Cải cách kinh tế Nhật và mối quan hệ Việt - Nhật - p4
lượt xem 7
download
Sau sự sụp đổ của nền kinh tế bong bóng thì hệ thống ngân hàng Nhật Bản thực sự rơi vào khủng hoảng vì sự quản lý lỏng lẻo của ngân hàng trong việc cho vay tràn lan, không giám sát, không thẩm định chặt chẽ tài sản và tình hình kinh doanh của các công ty dẫn đén sự bùng nổ của các khoản nợ khó đòi. Tháng 3 năm 1997, BOJ cũng như Bộ Tài chính mới coi vấn đề nợ khó đòi của các ngân hàng là vấn đề cấp thiết. Để vực dậy hệ thống...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Cải cách kinh tế Nhật và mối quan hệ Việt - Nhật - p4
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com quả. Sau sự sụp đổ của nền kinh tế bong bóng thì h ệ thống ngân hàng Nhật Bản thực sự rơi vào khủng hoảng vì sự quản lý lỏng lẻo của ngân hàng trong việc cho vay tràn lan, không giám sát, không thẩm đ ịnh chặt chẽ tài sản và tình hình kinh doanh của các công ty dẫn đ én sự bùng nổ của các khoản nợ khó đò i. Tháng 3 n ăm 1997, BOJ cũng như Bộ Tài chính mới coi vấn đ ề nợ khó đò i của các ngân h àng là vấn đề cấp thiết. Để vực dậy hệ thống ngân hàng, cuộc đại cải cách tài chính “Big Bang” đ ã đ ưa ra những giải pháp dài hạn cơ cấu lại các NHTM. So với các nước phát triển khác, các NHTM của Nhật Bản hiện tại khả năng sinh lời th ấp, chất lượng tín dụng chưa cao, trình độ công nghệ và mô hình tổ chức quản lý còn chưa tốt. Vì vậy, để có khả năng cạnh tranh cao và hội nhập thì cần phải có kế hoạch tổng thể cơ cấu lại NHTM, cụ thể là: Lành mạnh hoá tài chính và nâng cao năng lực tài chính của các NHTM. Trước h ết, phải xử lý triệt để nợ tồn đọng, làm sạch bảng tổng kết tài sản, phấn đấu giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống dưới 5% tổng dư nợ theo tiêu chuẩn quốc tế thông qua việc thành lập Ban Cơ cấu tài chính các NHTM và công ty mua bán, giải quyết nợ. Tăng vốn điều lệ cho các NHTM nhằm đ ảm bảo yêu cầu về tỷ lệ vốn tự có theo tiêu chu ẩn quốc tế. Cơ cấu lại mô hình tổ chức của NHTM, tăng cường sự kiểm tra, kiểm soát để tăng chất lượng tín dụng, dịch vụ ngân hàng, đảm bảo quyền tự chủ của ngân h àng trong việc ra quyết định. Quản lý tín dụng theo hướng kinh doanh tín dụng theo nguyên tắc thị trường, giảm dần sự bảo hộ của nhà nước, đảm b ảo an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế. Xây dựng các thiết chế quản lý rủi ro, giảm thiểu rủi ro và tăng năng lực tài chính. Đánh giá đúng thực trạngtài chính của các NHTM 31
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đồng thời xây dựng chiến lược đ ào tạo và sử dụng nhân viên theo hướng đ áp ứng được yêu cầu kinh doanh, cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận. Như vậy mới có thể làm cho các NHTM của Nhật Bản đạt trình độ của các đối tác phương Tây. Ngoài ra, trong ch ương trình “Big Bang” còn đưa ra m ột loạt các cải cách nh ư m ở rộng sự lựa chọn cho các nhà đầu tư và những người đi vay. Trong đó có các b iện pháp như xoá bỏ hoàn toàn lệnh cấm đối với những dẫn xuất chứng khoán, giới thiệu tài kho ản quản lý tài sản, cho phép các ngân h àng bán các tín thác đầu tư và bảo hiểm, tăng kh ả năng thanh toán tiền mặt của tài sản bằng việc sử dụng chứng khoán dựa vào tài sản, tự do hoá giao dịch vốn xuyên quốc gia và tiền gửi từ nước ngoài về. Luật Sửa đổi về ngoại hối đã được Quốc hội thông qua và có h iệu lực từ 1/4/1998. Với mục đích cứu trợ cho những ngân hàng yếu kém, cung với kế hoạch rót 13 n ghìn tỷ Yên, Chính phủ còn đề nghị khoản tiền trị giá 50 nghìn tỷ Yên trái phiếu b ảo đ ảm của Chính phủ vào tháng 2/1998, trong đó 17 nghìn tỷ Yên sẽ chuyển cho công ty bảo hiểm tiền gửi Nhật Bản đ ể thanh toán cho những ngư ời gửi tiền tại các ngân hàng không có khả năng thanh toán cho những ngư ời gửi tiền tại các n gân hàng không có kh ả năng thanh toán. Cuối tháng 6/1998, Nhật Bản đưa ra sáng kiến th ành lập ngân h àng cầu nối để giải quyết các vụ phá sản tài chính. Ngân hàng này sẽ kế thừa và quản lý hoạt động của các tổ chức tiền tệ phá sản, đ ảm bảo quyền lợi cho người gửi, thanh toán nợ lần, thực hiện các dự án đ ầu tư và cho vay đ ối với những khách hàng có khả năng thanh toán cao. Ngân hàng n ày sẽ duy trì hoạt động của tổ chức tiền tệ đó trong 2 năm kể từ khi phá sản. Sau 2 n ăm nó có thể chuyển th ành ngân hàng quốc doanh mới. Chính phủ dự kiến 32
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com d ành 30 nghìn tỷ Yên từ ngân sách cho ngân hàng này làm vốn hoạt động, trong đó 17 nghìn tỷ Yên đ ể bảo vệ người gửi và 13 nghìn tỷ Yên để cho vay và đầu tư. Ngoài ra, Chính phủ còn lập ra một quỹ trị giá 22 nghìn tỷ Yên và một cơ quan kiểm soát tài chính nh ằm tăng cường thanh tra, kiểm tra nợ khó đòi trong hệ thống ngân hàng Nh ật Bản. Cuối tháng 9/1998 Nhật Bản đã thông qua Lu ật Khôi phục hệ thống ngân hàng Nhật Bản và thành lập một uỷ ban khôi phục tài chính. Các ngân hàng thua lỗ quá nhiều thì cuộc phá sản theo Luật phá sản. Chính phủ sẽ mua lại cổ phiếu của những ngân h àng bị phá sản hoặc chuyển thành những ngân h àng cầu nối cho đ ến khi khu vực tư nhân mua lại, cho phép ngân hàng mua lại ngân hàng phá sản hoặc Chính phủ sẽ tạm thời quốc hữu hoá. Ngày 12/10/1998, 8 lu ật liên quan đến các ngân hàng bị phá sản đã được phê chuẩn, theo đó, Chính phủ có thể b ơm tiền vào một số ngân hàng với một số đ iều kiện nhất định nếu nh ư tỷ lệ vốn trên tài sản có cao hơn 4%, Chính phủ sẽ mua cổ phiếu ưu đ•i, nếu nằm trong khoảng 2 đ ến 4% thì Chính phủ có thể mua cổ phiếu thường hay cổ phiếu ưu đãi nhưng các giám đốc của ngân hàng phải từ chức, số chi nhánh sẽ phải giảm và các cơ sở của nó ở n ước ngoài sẽ phải đóng cửa, nếu thấp hơn 2% thì ngân hàng sẽ tạm thời bị quốc hữu hoá, sau đó, phải ngừng hoạt động, sáp nhập với các ngân h àng khác hoặc cắt giảm mạnh quy mô hoạt động của mình. Tất cả những ngân hàng muốn b ơm tiền từ nguồn công quỹ đều phải cải thiện mức thu nhập trên cổ phần đóng góp thông qua các biện pháp tái cơ cấu, loại bỏ những tài sản không cần thiết và tăng cường các tài khoản cho vay đối với khối doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để đảm b ảo tính hiệu quả của các chính sách và các ngân hàng không lặp lại tình trạng 33
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cho vay tràn lan như trước kia, Chính phủ buộc các ngân hàng phải giải trình cụ th ể các kế hoạch cải cách tài chính và cải thiện cách thức cho vay. Quá trình công khai hoá thông tin và cơ cấu lại các khoản nợ chắc chắn sẽ khiến các ngân h àng và các công ty tài chính bị thiệt hại nặng nề nhất. Bởi vì việc công nhận thiệt hại ở các khoản nợ khó đò i và tính lỗ vào doanh thu sẽ không đủ riêu chuẩn cung cấp những khoản tín dụng mới. Sự trục trặc của các ngân h àng sẽ làm tăng những khó khăn về vốn cho các doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ vì hoạt động tài chính của hầu hết các doanh nghiệp là dựa vào các ngân hàng. Do số lượng các doanh nghiệp n ày chiếm tới 6,47 triệu trong tổng số 6,53 triệu doanh n ghiệp, chiếm 51,4% thị phần sản xuất công nghiệp, 61,4% bán sỉ và 76,8% bán lẻ, sử dụng tới 80% lực lượng lao động n ên Nh ật Bản đã tiến hành sửa đổi luật doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm giúp giảm thiểu tác động trái chiều của những cải cách ngân hàng nêu trên (Nguyễn Minh Phong – Trịnh Thanh Huyền, Cải cách h ệ thống tài chính Nhật Bản những năm cuối thập kỷ 90 và bài h ọc cho Việt Nam, Nxb Tài chính, Hà Nội). Bên cạnh việc xin bơm vốn, các ngân hàng cũng có kế hoạch sáp nhập th ành các tập đoàn ngân hàng lớn hoặc th ành lập liên minh để chuẩn bị cho việc tự do hoá hoàn toàn hoạt động môi giới. Chẳng hạn, ngân hàng Sumitomo Trust và công ty Sumitomo, Dai-Ichi Kangyo và Fuji đã sáp nh ập các công ty cổntng lĩnh vực n gân hàng và có kế hoạch mua công ty quản lý tài sản của Yasuda Trust. Công ty Sumitomo cũng đ ã cùng với công ty chứng khoán Daiwa th ành lập một công ty chuyên kinh doanh công trái, cổ phiếu, môi giới sáp nhập và mua lại cổ phiếu. Ngân hàng lớn nhất Nhật Bản là Tokyo-Mitsubishi cũng đ àm phán đ ể mua lại 34
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com công ty Nomura- một trong 3 công ty môi giới chính của Nhật Bản. Ba ngân h àng hàng đầu của Nhật Bản là ngân hàng công nghiệp Nhật Bản, Dai- Ichi Kangyo Bank Ltd, và Fuji Bank Ltd. vào đầu n ăm 2000 đ ã liên minh với nhau để tạo ra nhóm ngân hàng lớn nhất thế giới với tổng tài sản là 140 nghìn tỷ Yên (1.260 tỷ USD), trong đó giá trị tài sản của Fuji Bank là 385 tỷ USD và của ngân h àng công nghiệp Nhật Bản là 370 tỷ USD, Dai- Ichi Kangyo Bank là 456 tỷ USD. Trước đó ngày 14/10/1999, hai NHTM lớn nhất Nhật Bản là Sumitomo Bank và Skura Bank đ ã chính thức công bố sẽ sáp nhập với nhau đ ể th ành lập một ngân hàng khổng lồ, lớn thứ 2 thế giới với tổng tài sản là 99 nghìn tỷ Yên (927 tỷ USD) vào tháng 4/2002. Đây là một hư ớng đi m ới đ ể tăng thêm khả n ăng cạnh tranh của các ngân hàng Nhật Bản trong xu thế to àn cầu hoá và sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ thông tin. Tuy nhiên các NHTM của Nhật Bản vẫn trong tình trạng làm ăn không có lãi. Trong hơn một thập kỷ qua, các ngân hàng trong cả nước đã sử lý h ơn 70 nghìn tỷ nợ khó đòi nhưng vẫn còn nhiều khoản nợ xấu. Vì vậy, giờ đây để để kiếm lãi ổn định và ít mạo hiểm h ơn các ngân hàng ch ỉ muốn cho các công ty lớn vay. Trong th ời đại ngày nay điểm đến của các khoản nợ mới là các công ty vừa và nhỏ bởi vì các công ty lớn có thể thu hút vốn trực tiếp từ thị trường tài chính toàn cầu nên họ không cần dựa nhiều vào ngân hàng Nh ật Bản. Như vậy, mục cải cách các NHTM của Nhật Bản là Nhằm giảm bớt sự bảo hộ của Nh à nước, nâng mức lợi nhu ận của ngân h àng bằng những hoạt động kinh doanh đa dạng hơn và tiến tới có một hệ thống NHTM có khả n ăng cạnh tranh cao trong bối cảnh chungcủa toàn cầu hoá tài chính. 35
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2 . Các chính sách cải cách Bộ Tài chính Đối với Nhật Bản, Bộ Tài chính là n ơi thể hiện rõ nhất những đ ặc điểm và sắc thái của Nhà nước tham gia vào đời sống kinh tế của đất nước. Sức mạnh của Bộ Tài chính lớn đến mức chính sách của Bộ Tài chính là chính sách của Chính phủ. Th ẩm quyền của Bộ Tài chính rất rộng lớn như: lập dự toán và quyết toán ngân sách, thu thuế các loại, theo dõi ho ạt động của các tổ chức tài chính, qu ản lý tài sản nh à n ước, kể cả đ ề xuất và thực hiện tư nhân hoá… Có thể nói không ở nước n ào Bộ Tài chính có sự tập trung quyền lực lớn như ở Nhật Bản. Từ trước đến n ay hệ thống tài chính của Nhật Bản vẫn dựa vào ngân hàng là chính, vì th ế các n gân hàng, kể cả BOJ đ ược coi như một bộ phận của Bộ Tài chính, ho ạt động theo các quy tắc do Bộ Tài chính áp đặt. Do đó, trong chương trình “Big Bang”, Nhật Bản đã dự đ ịnh cải tổ lại Bộ Tài chính theo hướng phân rõ chức năng quản lý nh à n ước và giám sát, tách b ớt chức n ăng vủa các bộ phận theo hư ớng chuyên môn hoá, đ ào tạo lại và bồi dưỡng đội n gũ cán bộ, tinh giản bộ máy, giảm bớt quyền lực và tăng cường giám sát lẫn nhau, tách ch ức năng tài chính của Bộ Tài chính và chức năng quyết sách tiền tệ của BOJ. Chính phủ thực hiện bãi bỏ các chương trình đầu tư Nhà nư ớc và các qu ỹ bí mật đi cùng với nó. Chuyển quá trình huy động vốn đ ầu tư của các quỹ n ày theo các nguyên tắc của kinh tế thị trường. Như vậy, vai trò của Bộ tài chính là làm sao đ ịnh ra những quy chế phù hợp để các ngân h àng ho ạt động và phát triển chư không phải can thiệp vào ho ạt động kinh doanh hoặc tuỳ tiện áp đặt các quyết sách của m ình. 3 . Các chính sách về l•i suất tín dụng 36
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong chính sách tín dụng, công cụ lãi suất cũng được sử dụng với mục tiêu kích thích các doanh nghiệp tăng cường đầu tư, mở rộng sản xuất nhằm phục hồi mức tăng trương kinh tế và chống lại tình trạng giảm phát. Mặc dù trước n ăm 1998, lãi suất các loại đã ở mức rất thấp nhưng đến tháng 2/1999 BOJ đã thực h iện chính sách lãi suất bằng 0. Chính sách lãi suất bằng 0 ngoài mục tiêu kích thích các doanh nghiệp tăng cường đ ầu tư, còn nhằm giảm đi số tiền lãi cần phải trả khi nợ của Chính phủ và nợ của các công ty đã p hình ra tới mức có thể nguy h ại nền kinh tế Nhật Bản. Việc áp dụng chính sách lãi suất trên đã góp ph ần làm cho kinh tế Nhật Bản có sự chuyển biến tích cực khi mức tăng trư ởng đạt 0,5% n ăm 1999 so với mức tăng – 1,9% năm 1998. Đến tháng 8/2000 NHTW Nhật Bản lại ra thông báo xoá bỏ chính sách lãi suất bằng 0 (xem bảng: Mức lãi suất của Nhật Bản 1994 – 2002). Nh ưng tình trạng trì trệ trong nền kinh tế sau đó đã cho thấy sự xoá bỏ chính sách n ày là chư a đúng lúc. NHTW lại thông qua chính sách lãi suất b ằng 0 vào tháng 2/2001 và giới thiệu phương thức cho vay theo kiểu Lombard (là cách cho vay thế chấp chứng khoán, tín dụng), cộng thêm sự n ới lỏng hơn về số lượng cho vay. Bên cạnh việc thực hiện chính sách lãi suất bằng 0, còn có những biện pháp khác để giúp các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng, giảm phí d ịch vụ trong việc mua bán các giấy tờ có giá… Hiện nay, số tiền gửi của cá nhân và của các công ty vào ngân hàng là hơn 600.000 tỷ Yên. Trong số đó ch ỉ có 4 nghìn tỷ Yên được gửi vào BOJ như là khoản dự trữ bắt buộc, như vậy tỷ lệ dự trữ bắt buộc này là quá th ấp so với tiêy chuẩn quốc tế. 37
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Cho đến nay BOJ vẫn quyết đ ịnh giữ nguyên mục tiêu dự trữ trong tài khoản vãng lai của họ ở mức 10 – 15 nghìn tỷ Yên và mức mua trái phiếu của Chính phủ Nhật Bản h àng tháng ở mức 1 nghìn tỷ Yên, coi đ ây như là một phần của chính sách lãi suất bằng 0 và tiếp tục chính sách nới lỏng tiền tệ cho tới khi nền kinh tế đạt mức lạm phát dương. Việc chuyển mục tiêu từ lãi suất sang số lượng trong chính sách nới lỏng tiền tệ của BOJ bắt đ ầu thực hiện vào tháng 3/2001, theo giáo sư Nariai Osamu của trường đai học Reitaku là một bước chuyển quan trọng để kéo nền kinh tế ra khỏi tình trạng giảm phát. Mức lãi suất của Nhật Bản 1994 – 2002 (%/ năm) Các lo ại lãi su ất Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn 0 ,10 Lãi suất có kỳ hạn từ 3 đến 6 tháng 0 ,475 Lãi suất tiết kiệm bưu điện không kỳ hạn 0 ,25 Lãi suất bưu điện kỳ hạn 3 năm trở nên 0 ,80 Lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 n ăm 2 ,75 Lãi suất chiết khấu 0 ,50 Lãi suất cho vay ngắn hạn 1 ,62 Lãi suất cho vay dài hạn 2 ,50 Lãi suất cho hộ gia đình vay mua nhà 3 ,10 (Nguồn: Financial and economic statistic monthly, June 2002, No.39, p.4) Cho đến nay, sau hơn 4 n ăm thực hiện chương trình “Big Bang”, BOJ vẫn không thay đổi chính sách nới lỏng tiền tệ của m ình với việc duy trì lãi suất thấp và tăng cơ số tiền. 38
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 4 . Các chính sách về thuế, thu chi ngân sách và bảo hiểm a. Về thuế Th ực tế chỉ ra rằng thuế là một vấn đ ề nhạy cảm và tác động nhanh tới hoạt động kinh tế. Nhằm làm sống động nền kinh tế sau 2 năm suy thoái nặng nề 1997 – 1998, và để kích thích tiêu dùng và đầu tư, Chính phủ Nhật Bản đã tập trung vào việc cải cách thuế, coi đó là một phần trong cải cách cơ cấu của Nhật Bản. Trong n ăm tài chính 1999, Chính phủ đã thực hiện chương trình cắt giảm thuế th ường xuyên và thuế chiến lược. Trong cắt giảm thuế th ường xuyên thì thuế thu nhập sẽ được cắt giảm 20% với mức cắt giảm tối đa không quá 250.000 Yên. Mức thuế thu nhập cao nhất sẽ giảm từ 65% xuống 50%. Thuế nhà ở sẽ được giảm 15% với mức cắt giảm tối đa là 40.000 Yên. Thu ế công ty sẽ được cắt giảm từ 46,36% xuống còn 40,87% với tổng trị giá là 2,3 nghìn tỷ Yên (Nguyễn Minh Phong – Trịnh Thanh Huyền, Cải cách h ệ thống tài chính Nhật Bản những năm cuối thập kỷ 90 và bài học cho Việt Nam, Nxb Tài chính, Hà Nội). Thuế chiến lược bao gồm việc nới lỏng thuế đối với các tài sản cầm cố trị giá 2,5 nghìn tỷ Yên. Có thể nói đây là chương trình cắt giảm thuế lớn nhất trong lịch sử của Nhật Bản. Không giống như các nước công nghiệp khác, ở Nhật Bản thuế trực tiếp như thuế công ty, thu ế thu nhập đóng vai trò quan trọng hơn thuế gián tiếp nh ư thuế giá trị gia tăng. Th ời gian gần đây, do kinh tế Nhật Bản suy thoái trầm trọng nên nhiều công ty đ ã không nộp thuế, và điều đó đã trực tiếp làm tổn thương đến ngân khố quốc gia. Vì vậy, Hội đồng chính sách kinh tế và tài chính Nhật Bản do thủ tướng 39
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Kozumi làm chủ tịch đã đưa một loạt đề suất mới về cải cách thuế. Trong đó coi thuế thu nhập như là mục tiêu hàng đầu cần thay đổi. Theo đ ề xuất mới này, mức thuế khởi điểm sẽ được hạ thấp nhằm mục đích m ở rộng diện chịu thuế (tăng số lượng người đóng thuế), giảm thuế suất tối đa từ mức 75% xuống còn 70%. Trước đ ây, nhiều gia đ ình Nh ật Bản không phải đóng thu ế vì m ức khởi điểm phải đóng thu ế thu nhập còn cao. Ngoài ra, sẽ đánh thuế tài sản nặng h ơn, đặc biệt là những vụ mua bán bất động sản lớn nhằm làm dịu đi sự bất ổn trong thị trường b ất động sản. Thuế đ ánh vào tài sản thừa kế và quà tặng sẽ giảm nh ăm kích thích tiêu dùng, hiện đang ở mức 5%. Mặc dù đ ây là cải cách hợp lý nhất nhưng nó có th ể ảnh hưởng xấu đến tiêu dùng như đ ã xảy ra vào năm 1997, khi tỷ lệ thuế tiêu dùng tăng từ 3 lên 5%. Các nhà phân tích cho rằng n ăm nay là n ăm thu ận lợi nhất đ ể Chính phủ đ ẩy mạnh cải cách thuế – một h ành động mất lòng dân, vì là n ăm không có tổng tuyển cử (Tin Kinh tế 25 -04-2002). Chính sách giảm thuế thu nhập có tác động tích cực nếu đó là sự cắt giảm lâu dài vì đối với ngư ời tiêu dùng, m ột mức thuế thu nhập thấp hơn sẽ kích thích chi tiêu, đặc biệt đối với người có thu nhập thấp. Nh ưng sự cắt giảm lâu dài lại tiềm ẩn nguy cơ chin ép đầu tư bởi vì lợi tức trái phiếu dài hạn sẽ gia tăng – h ậu quả của gia tăng nợ chính phủ. Ngược lại, một mức thuế công ty thấp hơn chỉ kích thích đầu tư khi đó là sự cắt giảm tạm thời bởi vì đ ầu tư phụ thuộc nhiều vào lợi nhuận, đầu tư quá mức và lòng tin. Thu thu ế ở Nhật Bản tính đ ến tháng 3/2003 giảm 5,5% xuống còn 47,9 nghìn t ỷ Yên, thấp hơn so với dự toán 1,7 nghìn tỷ Yên. Thu ế thu từ các công ty giảm 40
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: " Cải cách kinh tế của Nhật Bản và mối quan hệ kinh tế Việt Nam – Nhật Bản "
57 p | 329 | 128
-
Tiểu luận: Tìm hiểu về cải cách – mở cửa kinh tế ở Trung Quốc
15 p | 775 | 122
-
Đề tài “Cải cách kinh tế của Nhật Bản và mối quan hệ kinh tế Việt Nam – Nhật Bản”
57 p | 255 | 80
-
Tiểu luận: "Một số khía cạnh dẫn đến sự phát triển thần kỳ của kinh tế Nhật Bản và một số bài học bổ ích cho thời kỳ “đổi mới”của kinh tế Việt Nam "
28 p | 288 | 73
-
Báo cáo đề tài: Kinh tế Nhật Bản
44 p | 282 | 46
-
Luận văn đề tài: Cải cách kinh tế của Nhật Bản và mối quan hệ kinh tế Việt Nam – Nhật Bản ”
58 p | 206 | 40
-
Luận văn : Cải cách kinh tế của Nhật Bản và mối quan hệ kinh tế Việt Nam –Nhật Bản
38 p | 101 | 22
-
Đề tài cải cách kinh tế Nhật và tầm ảnh hưởng đến nền kinh tế Nhật Bản – 1
19 p | 130 | 18
-
Luận văn tốt nghiệp: Cải cách kinh tế của Nhật Bản và mối quan hệ kinh tế Việt Nam – Nhật Bản
38 p | 97 | 16
-
Báo cáo tốt nghiệp: Cải cách kinh tế của Nhật Bản và mối quan hệ kinh tế Việt Nam - Nhật Bản
55 p | 80 | 13
-
Đề tài cải cách kinh tế Nhật và tầm ảnh hưởng đến nền kinh tế Nhật Bản – 3
19 p | 83 | 12
-
Cải cách kinh tế Nhật và mối quan hệ Việt - Nhật - p7
7 p | 91 | 12
-
Đề tài: Cải cách kinh tế của Nhật Bản và mối quan hệ kinh tế Việt Nam – Nhật Bản
57 p | 104 | 12
-
Đề tài cải cách kinh tế Nhật và tầm ảnh hưởng đến nền kinh tế Nhật Bản – 2
19 p | 91 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Châu Á học: Cải cách kinh tế - Xã hội Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai và vai trò của Mỹ
102 p | 57 | 9
-
Cải cách kinh tế Nhật và mối quan hệ Việt - Nhật - p5
10 p | 82 | 7
-
Cải cách kinh tế Nhật và mối quan hệ Việt - Nhật - p6
10 p | 47 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn