intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố nguy cơ nội sinh và ung thư biểu mô tuyến tụy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài tổng quan này nhằm cung cấp và cập nhật một số yếu tố nguy cơ nội sinh của ung thư biểu mô tuyến tụy; làm cơ sở bằng chứng khoa học và phương pháp cho các nghiên cứu sau này về lĩnh vực ung thư biểu mô tuyến tụy, cũng như là cơ sở trong việc xây dựng các chiến lược dự phòng bệnh, đặc biệt là ở các quốc gia đang trong giai đoạn thay đổi cơ cấu kinh tế - xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố nguy cơ nội sinh và ung thư biểu mô tuyến tụy

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 tuyến ống chiếm cao nhất [4]. Kết quả nghiên nhiệt cao tần, Luận án tiến sĩ y học, Học viện Quân cứu của Võ Hồng Minh Công và Bồ Kim Phương Y, Hà Nội. 2. Quách Trọng Đức, Trần Kiều Miền, Nguyễn cũng cho kết quả tương tự [4]. Như vậy, việc Thuý Oanh (2007), "Nghiên cứu phân bố polyp tầm soát và điều trị sớm polyp đại trực tràng tuyến đại trực tràng theo vị trí và kích thước thật sự có ý nghĩa quan trọng trong việc phòng polyp", Y Học TP. Hồ Chí Minh * Vol. 11 - No 4 – ngừa polyp ung thư hóa. 2007 t r.242 – 247. 3. Tống Văn Lược (2002), Nghiên cứu kết quả cắt V. KẾT LUẬN polyp đại trực tràng bằng thòng lọng điện theo hình ảnh nội soi mềm và xét nghiệm mô bệnh học, Nghiên cứu trên 105 BN nội soi có PLĐTT Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà nội. được làm xét nghiệm MBH tại Bệnh viện Đại học 4. La Văn Phương, Bồ Kim Phương (2001), “Nhận Y Thái Bình từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2018 xét qua 170 ca nội soi đại tràng tại BVĐK Cần Thơ chúng tôi thấy: từ tháng 3/2000 đến tháng 12/2000”, Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học, hội nghị khoa học - Polyp đại trực tràng gặp chủ yếu ở nam tiêu hoá toàn quốc lần 7 – 2001, tr. 58 – 62. (65,7%). Tỷ lệ nam/nữ là 1,9/1. 5. Nguyễn Văn Rót, Lê Văn Thiệu, Nguyễn Đăng - Độ tuổi mắc bệnh từ 41- 60 chiếm tỷ lệ cao Tuấn (2008) “Polyp đại trực tràng, một số đặc nhất (40,9%). điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và kết quả điều - Hình ảnh nội soi: Polyp vùng trực tràng trị”, Tạp chí Y học Việt Nam, số 2 năm 2009: tr. 102-106. chiếm tỉ lệ cao nhất 50,6%. Chủ yếu là polyp 6. Nguyễn Sào Trung (2006), "Đặc điểm giải phẫu đơn độc (78,1%). Đa phần là polyp có cuống bệnh - nội soi của polyp đại trực tràng", Tạp chí Y (49,5%); thường có kích thước < 10mm (61%) học TP. Hồ Chí Minh - tập 10 - số 4. và có mặt nhẵn (56,2%). 7. Nguyễn Thu Thủy, Dương Hồng Thái (2018), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, - Hình ảnh mô bệnh học: polyp u tuyến chiếm mô bệnh học và kết quả điều trị của polyp đại trực tỷ lệ 64,8% và nhóm non- neoplastic chiếm tràng tại Bệnh viện Quân y 121”, Hội nghị khoa 35,2% trong đó polyp tuyến ống chiếm tỷ lệ cao học mở rộng Bệnh viện quân y 121. nhất (45,7%). 8. Nguyễn Duy Thắng (2018), ”Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học polyp đại trực tràng TÀI LIỆU THAM KHẢO tại Bệnh viện Nông Nghiệp”, Tạp chí y học Thành phố 1. Đinh Đức Anh (2000), Nghiên cứu đặc điểm lâm Hồ Chí Minh, tập 17 phụ bản số 3 – 2013. sàng hình ảnh nội soi mô bệnh học của polyp trực 9. Harold Ellis (1997), Giải phẫu học lâm sàng, NXB tràng- đại tràng sigma và kết quả cắt bỏ bằng điện Y học, Hà nội, Tr:103- 113. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ NỘI SINH VÀ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN TỤY Trần Văn Thuấn1,2, Bùi Thị Oanh1, Trần T. Thanh Hương1.2, Nguyễn Tiến Quang1,2, Lê Ngọc Quỳnh1, Trần Phương Thảo1, Lê Văn Quảng1,2, Trịnh Hồng Sơn2,3, Nguyễn Công Hoàng4, Đào Văn Tú1,2 TÓM TẮT lược dự phòng bệnh, đặc biệt là ở các quốc gia đang trong giai đoạn thay đổi cơ cấu kinh tế - xã hội. 28 Ung thư tụy là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất trên thế giới, và là nguyên nhân gây tử vong Từ khóa: yếu tố nguy cơ, dịch tễ, yếu tố nội sinh, ung thư biểu mô tuyến tụy đứng hàng thứ 7 do ung thư ở nam giới. Bài tổng quan này nhằm cung cấp và cập nhật một số yếu tố SUMMARY nguy cơ nội sinh của ung thư biểu mô tuyến tụy; làm cơ sở bằng chứng khoa học và phương pháp cho các ENDOGENOUS RISK FACTORS AND nghiên cứu sau này về lĩnh vực ung thư biểu mô tuyến PANCREATIC CANCER tụy, cũng như là cơ sở trong việc xây dựng các chiến One of the most common malignancies in the world is pancreatic cancer and it is the seventh leading cause of death in men worldwide. The aim of this 1Bệnh viện K paper to provide and update the knowledge for 2Trường Đại học Y Hà Nội readers about epidemiology of endogenous risk factors 3Bệnh viện Việt Đức and pancreatic cancer, that is basis scientific evidence 4Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên for the future this cancer research, and also to successfully implement pancreatic cancer control Chịu trách nhiệm chính: Trần Văn Thuấn programs, particularly in transitioning countries. Email: drthuan1970@gmail.com Key words: risk factor, epidemiology, endogenous Ngày nhận bài: 2.7.2019 factor, pancreatic cancer Ngày phản biện khoa học: 22.8.2019 Ngày duyệt bài: 29.8.2019 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 97
  2. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 Ung thư tụy là một bệnh ung thư có tiên cancer”, “pancreatic neoplasms”, “risk factors”, lượng xấu, hiệu quả điều trị có nhiều hạn chế. “endogenous factor”, “epidemiology” giới hạn ở Do không được phát hiện sớm, phần lớn các các bài báo tiếng anh và tiến hành trên người. trường hợp ung thư tụy đều được chẩn đoán ở Sau khi loại trừ các bài tổng quan, tổng quan hệ giai đoạn tiến triển. Theo báo cáo GLOBOCAN thống và phân tích meta, chúng tôi kiểm tra tiêu 2018, Trên thế giới, ung thư tụy xếp hạng 7 đề cũng như phần tóm tắt bài báo và lấy thông trong các nguyên nhân gây tử vong, số ca mới tin phù hợp từ phần nội dung hoàn chỉnh cúa các mắc mỗi năm là 458.918 ca trong đó có 432.242 bài báo liên quan. Chúng tôi cũng tiến hành rà ca tử vong do loại ung thư này. Tại Hoa Kỳ, tỷ soát thêm những bài báo được trích dẫn như tài suất mắc mới ung thư tụy ở nam giới xếp thứ 9 liệu tham khảo từ các bài báo tìm được. và ở nữ giới xếp thứ 10, trong khi tỷ lệ tử vong Tiêu chuẩn lựa chọn: Các bài báo, nghiên đứng thứ 4 đối với cả hai giới. Ung thư tụy có tỷ cứu được tăng tải là những bài báo toàn văn, lệ sống sau 5 năm thấp nhất (5-6%) và kỳ vọng thuộc nghiên cứu dịch tễ học có các nội dung sống ngắn nhất (6 tháng) khi so sánh với các liên quan đến mục tiêu của bài tổng quan. bệnh ung thư khác. Ngoài ra, trong khi các bệnh Tiêu chuẩn loại trừ: Các nghiên cứu thử ung thư khác tỷ suất mắc mới và tỷ lệ tử vong nghiệm lâm sàng, là các bài báo tổng quan, đều giảm, tỷ suất mắc mới ung thư tụy lại tăng phân tích tổng hợp hoặc không truy cập được 1.5% mỗi năm, còn tỷ lệ tử vong không cải thiện nội dung đầy đủ. đáng kể trong suốt 4 thập niên vừa qua [1]. Chỉ tiêu nghiên cứu. Bảng tổng hợp tóm tắt Các phương pháp điều trị ung thư biểu mô các nghiên cứu, xác định các yếu tố nguy cơ nội tuyến tụy đến nay vẫn còn nhiều hạn chế, hiệu sinh và cơ chế tương quan giữa các yếu tố và quả điều trị ung thư tụy thấp, tỉ lệ bệnh nhân tử bệnh ung thư biểu mô tuyến tụy. vong do ung thư tụy cao, đây là một trong 7 loại Phân tích số liệu. Nhóm nghiên cứu sẽ trình ung thư gây tử vong hàng đầu, tại Việt Nam mỗi bày các kết quả bằng việc tổng hợp tóm tắt các năm có khoảng 965 ca mới mắc ung thư tụy nghiên cứu và tổng quan tỉ suất nguy cơ giữa trong đó có khoảng 899 ca tử vong do loại ung các yếu tố nội sinh và bệnh ung thư biểu mô thư này [1]. Do đó, có thể thấy, nhu cầu cấp tuyến tụy. thiết để giải quyết những khó khăn trong điều trị III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ung thư tụy là phải nghiên cứu xác định rõ các Các bài báo thu thập được trong nghiên yếu tố nguy cơ ung thư tụy, đặc biệt là ung thư cứu. Từ nguồn tìm kiếm ban đầu với 2439 bài biểu mô tuyến tụy. Chính vì vậy, chúng tôi tiến báo, 54 bài báo đã được lựa chọn để đưa vào hành tổng quan hệ thống các yếu tố nguy cơ nội tổng quan hệ thống. Biểu đồ 1 trình bày sơ đồ sinh của ung thư biểu mô tuyến tụy đã được của tìm kiếm tài liệu và lựa chọn nghiên cứu. nghiên cứu và phát hiện thông qua các bài báo Kết quả cho thấy chủng tộc, tuổi, tình trạng khoa học đã được đăng tải cho đến nay. Qua đó đái tháo đường, dị ứng, nhóm máu ABO, tiền sử đề xuất chiến lược dự phòng, cũng như xác định ung thư gia đình và đột biến gen là các yếu tố nhóm nguy cơ để khuyến cáo khám sàng lọc ung nguy cơ nội sinh của ung thư biểu mô tuyến tụy. thư, như vậy vừa đảm bảo vấn đề kinh tế y tế, Tuổi. Nguy cơ mắc ung thư tụy tăng theo tránh sàng lọc tràn lan, cả những đối tượng nguy tuổi, với 80% trường hợp được chẩn đoán ở độ cơ thấp gây lãng phí. tuổi 60-80. Chỉ có khoảng
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 theo tuổi trên 100.000 dân của ung thư tụy (5,89), người gốc Nam Mỹ (5,09) và người gốc Á (ASR, Age-Standardized incidence Rates) ở người (4,75). Nhìn chung, người da đen có nguy cơ cao Mỹ gốc Phi (8,78) cao hơn người Mỹ da trắng hơn rõ rệt so với các chủng tộc khác [1]. Số bài thu thập từ PUBMED Số bài thu thập được từ những Xác định (n = 2434) nguồn khác (n = 5) Số lượng bài sau khi loại bỏ các bài Bài bị loại trừ (n = 2366) trùng (n = 4) 577 bài báo là tổng quan/tổng quan Đủ tiêu chuẩn Lọc hệ thống/phân tích tổng hợp 1391 bài báo có tiêu đề/tóm tắt Lọc bài (n = 2435) không phải nội dung phát hiên yếu tố nguy cơ 354 bài báo khảo sát yếu tố nguy cơ ngoại sinh hoặc vừa nội sinh vừa ngoại sinh Số bài toàn văn đáp ứng 44 bài báo không truy cập được nội tiêu chuẩn (n = 69) dung đầy đủ Nhóm máu ABO. Nguy cơ ung thư tụy được thư tụy giảm đáng kể ở những năm theo dõi sau chứng minh có liên quan đến các nhóm máu đó (p < 0,0008). Mới đây nhất, trong một nghiên khác nhau [3]. Nhìn chung, nguy cơ ung thư tụy cứu trên quần thể 2.186.196 người Israel trong sẽ tăng ở nhóm không có alen O. Nghiên cứu 11 năm, tỷ số nguy cơ (HR) mắc ung thư tụy của của Wolpin và cộng sự cho thấy so với nhóm bệnh nhân đái tháo đường trong năm đầu được máu O, nguy cơ ung thư tụy ở nhũng người có chẩn đóan lên đến 15.2 (95% CI 13,6-17,1) ở nữ nhóm máu A, B, AB cao hơn có ý nghĩa thống và 13,9 (95% CI 12,4-15,6) ở nam, trong năm kê, với OR lần lượt là 1,38 (95% [CI]; 1,18- thứ 2, tỷ lệ này là 5,4 (4,4-6,6) ở nữ và 3,5 (2,1- 1,62), 1,47 (95% CI; 1,07-2,02) và 1,53 (95% 4,4) ở nam và trong 9 năm còn lại là 2,9 (95% CI; 1,21-1,92). Các tác giả cũng cho rằng mối CI 2,5-3,4) and 3,3 (2,9-3,7) [4]. Bên cạnh đó, liên hệ giữa alen A với ung thư tụy chủ yếu là do đái tháo đường thai kỳ cũng được ghi nhận làm enzym glycosyltransferase A1 có hoạt tính cao tăng nguy cơ ung thư tụy trên quần thể nghiên hơn enzym glycosyltransferase A2. Nghiên cứu cứu ở phụ nữ Israel. Trong nghiên cứu ở Cộng của Rizzato và cộng sự cũng cho thấy nhóm máu hòa Séc, tỷ lệ ung thư tụy ở bệnh nhân đái tháo A có nguy cơ ung thư tụy cao hơn so với nhóm đường ở nữ cao hơn nam có ý nghĩa thống kê máu O (OR 1,24; 95% CI 1,04-1,48). Tuy nhiên, (25% so với 43,9%; χ2=7,070, p=0,008), trong nhóm máu B và AB không làm tăng nguy cơ ung khi tỷ lệ này ở nhóm không mắc đái tháo đường thư tụy. Nghiên cứu cũng tiến hành đánh giá là tương đương (22,1% so với 17,2%; χ2 ảnh hưởng của đa hình di truyền chức năng ở =0,484, p=0,487). locus gen ABO đến nguy cơ ung thư tụy và thấy Dị ứng. Dị ứng được chứng minh làm giảm rằng alen nhỏ của 3 đa hình nucleotid đơn nguy cơ ung thư tụy. Trong số những người dị (rs8176741, rs8176746 và rs8176747) làm giảm ứng thuốc, có 2/3 tổng số người dị ứng với nguy cơ ung thư tụy trong khi rs505922 làm kháng sinh và ¼ số người dị ứng với thuốc giảm tăng nguy cơ ung thư tụy. Trong đó, rs505922 đau. Tuy nhiên, nghiên cứu lại không thấy mối đặc trưng cho alen O, alen A và alen B được liên hệ giữa nguy cơ ung thư tụy với sốt cỏ khô. phân biệt bởi mất đoạn C796A (rs8176746) và Dị ứng với động vật (không bao gồm chó) cũng G803C (rs8176747). cho thấy làm giảm mạnh nguy cơ ung thư tụy Đái tháo đường. Mối liên hệ giữa đái tháo (OR = 0,43; 95% CI 0,23–0,80). Sốt cỏ khô đường và nguy cơ ung thư tụy đã được ghi nhận cũng được ghi nhận giảm đáng kể nguy cơ ung trong nhiều nghiên cứu. Trong nghiên cứu của thư tuyến tụy trong nghiên cứu của Cotterchio Gupta và cộng sự, tỷ lệ ung thư tụy ở bệnh nhân và cộng sự (AOR = 0,68; 95% CI: 0,52-0,89), và đái tháo đường mới khởi phát cao gấp 2,2 lần so mức giảm này còn lớn hơn đối với những người với người không mắc đái tháo đường (95% CI, có xét nghiệm chích da dương tính với dị nguyên 1,84 –2,56) và cao nhất trong 2 năm đầu kể từ sốt cỏ khô (AOR = 0,43; 95%: 0,26-0,72). Kết khi chẩn đoán đái tháo đường. Tỷ lệ mắc ung quả tương tự cũng được ghi nhận ở người xét 99
  4. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 nghiệm chích da dương tính với dị nguyên Đến nay, cơ chế tăng nguy cơ ung thư tụy ở bụi/mốc (AOR = 0,49, KTC 95%: 0,31-0,78) và người mắc đái tháo đường còn chưa rõ. Tuy dị ứng động vật (AOR = 0,68, KTC 95%: 0,46- nhiên, sự thay đổi về chuyển hóa, nội tiết tố và 0,99). Không có mối liên quan có ý nghĩa thống miễn dịch ở bệnh nhân đái tháo đường đã được kê nào được phát hiện giữa nguy cơ ung thư xác định có ảnh hưởng đến sự phát triển của tuyến tụy và các loại dị ứng: côn trùng, thực khối u. Kháng insulin, tăng insulin máu còn bù phẩm, thuốc, hóa chất/kim loại và viêm da/viêm cũng như tăng nồng độ các yếu tố tăng trưởng da dị ứng và hen phế quản. Dị ứng với sốt cỏ giống insulin (insulin-like growth factors - IGFs) khô, động vật và bụi mốc cũng được ghi nhận là những giả thuyết thường gặp nhất về cơ chế trong nhiều nghiên cứu trước đó [2]. liên hệ giữa đái tháo đường týp 2 và ung thư Tiền sử ung thư gia đình và đột biến tụy. Dữ liệu từ các nghiên cứu trên động vật cho gen. Các yếu tố di truyền đóng vai trò quan thấy chu trình tế bào đảo tụy liên quan đến tình trọng trong ung thư tụy. Ở nững người có tiền trạng kháng insulin đóng vai trò quan trọng sử gia đình ung thư tụy, nguy cơ ung thư tụy trong bệnh sinh ung thư tuyến tụy. Ví dụ, ở cao hơn gấp 1,68-30 lần so với những người chuột lang, sự kích thích tăng sinh tế bào đảo không có tiền sử gia đình ung thư tụy [5]. Nhiều làm tăng sinh ung thư tụy. Ngược lại, việc phá nghiên cứu đã được tiến hành để tìm hiểu mối hủy các tế bào đảo bằng streptozotocin hoặc quan hệ giữa tiền sử gia đình ung thư tụy và đột alloxan làm ức chế ung thư tuyến tụy [8]. biến gen. Cho đến nay, chúng ta đã xác định Ngày càng nhiều bằng chứng cho thấy tình được một số đột biến gene gây ra ung thư tụy trạng viêm đóng vai trò quan trọng trong sự hình có tính chất gia đình, ví dụ BRCA2, PALB2, thành ung thư tụy. Nguồn dinh dưỡng đa lượng CDKN2A, STK11, ATM, MLH1, TP53,… và có thể và béo phì có thể kích hoạt các con đường là BRCA1. Tuy vậy, những gene này chỉ đóng vai truyền tín hiệu viêm. Glucose và chất béo có thể trò 4-15% trong tổng số các ca ung thư tụy [6]. gây viêm bằng cách tăng stress oxy hóa và các IV. BÀN LUẬN yếu tố phiên mã kích hoạt. Bên cạnh đó, các mô mỡ hoạt động như các cơ quan nội tiết để điều Khác biệt giữa các chủng tộc có thể do ảnh chỉnh sự giải phóng các axit béo, hormon và các hưởng của các yếu tố ngoại sinh như chế độ ăn, cytokin tiền viêm như yếu tố hoại tử khối u, uống rượu, hút thuốc và tình trạng thiếu vitamin interleukin-6 và resistin. Một số adipocytokin là D. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên quần thể ghi các phân tử quan trọng liên quan đến miễn dịch nhận rằng sự khác biệt về nguy cơ ung thư tụy bẩm sinh, viêm, chết theo chu trình, trao đổi giữa các chủng tộc không thể giải thích hoàn chất và phát triển. Mức độ cao của các cytokin toàn dựa trên các yếu tố nguy cơ. Nghiên cứu tiền viêm thúc đẩy sinh mạch, tiến triển khối u của Arnold và cộng sự cho thấy ảnh hưởng của và di căn. Ngoài ra, sự thay đổi về nồng độ hoặc việc đang hút thuốc đến nguy cơ ung thư tụy chức năng của một số phân tử ở người béo phì giữa người da đen và da trắng là tương đương, và/hoặc đái tháo đường như leptin, IGF-1, và mặc dù người da đen hút thuốc ít hơn và thời thụ thể PPARγ cũng gây ung thư tụy do làm suy gian hút thuốc ngắn hơn. Tác động liều-đáp ứng giảm chức năng miễn dịch [8]. cũng chỉ thấy ở nhóm người da trắng. Kết quả Theo hiểu biết của chúng tôi, chưa có cơ chế này ủng hộ phát hiện sự khác biệt về độc tính và sinh học về việc dị ứng có thể làm giảm nguy cơ chuyển hóa của thuốc lá giữa các chủng tộc. ung thư tụy được chấp nhận. Tình trạng dị ứng Nghiên cứu của Pernick và cộng sự cho thấy thường liên quan đến nồng độ IgE đặc hiệu với người da đen mắc ung thư tụy có đột biến KRAS chất gây dị ứng cao hơn. Các kháng thể IgE này cao hơn. Đây cũng là một trong hai loại đột biến được cho là có thể nhận ra các kháng nguyên thường gặp nhất của người hút thuốc lá, tạo khối u do mô hình epitope phân tử quyết định thành do sản phẩm trung gian chuyển hóa của liệu dị nguyên có thể tổng hợp/gắn IgE không. các chất sinh ung thư trong thuốc lá gắn với Tế bào khối u hay có thể biểu hiện mẫu epitope nucleotid của phân tử ADN, gây lỗi trong quá tương tự, và do đó cũng có thể kích hoạt các trình nhân lên của ADN. Nghiên cứu so sánh đột phản ứng IgE. Kháng thể IgE đã được chứng biến gen ung thư và mức độ biểu hiện miễn dịch minh là tăng trong các trường hợp ung thư tuyến chỉ dấu sinh học giữa bệnh nhân ung thư tụy ở tụy và có độc tính tế bào chống lại các tế bào Nhật Bản, Trung Quốc và phương Tây cũng cho ung thư tuyến tụy. Các tế bào có thụ thể IgE thấy bệnh nhân Châu Á có mức độ biểu hiện KRAS được cho là có thể hoạt động như các tế bào và p53 khác với bệnh nhân phương Tây [7]. hiệu ứng phụ thuộc kháng thể trong phản ứng 100
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 miễn dịch kháng u; các tế bào này có liên quan 2. M. Ilic and I. Ilic, “Epidemiology of pancreatic đến viêm dị ứng, và cũng được tuyển dụng vào cancer,” World J. Gastroenterol., vol. 22, no. 44, pp. 9694–9705, Nov. 2016. môi trường vi mô khối u. Các bạch cầu ái toan 3. X. Li, H. Xu, and P. Gao, “ABO Blood Group and kích thích giải phóng các cytotoxin tiêu diệt các Diabetes Mellitus Influence the Risk for Pancreatic tế bào khối u. Giả thiết cho rằng bạch cầu ái Cancer in a Population from China,” Med. Sci. toan ở người bị dị ứng có thể hiệu quả hơn trong Monit. Int. Med. J. Exp. Clin. Res., vol. 24, pp. 9392–9398, Dec. 2018. việc gây chết tế bào khối u so với những người 4. R. Dankner, L. S. Freedman, H. C. Gerstein, J. không bị dị ứng. Roth, and L. Keinan-Boker, “Newly diagnosed type 2 diabetes may serve as a potential marker V. KẾT LUẬN for pancreatic cancer,” Diabetes Metab. Res. Rev., Tổng quan hệ thống này cho thấy chủng tộc, vol. 34, no. 6, p. e3018, 2018. tuổi, tình trạng đái tháo đường, dị ứng, nhóm 5. G. Fehringer et al., “The association of family history of cancer and medical history with máu ABO, tiền sử gia đình và đột biến gen là các pancreatic cancer risk,” Pancreas, vol. 43, no. 5, yếu tố nguy cơ nội sinh của ung thư biểu mô pp. 812–814, Jul. 2014. tuyến tụy. Tuy cơ chế ảnh hưởng ảnh hưởng của 6. K. Shindo et al., “Deleterious Germline Mutations in các yếu tố đến nguy cơ ung thư tụy chưa được Patients With Apparently Sporadic Pancreatic Adenocarcinoma,” J. Clin. Oncol. Off. J. Am. Soc. Clin. nghiên cứu đầy đủ, song việc xác định các yếu Oncol., vol. 35, no. 30, pp. 3382–3390, Oct. 2017. tố nguy cơ, đặc biệt là yếu tố di truyền đóng vai 7. K. Lee et al., “Germline BRCA mutations in Asian trò quan trọng trong sàng lọc phát hiện ung thư patients with pancreatic adenocarcinoma: a tụy và cần được nghiên cứu thêm. prospective study evaluating risk category for genetic testing,” Invest. New Drugs, vol. 36, no. 1, TÀI LIỆU THAM KHẢO pp. 163–169, Feb. 2018. 1. F. Bray, J. Ferlay, I. Soerjomataram, R. L. Siegel, 8. R. Dankner, L. S. Freedman, H. C. Gerstein, J. L. A. Torre, and A. Jemal, “Global cancer statistics Roth, and L. Keinan-Boker, “Newly diagnosed 2018: GLOBOCAN estimates of incidence and type 2 diabetes may serve as a potential marker mortality worldwide for 36 cancers in 185 for pancreatic cancer,” Diabetes Metab. Res. Rev., countries,” CA. Cancer J. Clin., vol. 68, no. 6, pp. vol. 34, no. 6, p. e3018, Sep. 2018. 394–424, Nov. 2018. TUÂN THỦ CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG CỦA BỆNH NHÂN SAU NHỔ RĂNG SỐ 8 MỌC LỆCH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM – CU BA Vũ Thị Định1,2, Nguyễn Hải Anh2,3 TÓM TẮT tuy nhiên cần có các giải pháp can thiệp về giáo dục người bệnh nhằm nâng cao hơn tỷ lệ tuân thủ. 29 Mục tiêu: Mô tả tỷ lệ tuân thủ với các lời tư vấn Từ khoá: tuân thủ, tư vấn, chăm sóc răng miệng, chăm sóc răng miệng của bệnh nhân sau phẫu thuật răng khôn(R số 8) nhổ răng số 8 mọc lệch tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến SUMMARY hành trên 305 bệnh nhân sau phẫu thuật nhổ răng 8 mọc lệch. Kết quả: tỷ lệ tuân thủ tốt, trung bình, và DESCRIBE PERCENTAGE OF FOLLOWING THE kém trong ngày đầu tiên sau nhổ răng 8 lần lượt là POSTOPERATIVE INSTRUCTIONS AMONG 71%, 27%, và 2%. Trong đó, trên 70% bệnh nhân PATIENTS AFTER SURGICAL EXTRACTION OF tuân thủ tất cả các nội dung cần thực hiện. Trong IMPACTED THIRD MOLARS AT VIETNAM-CUBA những ngày sau nhổ răng, tỷ lệ tuân thủ cao, trung FRIENDSHIP HOSPITAL bình, và kém lần lượt là 78%, 19%, và 3%. Tất cả các Objectives: To describe percentage of compliance nội dung tư vấn đều được thực hiện bởi trên 80% of postoperative instructions among patients following bệnh nhân. Kết luận: tỷ lệ tuân thủ của bệnh nhân surgical extraction of impacted third molars at sau phẫu thuật nhổ răng 8 mọc lệch là tương đối cao, Vietnam-Cuba friendship hospital. Methods: An observational study was carried out in 305 patients 1Bệnh following surgical extraction of impacted third molars. viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba -Hà Nội 2 Đại Results: The percentage of high, medium and low học Thăng Long 3Trung tâm hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai compliance of instructions on the immediately after surgery was 71%, 27%, and 2%, respectively. In Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Định which, over 70% of patients have compliance with all Email: vudinh76790344@gmail.com things to do. This figure for on days after surgery was Ngày nhận bài: 8.7.2019 78%, 19%, and 3%, respectively. Over 80% of Ngày phản biện khoa học: 23.8.2019 patients have compliance with all things to do. Ngày duyệt bài: 29.8.2019 101
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2