Cải cách kinh tế Nhật và mối quan hệ Việt - Nhật - p7
lượt xem 12
download
Hơn nữa Nhật Bản là một thị trường lớn, một đầu nguồn về dòng vốn và công nghệ, cho nên mở rộng quan hệ với Nhật Bản sẽ gia tăng các cơ hội phát triển cho Việt Nam. 1.2.2. Nhu cầu hợp tác của Việt Nam với Nhật Bản Để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngoài việc phát huy nội lực Việt Nam phải dựa vào sự hợp tác với nước ngoài, nhất là các quốc gia có trình độ phát triển cao như Nhật Bản. Có thể thấy nhu cầu mở rộng hợp tác...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Cải cách kinh tế Nhật và mối quan hệ Việt - Nhật - p7
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com vận hành bình thường của nền kinh tế. Hơn nữa Nhật Bản là một thị trường lớn, một đầu nguồn về dòng vốn và công ngh ệ, cho n ên mở rộng quan hệ với Nhật Bản sẽ gia tăng các cơ hội phát triển cho Việt Nam. 1 .2.2. Nhu cầu hợp tác của Việt Nam với Nhật Bản Để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngo ài việc phát huy nội lực Việt Nam phải dựa vào sự hợp tác với nước ngo ài, nhất là các quốc gia có trình độ phát triển cao như Nh ật Bản. Có thể thấy nhu cầu mở rộng hợp tác quốc tế của Việt Nam với Nhật Bản trên các phưong diện cơ b ản như sau: Th ứ nhất, là Việt Nam cần ở Nhật lượng vốn đầu tư lớn nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nền kinh tế. Do đặc đ iểm của quá trình công nghiệp hoá rút ngắn cho n ên nhu cầu vốn đ ầu tư càng cao. Trong những n ăm 90 chúng ta đ ã có nhiều cố gắng trong huy động vốn bảo đảm nhu cầu đầu tư góp phần có ý nghĩa quyết đ ịnh giữ cho mức tăng trưởng đ ạt khá cao so với các quốc gia trong khu vực. Theo cơ cấu tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong thời kỳ 1991 – 2000 là vốn vay các tổ chức quốc tế chiếm 9,0%, vốn FDI chiếm 24,46% và vốn từ trong nước chiếm 66,9%. Nếu tính chung nguồn vốn từ nước ngoài đ ã chiếm khoảng 1/3 tổng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Như vậy nếu trong thời kỳ 1996 – 2 000 trung b ình hàng n ăm vốn đầu tư xây dựng toàn xã hội là 100.000 tỷ Đồng, thì mức vốn nước ngoài là 33.000 tỷ. Nhật Bản là đầu nguồn của dòng vốn đầu tư, nếu mở rộng được hợp tác với Nhật, luồng vốn từ Nhật Bản sẽ có chiều hướng chảy đ ến thị trư ờng Việt Nam. Vấn đề là Việt Nam cần có chính sách khuyến khích ra sao, và gắn liền với đó là việc n âng cấp cơ sở hạ tầng dịch vụ. 61
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trên thực tế luồng vốn qua kênh ODA Nhật Bản chảy vào Việt Nam mấy năm qua tương đối cao so với các quốc gia trong khu vực Đông Nam á. Tuy vậy dòng FDI của Nhật Bản vào Việt Nam sau khi đ ạt đ ỉnh đ iểm n ăm 1995 đã rơi vào chiều hướng giảm sút. Năm 2001 chỉ đạt 160 triệu USD, và 9 tháng đ ầu năm 2002 là 90 triệu USD. Trong khi đó m ức đầu tư vào Châu á tuy cũng có sự giảm sút từ sau cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ khu vực nh ưng vẫn đạt 655,5 tỷ Yên chiếm 12,2% tổng FDI của Nhật Bản ra nước ngoài. Với số liệu trên ta thấy mức FDI của Nhật Bản vào Việt Nam còn ít so với tổng mức chung, cũng như so với mức thu hút của các quốc gia trong khu vực. Nh ư vậy mở rộng quan hệ, thu hút FDI không những là nhu cầu của Việt Nam mà phía Nh ật Bản cũng có khả n ăng đáp ứng. 2 . Các quan điểm cơ bản phát triển hợp tác Việt – Nh ật Hợp tác Việt Nam - Nhật Bản trong bối cảnh mới có nhiều yếu tố thuận lợi, chẳng hạn môi trường hợp tác – liên kết trong khu vực gia tăng là điều kiện rất có ý ngh ĩa đối với hợp tác Nhật Bản – Việt Nam. Cái quan trọng, có tính xuất phát là 2 bên đ ều có nhu cầu gia tăng hợp tác do quá trình chuyển đổi, cải cách của mỗi nền kinh tế. Sự tương đồng văn hoá và truyền thống hợp tác cũng là cơ sở, kinh nghiệm cho gia tăng hợp tác hiện nay. Tuy nhiên, cũng cần thấy việc gia tăng hợp tác không phải là con đường rộng mở, thẳng tắp mà cũng có những trở lực cần vượt qua. Chẳng hạn hiệu quả hợp tác vừa qua còn h ạn chế do môi trường kinh doanh 2 bên có những thay đ ổi ảnh h ưởng đến tâm lý các nhà kinh doanh. Cuộc cạnh tranh quyết liệt trong khu vực, nhất là trong lĩnh vực thu hút FDI cũng tác động đ ến FDI Nhật Bản vào Việt Nam. Đó là chư a nối đến sự cản 62
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trở của một số thế lực thù địch không thấy sự vươn lên của một Việt Nam XHCN. Những đ iều đó đương nhiên tác động đ ến quan điểm phát triển hợp tác 2 b ên. 2 .1. Quan điểm chung của Nhật Bản trong hợp tác với Việt Nam Trong khi đ ẩy mạnh hợp tác với ASEAN, Nhật Bản rất chú trọng vai trò của Việt Nam. “Nh ật Bản tin tưởng rằng hợp tác nhiều mặt với Việt Nam, Quốc gia hiện đ ang được tôn vinh “Rồng bay” trong khu vực, có thể là đ ầu tàu mạnh mẽ đối với việc củng cố mối quan hệ Nhật Bản với ASEAN”. (Thông cáo báo chí chung Việt Nam - Nh ật Bản, báo Nhân dân ngày 6/10/2002). Với quan đ iểm chú trọng quan hệ với Việt Nam cho n ên trên thực tế Nhật Bản đã không những không giảm ODA trong xu thế chung mà còn tăng lên cho Việt Nam. Việc gia tăng ODA cho Việt Nam trong những n ăm qua được nhiều người xem như là một bằng chứng thể hiện quan điểm của Nhật Bản trong đánh giá vị trí quan trọng đối với Việt Nam trong khu vực. Tuy nhiên, điều chúng ta cũng cần nhận thấy là Nh ật Bản cần Việt Nam trước m ắt không phải chủ yếu là vấn đề kinh tế. Vai trò hỗ trợ của kinh tế Việt Nam đối với Nhật Bản quá nhỏ bé, thể hiện qua kim ngạch thương m ại 2 chiều trong tổng kim ngạch xuất – nhập của Nhật Bản với thế giới. Hơn nữa vốn đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam cũng còn thấp so với vào các nư ớc khác.Việc đầu tư vào Việt Nam được xem như giải pháp giảm thiểu rủi ro do sự quá tập trung vào đầu tư Trung Quốc. Hợp tác với Việt Nam, tất nhiên Nhật Bản cũng muốn tạo lập những điều kiện thuận lợi giúp thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển đ ể Việt Nam đóng góp vào 63
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tăng cường quan hệ chung Nhật Bản – ASEAN. Nh ật Bản muốn Việt Nam cùng h ành động, cùng tiến bước, thúc đẩy quan hệ ổn định lâu d ài và tin cậy lẫn nhau. Điều này thuận lợi cho Nhật Bản trong việc khẳng đ ịnh vai trò kinh tế cũng như trên các phương diện khác theo mong muốn của Nhật Bản. 2 .2. Quan điểm chung của Việt Nam trong quan hệ với Nhật Với chính sách đổi mới quan hệ của Việt Nam với nước ngo ài ngày càng phát triển, Việt Nam đã triển khai chính sách đối ngoại độc lập tự chủ, đ a d ạng hoá, đa phương hoá theo tinh thần “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả trong cộng đồng th ế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển”. Trong khu vực Châu á - Thái Bình Dương Việt Nam “Mong muốn các nước trong khu vực cùng nhau hợp tác làm cho Châu á - Thái Bình Dương có hoà bình, ổn định lâu dài, trở th ành một khu vực phát triển kinh tế năng động nhất và m ạnh nhất”. Với quan điểm chung đó và xuất phát từ nhu cầu thực tế của Việt Nam, ngay sau th ời kỳ chiến tranh lạnh, ta đã xúc tiến mạnh trong quan hệ với các quốc gia khu vực, trong đó có Nh ật Bản. Thời kỳ n ày quan hệ Việt – Nh ật được thực hiện trên n guyên tắc:bình đẳng, cùng có lợi. Trên cơ sở nguyên tắc n ày, hai bên đ ã có những thoả thuận tăng cư ờng đối thoại chính trị – an ninh, mở rộng các lĩnh vực và các hình thức hợp tác kinh tế, phối hợp hoạt động hợp tác d ài hạn, khuyến khích hợp tác giao lưu văn hoá giữa hai quốc gia. Với quan điểm đó quan h ệ Việt Nam - Nh ật Bản ngày càng củng cố, phát triển. Nhật Bản trở thành một đối tác, th ị trường quan trọng hàng đ ầu của Việt Nam trong những n ăm vừa qua. Tuy nhiên trên thực tế quan hệ của Việt Nam với Nhật Bản được chú trọng nhiều trong quan hệ kinh tế. Việt Nam hy vọng tranh thủ ở Nhật Bản sự giúp đỡ kỹ 64
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thuật – công nghệ và vốn đầu tư. Các ho ạt động quan hệtừ phía Việt Nam chủ yếu được khởi động bởi các cơ quan nhà nước và còn ít có sự tham gia của các thực thể khác. Các doanh nghiệp Việt Nam trong hợp tác với Nhật Bản nhìn chung đều có tâm lý thụ động, chờ đ ợi từ phía Nhật Bản. Các doanh nghiệp kể cả các địa phương còn thiếu quan điểm d ài hạn và sự phối hợp với nhau trong thúc đẩy hợp tác. Tình trạng cạnh tranh trong xuất khẩu và thu hút vốn đầu tư thiếu một sự quản lý chỉ đạo chung ở tầm quốc gia đôi khi đã đẩy các doanh nghiệp và địa phương phải chấp nhận các điều khoản ít có lợi trong các hợp đồng hợp tác kinh doanh. Một xu hướng đáng ngại hiện vẫn đang tồn tại là các cơ sở phía Việt Nam đều cố gắng có được một ký kết hợp tác với nước ngo ài nói chung và Nhật Bản nói riêng, mà chưa tính hết các vấn đề đ ặt ra, vì vậy làm giảm hiệu quả kinh doanh. Vấn đề là các doanh nghiệp cần chủ động thể hiện tiềm n ăng của mình để từ đó các doanh nghiệp nước ngoài nhận thấy nhu cầu và khả năng hợp tác. Có nghĩa rằng trong quan điểm hợp tác cần phải đổi mới, phải chủ động và hợp tác chỉ bền vững khi các bên có nhu cầu, có lợi ích. 2 .3. Một số đề xuất về chủ trương h ợp tác kinh tế với Nhật Bản Nhật Bản là đối tác kinh tế hàng đầu của Việt Nam trong những năm tới đ ây. Do vậy phải xây dựng đ ược một chiến lư ợc dài hạn trong quan hệ với Nhật Bản. Xuất phát từ nhu cầu hai bên và sự bổ sung lẫn nhau giữa hai nền kinh tế ta thấy Nhật Bản đã, đang và sẽ có vai trò ngày càng càng quan trong đối với sự phát triển nền kinh tế Việt Nam. Nhật Bản là bạn hàng thương mại và nguồn 65
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cung cấp ODA số 1 và cũng là nhà đầu tư hàng đầu ở Việt Nam, nhất là xét trên khía cạnh mức vốn thực hiện. Trong tương lai với đường h ướng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhu cầu về vốn, công nghệ và thị trường ngày càng gia tăng. Trong khi Nhật Bản là nước dẫn đầu thế giới và khu vực về tiềm n ăng vốn và công nghệ. Đường lối công nghiệp hoá của ta cho thấy chúng ta không chỉ đơn thu ần thực hiện quá trình chuyển từ lao động thủ công sangcơ khí hoá, từ kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp, mà cần phải phát triển các ngành dịch vụ và một số lĩnh vực kinh tế tri thức nhằm kết hợp quá trình chuyển dịch sang nền kinh tế dịch vụ. Đáp ứng đ iều đó xem ra Nh ật Bản là có ưu thế thuận lợi hơn cả với Việt Nam không chỉ ở các điều kiện vật chất mà cả ở kinh nghiệm phát triển. Kết luận Trong quá trình đổi mới và mở của của Việt Nam, quan hệ Việt Nam – Nhật Bản nói chung , quan hệ kinh tế nói riêng đang trong thời kỳ có nhiều yếu tố thuận lợi. Quá trình toàn cầu hoá và liên kết kinh tế khu vực đang gia tăng được xem là động lực quan trọng thúc đẩy các quan hệ kinh tế giữa các quốc gia trong đó có quan hệ giữa Việt Nam với Nhật Bản. Quá trình trên gia tăng đ ặt ra cơ hội về thương mại và đầu tư cho mỗi nền kinh tế qua đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Quá trinh cải cách kinh tế của Nhật Bản đã, đang và sẽ gặt hái được rất nhiều thành công nhưng cũng có không ít khó khăn và đây là cơ sở quan trọng cho các nước trên th ế giới học tập và rút kinh nghiệm đặc biệt là Việt Nam. Đáng chú ý nữa là quá trình cải cách của Nhật Bản cũng như quá trình công nghiệp hoá, hiện đ ai hoá ở Việt Nam cho phép hai quốc gia bổ sung cho nhau trong việc 66
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đ ảm bảo nhu cầu của sản xuất và đời sống dân sinh. Đây chính là cơ sở khách quan cho việc gia tăng quan h ệ kinh tế song phương Việt – Nhật. Bên cạnh đó một số vấn đề trên bình diện khu vực và quốc tế đặt ra gần đây như việc gia tăng của chủ nghĩa khủng bố quốc tế, của tình trang buôn lậu, bệnh tật… đ ặt ra yêu cầu phải mở rộng sự hợp tác h ơn nữa giữa các quốc gia trong đó là mối quan hệ giữa Việt Nam – Nh ật Bản. Bởi vậy, để tiếp hiểu được rõ h ơn về quá trình cải cách kinh tế của Nhật Bản và mối quan hệ kinh tế Việt Nam – Nhật Bản trên đây em đ ã hoàn thành bài chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp này với đề tài: “Cải cách kinh tế của Nhật Bản và mối quan hệ kinh tế Việt Nam – Nhật Bản”. Do đ iều kiện thời gian ngắn, khả năng nghiên cứu có hạn, nhiều nội dung của đề tài chưa đề cập được thấu đ áo cũng như không tránh kh ỏi những sơ xu ất. Em rất mong nh ận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo đ ể đ ề tài ngày đ ược hoàn chỉnh hơn. Tài liệu tham khảo Các giáo trình Kinh tế quốc tế, Kinh doanh quốc tế, FDI - Đại học KTQD - - HN Mác và Ăng Ghen toàn tập. Nxb. Chính trị Quốc gia - Hà nội 1993. - Lê - Nin toàn tập. Nxb Tiến bộ - Matxcơva – 1984. - Văn kiện Đại hội đại biểu to àn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. - Chính trị Quốc gia - Hà Nội. Niêm giám thống kê Việt Nam 2002. - 67
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: " Cải cách kinh tế của Nhật Bản và mối quan hệ kinh tế Việt Nam – Nhật Bản "
57 p | 329 | 128
-
Tiểu luận: Tìm hiểu về cải cách – mở cửa kinh tế ở Trung Quốc
15 p | 775 | 122
-
Đề tài “Cải cách kinh tế của Nhật Bản và mối quan hệ kinh tế Việt Nam – Nhật Bản”
57 p | 255 | 80
-
Tiểu luận: "Một số khía cạnh dẫn đến sự phát triển thần kỳ của kinh tế Nhật Bản và một số bài học bổ ích cho thời kỳ “đổi mới”của kinh tế Việt Nam "
28 p | 288 | 73
-
Báo cáo đề tài: Kinh tế Nhật Bản
44 p | 282 | 46
-
Luận văn đề tài: Cải cách kinh tế của Nhật Bản và mối quan hệ kinh tế Việt Nam – Nhật Bản ”
58 p | 206 | 40
-
Luận văn : Cải cách kinh tế của Nhật Bản và mối quan hệ kinh tế Việt Nam –Nhật Bản
38 p | 101 | 22
-
Đề tài cải cách kinh tế Nhật và tầm ảnh hưởng đến nền kinh tế Nhật Bản – 1
19 p | 130 | 18
-
Luận văn tốt nghiệp: Cải cách kinh tế của Nhật Bản và mối quan hệ kinh tế Việt Nam – Nhật Bản
38 p | 97 | 16
-
Báo cáo tốt nghiệp: Cải cách kinh tế của Nhật Bản và mối quan hệ kinh tế Việt Nam - Nhật Bản
55 p | 80 | 13
-
Đề tài cải cách kinh tế Nhật và tầm ảnh hưởng đến nền kinh tế Nhật Bản – 3
19 p | 83 | 12
-
Đề tài: Cải cách kinh tế của Nhật Bản và mối quan hệ kinh tế Việt Nam – Nhật Bản
57 p | 104 | 12
-
Đề tài cải cách kinh tế Nhật và tầm ảnh hưởng đến nền kinh tế Nhật Bản – 2
19 p | 91 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Châu Á học: Cải cách kinh tế - Xã hội Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai và vai trò của Mỹ
102 p | 57 | 9
-
Cải cách kinh tế Nhật và mối quan hệ Việt - Nhật - p5
10 p | 82 | 7
-
Cải cách kinh tế Nhật và mối quan hệ Việt - Nhật - p4
10 p | 62 | 7
-
Cải cách kinh tế Nhật và mối quan hệ Việt - Nhật - p6
10 p | 47 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn