 95%) ≥ 10 năm 1(100) 0(0,0) 0,089a 1,43(0,95-2,15) Số lượt chăm sóc 1-2 lần 5(71,4) 2(28,6) 1 3-4 lần 5(100) 0(0,00) 0,165a 1,4(0,87-2,25) >4 lần 20(74,1) 7(25,9) 0,892a 1,03(0,61-1,75) Đào tạo Có 17(70,8) 7(29,2) 0,437b 0,82(0,6-1,13) Không 13(86,7) 2(13,3) 1 Thời gian đào tạo < 1 năm 3(100) 0(0,0) 1 1-2 năm 7(77,8) 2(22,2) 0,167a 0,78(0,54-1,11) 3-4 năm 7(63,6) 4(36,4) 0,052a 0,64(0,40-1,0) >4 năm 0(0,0) 1(100) 0,000a 4,52(6,10-3,34) : Phân tích từng tầng a b: Kiểm định Fisher Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê sau 3 tháng, sau 6 tháng, kết quả của nghiên giữa tỷ lệ thái độ tự tin chung với tuổi, giới, trình cứu cho thấy điểm kiến thức điều dưỡng tăng độ chuyên môn, thâm niên công tác, thâm niên ngay sau đào tạo và giảm dần sau 6 tháng đào ECMO, số lượt chăm sóc ECMO, đào tạo và thời tạo(10). Ở mỗi nghiên cứu có sự khác biệt về gian đào tạo (Bảng 6). điểm trung bình kiến thức do các nghiên cứu BÀN LUẬN có thang điểm đánh giá theo bộ câu hỏi với số câu khác nhau, cũng như cách đào tạo và Chăm sóc điều dưỡng ảnh hưởng trực tiếp khung chương trình ở mỗi trung tâm ECMO, đến việc cải thiện tình trạng lâm sàng cũng mỗi quốc gia là khác nhau. Kỹ thuật ECMO như sự phục hồi hoàn toàn của bệnh nhân không quá xa lạ ở một viễn cảnh mới ngày nay ECMO. Tính hiệu quả, an toàn trên người nhưng để đủ tiêu chí thành lập một trung tâm bệnh ECMO ngày càng được khẳng định rõ và nhân lực đáp ứng đủ yêu cầu thì còn hạn khi điều dưỡng được trang bị kiến thức đầy chế. Trong đó, điều dưỡng hoạt động trong đủ. Theo đó, một phân tích tổng hợp từ các lĩnh vực chuyên môn ECMO lại rất khan hiếm nghiên cứu về chăm sóc điều dưỡng trên và nghiên cứu về kiến thức của điều dưỡng người bệnh ECMO cho thấy các trung tâm còn rất hạn chế. Do đó, trong nỗ lực hiện tại, ECMO lớn ngày càng đầu tư nhiều vào trình chúng tôi thực hiện một nghiên cứu khảo sát độ chuyên môn chăm sóc, nâng cao kiến thức tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng và tìm hiểu cho đội ngũ điều dưỡng - người trực tiếp chăm xem họ có đang thực sự tự tin trong công tác sóc và quản lý hệ thống ECMO xuyên suốt quá chăm sóc bệnh nhân ECMO để từ đó có thể trình điều trị(11). Một nghiên cứu hồi cứu chỉ ra đưa ra những giải pháp giúp cho việc nâng cao tỷ lệ tử vong liên quan đến quy trình ECMO chất lượng đào tạo cho điều dưỡng cũng như giảm hẳn sau chương trình đào tạo ECMO. Đa cải thiện việc chăm sóc người bệnh. số các nghiên cứu, chủ yếu đánh giá tính hiệu Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ quả của mỗi chương trình đào tạo thông qua lệ điều dưỡng có thái độ tự tin về chăm sóc số điểm kiến thức trước và sau khi đào tạo của người bệnh ECMO là 76,9%. Kết quả của tác giả điều dưỡng. Tác giả Gannon WD (2020) cho Brum R (2015) cho thấy ở những điều dưỡng có thấy hiệu quả của chương trình đào tạo thông kiến thức đạt, sự tự tin của họ là 93%, tỷ lệ này qua điểm kiến thức ở hai chương trình đào tạo cao hơn nghiên cứu của chúng tôi(13). Có thể lý ECMO cơ bản và nâng cao(12). Bên cạnh đó, tác giải kết quả này do điều dưỡng được đào tạo giả Warda YM (2019) phân tích tỷ lệ kiến thức theo chương trình mô phỏng, đã được làm quen điều dưỡng với thử nghiệm ngay sau đào tạo, Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 79
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 các tình huống giả định và thực hành trên mô kiến thức ECMO với thái độ tự tin. hình trải nghiệm trước đó mà hoàn toàn không Hạn chế nghiên cứu lo lắng để lại hậu quả nghiêm trọng trên người Nghiên cứu cắt ngang mô tả này còn tồn tại bệnh. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng, nhiều hạn chế đáng chú ý. Số lượng điều dưỡng đa số các điều dưỡng cũng đã tham gia đào tạo, được đưa vào phân tích tương đối nhỏ, đại diện họ thường xuyên được chăm sóc người bệnh duy nhất cho tỷ lệ kiến thức điều dưỡng của một ECMO, tuy nhiên thời gian đào tạo khá xa và có trung tâm ECMO tại bệnh viện Chợ Rẫy. Bộ câu thể một số tình huống họ chưa được gặp trên hỏi được thiết kế xây dựng dựa trên quy trình kỹ lâm sàng. Ngoài ra, trong từng nội dung về thái thuật ECMO tại Khoa Hồi Sức Cấp Cứu, bệnh độ tự tin, hầu hết điều dưỡng có thái độ tự tin viện Chợ Rẫy năm 2015 và cải tiến từ nghiên cứu cao. Mặc dù, điều dưỡng chưa tự tin có thể tập của Gannon năm 2020 có thể được xem là bộ huấn cho điều dưỡng mới về chăm sóc người công cụ đánh giá kiến thức đầu tiên để đánh giá bệnh ECMO là 41,0% nhưng 100% điều dưỡng kiến thức về ECMO dành cho đối tượng điều đồng ý chất lượng chăm sóc của điều dưỡng dưỡng nên cũng còn nhiều thiếu sót. Thêm vào được cải thiện khi điều dưỡng được đào tạo có đó, bộ câu hỏi chỉ thực sự phù hợp cho một kiến thức đúng về thực hành chăm sóc người trung tâm ECMO đúng nghĩa có thể thực hiện cả bệnh ECMO. Điều này nói lên nhu cầu học hỏi, VV-ECMO, VA-ECMO hoặc hỗn hợp mà không góp phần thúc đẩy sự tự tin trong công tác chăm dùng được cho trung tâm tim mạch can thiệp sóc người bệnh ECMO. chủ yếu thực hiện VA-ECMO – thực hiện sau Kết quả phân tích cho thấy chưa có đủ bằng phẫu thuật tim hoặc làm cầu nối chờ ghép tim. chứng để phát hiện mối liên quan về tỷ lệ điều KẾT LUẬN dưỡng có kiến thức đạt với nhóm tuổi, tình trạng chuyên môn, thâm niên công tác, thâm niên Kết quả của nghiên cứu cho thấy hầu hết công tác ECMO, đào tạo và thời gian đào tạo. điều dưỡng khá tự tin trong công tác chăm sóc Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả ECMO, tuy nhiên điều này lại không tương Warda YM (2019) cho thấy điểm kiến thức của xứng với mức kiến thức mà các điều dưỡng có điều dưỡng không tương quan với tuổi, thâm được trong thực hành chăm sóc người bệnh – chỉ niên công tác, thâm niên ECMO, tình trạng ở mức trung bình. Ngoài ra, người điều dưỡng chuyên môn(10). Ngoài ra, nghiên cứu cũng chưa nào có kiến thức tốt trong việc theo dõi người có đủ bằng chứng để phát hiện mối liên quan về bệnh ECMO thì đồng thời cũng sẽ tăng thái độ tỷ lệ thái độ tự tin với nhóm tuổi, tình trạng tự tin. chuyên môn, thâm niên công tác, thâm niên Như vậy, muốn cải thiện hiệu quả điều trị, công tác ECMO, đào tạo và thời gian đào tạo. nên có những chương trình kế hoạch đào tạo tập Nghiên cứu còn cho thấy có sự khác biệt huấn thường xuyên, nâng cao kiến thức cho điều giữa tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đạt về theo dưỡng, giúp cho điều dưỡng có kiến thức vững dõi trên người bệnh ECMO với thái độ tự tin. Cụ vàng và thái độ tự tin khi chăm sóc người bệnh thể điều dưỡng có tỷ lệ kiến thức đạt về theo dõi ECMO. người bệnh ECMO càng cao thì tỷ lệ thái độ tự TÀI LIỆU THAM KHẢO tin càng cao, mối liên quan có ý nghĩa thống kê 1. ELS0. (2020). ECLS Registry Report. URL: https://www.elso.org/Registry/Statistics/InternationalSummar với (p < 0,05). Tuy nhiên, điều này không thấy y.aspx. được trong các nghiên cứu trước đây của Warda 2. Peek GJ, Mugford M, Tiruvoipati R, Wilson A, et al (2009). YM (2019)(10), Gannon WD (2020)(12) trong đánh Efficacy and economic assessment of conventional ventilatory support versus extracorporeal membrane oxygenation for giá kiến thức điều dưỡng, bởi vì các nghiên cứu severe adult respiratory failure (CESAR): a multicentre này không đánh giá mối liên quan từng phần randomised controlled trial. Lancet, pp.374. 80 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học 3. Davies A, Jones D, Bailey M, Beca J, Bellomo R, Blackwell N, et 9. Dalia AA, Ortoleva J, Fiedler A, Villavicencio M, Shelton K, al (2009). Extracorporeal Membrane Oxygenation for 2009 Cudemus GD (2019). Extracorporeal membrane oxygenation is Influenza A(H1N1) Acute Respiratory Distress Syndrome. a team sport: Institutional survival benefits of a formalized JAMA, 302(17):1888-95. ECMO team. Journal of Cardiothoracic and Vascular Anesthesia, 4. Hong X, Xiong J, Feng Z, Shi Y (2020). Extracorporeal 33(4):902-7. membrane oxygenation (ECMO): does it have a role in the 10. Warda YM, Shaban MM, Fatma S, Akram M (2019). Effect of treatment of severe COVID-19? International Journal of Infectious Educational Program About Care of Patients Connected to Diseases, 94:78-80. Extracorporeal Membrane Oxygenation (ECMO) on Nurses 5. Lê Nguyên Hải Yến, Phan Thị Xuân, Phạm Thị Ngọc Thảo Knowledge and Practices. Medical Journal of Cairo University, (2018). Hiệu quả và biến chứng của kỹ thuật oxy hóa máu qua 87:1141-7. màng ngoài cơ thể phương thức động - tĩnh mạch (V-A 11. Conceição dos Santos DB, Costa Cardoso LdC, Alves Cássia ECMO) trong điều trị cứu vãn viêm cơ tim cấp. Y Học Thành TD, Santana Prata M, Santana Santos E (2019). Care for patients Phố Hồ Chí Minh, 22(2):7-11. using extracorporeal membrane oxygenation. Journal of 6. Daly KJ (2017). The role of the ECMO specialist nurse. Qatar Nursing UFPE/Revista de Enfermagem UFPE, 13:9-13. Medical Journal, 2017(1):54. 12. Gannon WD, Craig L, Netzel L, Mauldin C, Troutt A, 7. Hijjeh M (2017). ECMO nurse specialist: Qatar experience. Warhoover M, et al (2020). Curriculum to Introduce Critical Qatar Medical Journal, 2017(1):55. Care Nurses to Extracorporeal Membrane Oxygenation. Am J 8. Alshammari M, Vellolikalam C, Alfeeli S (2020). Nurses' Crit Care, 29(4):262-9. perception of their role in extracorporeal membrane 13. Brum R, Rajani R, Gelandt E, Morgan L, Raguseelan N, Butt S, oxygenation care: A qualitative assessment. Nursing in Critical et al (2015). Simulation training for extracorporeal membrane Care, pp.1-7. oxygenation. Ann Card Anaesth, 18(2):185-90. Ngày nhận bài báo: 15/07/2021 Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/09/2021 Ngày bài báo được đăng: 15/10/2021 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 81
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Lây nhiễm liên quan đến phòng xét nghiệm - Viện vệ sinh dịch tễ Trung Ương
35 p | 124 | 12
-
Stress nghề nghiệp và các yếu tố liên quan ở điều dưỡng Bệnh viện Tâm thần Trung ương 2
10 p | 77 | 11
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh tại trạm y tế của người dân xã Dương Liễu, huyện Hoài Đức, Hà Nội năm 2014
7 p | 113 | 11
-
Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến stress, trầm cảm và lo âu ở nhân viên điều dưỡng khối nội tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
9 p | 85 | 10
-
Bài giảng Các yếu tố liên quan đến thiếu máu thiếu sắt ở trẻ có hồng cầu nhỏ tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 thành phố Hồ Chí Minh
30 p | 72 | 7
-
Trầm cảm sau sinh và các yếu tố liên quan ở phụ nữ sau sinh trong vòng 6 tháng tại Huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
8 p | 75 | 6
-
Tỉ lệ và các yếu tố liên quan đến sử dụng rượu bia ở nam giới từ 15 – 60 tuổi tại phường Trần Phú, thành phố Quảng Ngãi năm 2017
6 p | 79 | 5
-
Một số yếu tố liên quan đến nạo phá thai ở phụ nữ có thai lần đầu tại TP. Hồ Chí Minh
7 p | 90 | 5
-
Một số yếu tố liên quan đến bệnh sỏi thận của người dân tại 16 xã thuộc 8 vùng sinh thái của Việt Nam năm 2013 - 2014
8 p | 144 | 5
-
Tỷ lệ sảy thai và một số yếu tố liên quan đến sảy thai ở huyện Phù Cát - Bình Định
7 p | 92 | 4
-
Một số yếu tố liên quan đến thực hành cho trẻ bú sớm của bà mẹ tại khoa sản bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2018
6 p | 66 | 4
-
Các yếu tố liên quan đến tình trạng nôn và buồn nôn của bệnh nhân sau mổ
9 p | 87 | 3
-
Các yếu tố liên quan đến việc tiếp tục uống rượu ở người mắc bệnh gan mạn
6 p | 66 | 3
-
Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng đường ruột, sự thay đổi công thức máu trước và sau khi điều trị, các yếu tố liên quan của bệnh nhân đến khám tại bệnh viện trường Đại học Y dược Huế
7 p | 128 | 3
-
Cơ cấu, tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến đau mạn tính tại thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 46 | 2
-
Các yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thể thấp còi của học sinh tiểu học tại Thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang năm 2014
7 p | 75 | 2
-
Tỉ lệ và các yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện ở trẻ sơ sinh tại phòng dưỡng nhi bệnh viện đa khoa Bình Dương năm 2004
5 p | 58 | 1
-
Thai chết lưu và một số yếu tố liên quan
8 p | 62 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn