Cập nhật những điểm mới trong phân loại u phổi theo tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 2021
lượt xem 4
download
Bài viết Cập nhật những điểm mới trong phân loại u phổi theo tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 2021 đi sâu vào những thực thể mới trong phân loại mô bệnh học u phổi, đồng thời thảo luận bổ sung về một số danh pháp được sử dụng trên sinh thiết kim nhỏ và sự lây lan qua không gian.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Cập nhật những điểm mới trong phân loại u phổi theo tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 2021
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 CẬP NHẬT NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG PHÂN LOẠI U PHỔI THEO TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI (WHO) NĂM 2021 Nguyễn Thị Quỳnh1 TÓM TẮT 55 Lung cancer is considered the most common Ung thư phổi được xem là bệnh ung thư phổ cancer worldwide, and is also the leading cause biến nhất trên toàn thế giới, đồng thời cũng là of death among cancers in both sexes. The 2021 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong số các WHO classification of lung tumors has not bệnh ung thư ở cả hai giới. Phân loại u phổi theo changed significantly with more emphasis on WHO 2021 không có sự thay đổi đáng kể, tuy advances in molecular pathology across all tumor nhiên, nhấn mạnh nhiều hơn về những tiến bộ types. A few new entities have been added and trong bệnh học phân tử trên tất cả các loại khối u. some terminology has also been revised. New Một vài thực thể mới được bổ sung và một số entities include thoracic SMARCA4-deficient thuật ngữ cũ cũng đã được sửa đổi. Các thực thể undifferentiated tumors and bronchiolar mới bao gồm các khối u không biệt hóa thiếu adenoma/ ciliated muconodular papillary tumors. SMARCA4 ở lồng ngực và các u tuyến phế “Lymphoepithelioma-like carcinomas” are now quản/ u nhú nhung mao chế nhầy. Thuật ngữ termed “lymphoepithelial carcinoma”, and “ung thư biểu mô dạng lympho biểu mô” hiện “enteric adenocarcinomas” are now termed nay được sửa đổi thành “ung thư biểu mô lympho “enteric-type adenocarcinomas”. In this article, biểu mô”, và thuật ngữ “ung thư biểu mô tuyến we focus on new entities in the histopathological ruột” hiện được gọi là “ung thư biểu mô tuyến típ classification of lung tumors, and additionally ruột”. Trong bài báo này, chúng tôi đi sâu vào discuss the nomenclature in small biopsies and những thực thể mới trong phân loại mô bệnh học spread through airspaces (STAS). u phổi, đồng thời thảo luận bổ sung về một số Keywords: Update, lung tumors, WHO 2021. danh pháp được sử dụng trên sinh thiết kim nhỏ và sự lây lan qua không gian (STAS). I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khóa: Cập nhật, u phổi, WHO 2021. Ung thư phổi được xem là bệnh ung thư phổ biến nhất trên toàn thế giới kể từ năm SUMMARY 1985, cả về tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong. Ở Mỹ, UPDATES ON THE 2021 WHO theo số liệu thống kê bởi Siegel R. và cs CLASSIFICATION OF LUNG TUMORS (2021), tỷ lệ ung thư phổi đứng đầu ở cả hai giới, chiếm 22% ung thư ở tất cả các vị trí ở 1 Bộ môn Giải phẫu bệnh - Trường Đại học Y Hà cả nam và nữ[1]. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc các Nội dưới típ của ung thư phổi đã có sự thay đổi Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Quỳnh đáng kể trong những năm qua. Email: quynh95hmu@gmail.com Ngày nhận bài: 23/9/2022 Ngày phản biện: 30/9/2022 Ngày chấp nhận đăng: 25/10/2022 442
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Hình 1. Tỷ lệ mắc ung thư phổi theo dưới típ ở Canada (Canada Cancer Registry Database, 2021) Theo Cơ sở dữ liệu Ung thư Canada số thuật ngữ cũ cũng đã được sửa đổi. Các (2021), tỷ lệ ung thư biểu mô tế bào lớn đã thực thể mới bao gồm các khối u không biệt giảm đáng kể từ năm 1992 tới nay, có thể là hóa thiếu SMARCA4 ở lồng ngực và các u do ngày nay chúng ta đã phân loại được tuyến phế quản/ u nhú nhung mao chế nhầy. những khối u này vào các dưới típ khác của Thuật ngữ “ung thư biểu mô dạng lympho ung thư phổi nhờ sự phát triển mạnh mẽ của biểu mô” hiện nay được sửa thành “ung thư hóa mô miễn dịch và sinh học phân tử. Tỷ lệ biểu mô lympho biểu mô”, và thuật ngữ “ung mắc ung thư biểu mô tế bào nhỏ và ung thư thư biểu mô tuyến ruột” hiện nay được gọi là biểu mô tế bào vảy cũng đang giảm dần. “ung thư biểu mô tuyến típ ruột”[3]. Trong Trong khi đó, tỷ lệ mắc ung thư biểu mô bài báo này, chúng tôi đi sâu vào những thực tuyến phổi đang tăng lên trong những năm thể mới trong phân loại mô bệnh học u phổi, gần đây. Thay đổi này một phần được cho là đồng thời thảo luận bổ sung về một số danh bởi sự phát triển trong ngành công nghiệp pháp được sử dụng trên sinh thiết kim nhỏ và sản xuất thuốc lá và cũng do thói quen hút sự lây lan qua không gian (STAS). thuốc của người trẻ. Ung thư phổi có tỷ lệ sống sót sau năm năm khi bệnh di căn là 6% II. CÁC THỰC THỂ MỚI TRONG PHÂN LOẠI U nếu điều trị hóa trị, nhưng lên tới 15 - 50% PHỔI THEO WHO 2021 nếu bệnh nhân đủ điều kiện điều trị bằng liệu 2.1. U tuyến phế quản/u nhú nhung pháp nhắm trúng đích hoặc liệu pháp miễn mao chế nhầy dịch[2]. Phân loại u phổi theo WHO 2021 U tuyến phế quản/ u nhú nhung mao chế không có sự thay đổi đáng kể, tuy nhiên, nhầy là một khối u lành tính, không ghi nhận nhấn mạnh nhiều hơn về những tiến bộ trong tái phát hoặc di căn; nằm ở ngoại vi của phổi, bệnh học phân tử trên tất cả các loại khối u. quanh tiểu phế quản và không liên quan đến Một vài thực thể mới được bổ sung và một phế quản gần. Bệnh không có sự khác biệt về 443
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 tỷ lệ mắc theo giới tính; thường xảy ra ở các tế bào giống phế bào II và tế bào cốc) và bệnh nhân trung niên và cao tuổi, với độ tuổi lớp tế bào đáy bên ngoài. Nhân không điển mắc bệnh trung bình được báo cáo là 72 tuổi. hình và nhân chia thường không có. Về hóa Thông thường, khối u có kích thước khá nhỏ mô miễn dịch, các tế bào đáy sẽ dương tính (2 – 45mm, phổ biến nhất 5 – 15mm), ranh với p40 và CK5/6; các tế bào lòng ống giới rõ, diện cắt qua trắng xám, bóng nhầy, dương tính với TTF1. Một số khối u cho thấy chắc hoặc tạo nang. Trên vi thể, khối u có sự thay đổi phân tử, bao gồm BRAF, EGFR, cấu trúc nhú và/ hoặc phẳng (tuyến), bao KRAS, HRAS, ALK và AKT1. Do đó, dấu gồm hai lớp tế bào với lớp tế bào biểu mô ấn miễn dịch BRAF và ALK cũng có thể hữu lòng ống bên trong (bao gồm chủ yếu là các ích ở những thực thể này[3-5]. tế bào chế nhầy và các tế bào có lông hoặc Hình 2. U tuyến phế quản/ u nhú nhung mao chế nhầy Khối u bao gồm các tế bào có lông và tế nền bệnh phổi kẽ hoặc bệnh đường thở nhỏ, bào chế nhầy nằm trên một hàng liên tục các và thiếu sự biểu hiện của BRAF và ALK[3- tế bào đáy (A). Lớp tế bào đáy dương tính 5]. liên tục với p40 (B) và CK5/6 (C) (WHO 2.2. Khối u không biệt hóa thiếu Classification of Lung Tumors, 2021) SMARCA4 ở lồng ngực Chẩn đoán phân biệt được đặt ra với u Khối u không biệt hóa thiếu SMARCA4 tuyến phế quản/ u nhú nhung mao chế nhầy ở lồng ngực là khối u ác tính độ cao ở lồng bao gồm ung thư biểu mô tuyến (bao gồm ngực của người trưởng thành, chỉ ra mô hình ung thư biểu mô tuyến tại chỗ), u nhú và dị dạng vân hoặc không biệt hóa và thiếu hụt sản quanh tiểu phế quản. Lớp tế bào đáy liên SMARCA4. Khối u thường gặp ở trung thất, tục và sự thiếu tính chất nhân không điển rốn phổi, phổi, và/ hoặc màng phổi, có thể hình là những đặc điểm có thể hữu ích trong xâm lấn thành ngực hoặc không; chủ yếu ở việc phân biệt u tuyến phế quản/ u nhú nhung người trẻ hoặc trung niên với độ tuổi trung mao chế nhầy với ung thư biểu mô tuyến bình mắc bệnh là 48 (dao động từ 27 – 90), (bao gồm ung thư biểu mô tuyến tại chỗ). U trong đó, tỷ lệ nam giới và người hút thuốc nhú xảy ra ở trung tâm và thuộc nhánh phế chiếm ưu thế. Trên vi thể, khối u đặc trưng quản sau, không phải ở vùng lân cận với bởi cấu trúc lan tỏa các tế bào tròn/ dạng biểu đường thở nhỏ. Dị sản quanh tiểu phế quản mô lớn kém kết dính với nhân dạng túi, có ranh giới không rõ, nhiều ổ bởi xảy ra trên tương đối đơn dạng và hạt nhân nổi bật. Các 444
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 tế bào dạng vân với bào tương hồng và nhân âm tính với desmin, NUT, S100 và p40[3,6- nằm lệch tâm có thể xuất hiện, mặc dù chúng 8]. thường khu trú và có thể vắng mặt trên các Bệnh nhân có thời gian sống sót trung mảnh sinh thiết nhỏ. Nhân chia thường nhiễu bình khá ngắn (4 – 7 tháng), thường do các và hoại tử là phổ biến. Về hóa mô miễn dịch, biến chứng tại chỗ, mặt khác, những khối u các tế bào u đặc trưng bởi sự mất bộc lộ này chỉ đáp ứng rất hạn chế với hóa trị và SMARCA4 (BRG1), với khoảng 25% trường phẫu thuật. Các chẩn đoán phân biệt được hợp chỉ ra sự giảm bộc lộ lan tỏa hơn là mất đặt ra bao gồm ung thư biểu mô NUT, u tế bộc lộ hoàn toàn. SMARCA2 (BRM) mất bào mầm, ung thư biểu mô thần kinh nội tiết, bộc lộ trong hầu hết các trường hợp. Bộc lộ u lympho, u hắc tố, sarcoma, một số loại ung SMARCB1 (INI1) vẫn được bảo toàn và các thư biểu mô không tế bào nhỏ có thiếu hụt tế bào u cũng thường dương tính với SOX2, SMARCA4 và di căn ung thư biểu mô thiếu CD34 và/ hoặc SALL4. Những khối u này hụt SMARCA4 từ những cơ quan khác trong thường có đột biến TP53 (69%). Các tế bào u cơ thể (tử cung, buồng trứng, dạ dày, thận, tụy)[3,6-8]. Hình 3. Khối u không biệt hóa thiếu SMARCA4 ở lồng ngực Các tế bào u tròn/ dạng biểu mô lớn kém kết dính với bào tương hồng, nhân dạng túi, nằm lệch tâm, tương đối đơn dạng và hạt nhân nổi bật (A), mất bộc lộ với SMARCA4 (BRG1) (Roden CA, 2021) III. DANH PHÁP TRÊN SINH THIẾT KIM NHỎ báo này, chúng tôi sẽ thảo luận bổ sung về Danh pháp trên sinh thiết kim nhỏ không một số danh pháp trên sinh thiết kim nhỏ. thay đổi trong phân loại của WHO năm Nếu sinh thiết cho thấy các đặc điểm hình 2021. Tuy nhiên, những thuật ngữ này thái rõ ràng của ung thư biểu mô tuyến (cấu thường gây ra sự nhẫm lẫn, do đó, trong bài trúc tuyến) hoặc ung thư biểu mô vảy (sừng 445
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 hóa, cầu nối gian bào), chúng ta nên sử dụng mô tế bào nhỏ”. Tuy nhiên, nếu có các đặc thuật ngữ “ung thư biểu mô tuyến” hoặc điểm giống với ung thư biểu mô thần kinh “ung thư biểu mô vảy”. Nếu sinh thiết chỉ nội tiết tế bào lớn, chúng ta nên gọi là “ung nhìn thấy mô hình lepidic, chúng ta nên gọi thư biểu mô không tế bào nhỏ có hình thái là “ung thư biểu mô tuyến với hình thái thần kinh nội tiết và dương tính với dấu ấn lepidic”, và nhận xét rằng, mặc dù chúng ta thần kinh nội tiết, có thể là ung thư biểu mô không thấy sự xâm lấn trên sinh thiết nhưng thần kinh nội tiết tế bào lớn”[3]. những đặc điểm này có thể được quan sát Trong thực hành lâm sàng, chúng ta cần thấy trong ung thư biểu mô tuyến tại chỗ, cố gắng bảo tồn càng nhiều mô càng tốt trên ung thư biểu mô tuyến xâm nhập tối thiểu và các mảnh sinh thiết nhỏ để bệnh nhân có cơ ung thư biểu mô tuyến xâm nhập; sự phân hội được xét nghiệm các dấu ấn sinh học và biệt này đòi hỏi sự kiểm tra kỹ lưỡng mẫu có thể đủ điều kiện cho liệu pháp nhắm trúng bệnh phẩm mổ cắt toàn bộ khối u. Nếu chúng đích hoặc liệu pháp miễn dịch. Trước hết, ta cần thêm các dấu ấn hóa mô miễn dịch để chúng ta nên cố gắng chia các sinh thiết lõi phân biệt giữa ung thư biểu mô tuyến và ung thành ít nhất hai khối nến. Bên cạnh đó, hóa thư biểu mô vảy, chúng ta nên sử dụng thuật mô miễn dịch chỉ nên được thực hiện nếu ngữ “ung thư biểu mô không tế bào nhỏ, hình thái học yêu cầu, và các dấu ấn thần thiên về ung thư biểu mô tuyến hoặc thiên về kinh nội tiết chỉ nên được thực hiện nếu hình ung thư biểu mô vảy”. Trong trường hợp thái thực sự gợi ý đến ung thư thần kinh nội quan sát thấy các tế bào hình thoi hoặc các tế tiết. Chúng ta cũng có thể xem xét nhuộm bào khổng lồ, nghi ngờ là ung thư biểu mô kép để tiết kiệm bệnh phẩm, ví dụ nhuộm đa hình, chúng ta nên sử dụng thuật ngữ “ung kép TTF-1/p40, p40/Napsin và CK5/TTF-1. thư biểu mô không tế bào nhỏ với các đặc điểm tế bào hình thoi và/ hoặc tế bào khổng IV. SỰ LÂY LAN QUA KHÔNG GIAN (STAS) lồ”. Nếu sinh thiết chỉ ra thành phần ung thư Sự lây lan qua đường không gian (STAS) biểu mô tuyến và thành phần ung thư biểu đã được đề cập trong phân loại của WHO mô vảy hoặc trong trường hợp chúng ta năm 2015, tuy nhiên, trong phiên bản năm không thể phân loại thêm, chúng ta nên gọi 2021, nó đã được ghi nhận như một đặc điểm nó là “ung thư biểu mô không tế bào nhỏ, mô học có ý nghĩa tiên lượng. STAS nghĩa là NOS”, và nhận xét thêm, ung thư biểu mô có có các tế bào u trong khoảng không gian bên mặt cả thành phần tuyến và vảy có thể đại ngoài rìa của khối u chính; hiện diện trong 15 diện cho ung thư biểu mô tuyến vảy, tuy – 50% ung thư biểu mô không tế bào nhỏ, nhiên, chẩn đoán này chỉ có thể đặt ra trên nhưng cũng có thể được tìm thấy trong ung bệnh phẩm phẫu thuật. Nếu sinh thiết cho thư biểu mô tế bào nhỏ. Các mô hình bao thấy các đặc điểm của ung thư biểu mô tế gồm cấu trúc vi nhú, ổ đặc tế bào u, và các tế bào nhỏ, chúng ta có thể gọi là “ung thư biểu bào u đơn lẻ kém kết dính. STAS không nên 446
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 được tính vào kích thước khối u. Sự lây lan biểu mô tuyến giai đoạn I và II. Các trường qua đường không gian (STAS) có liên quan hợp cắt bỏ hạn chế có thể tăng nguy cơ tái đến việc giảm tỷ lệ sống không tái phát và phát khi so sánh với cắt bỏ tiểu thùy, nếu có khả năng sống sót tổng thể ở bất kỳ giai đoạn STAS. Và nếu STAS xuất hiện trong trường nào của ung thư biểu mô tuyến phổi. Và nó hợp cắt bỏ tiểu thùy thì có thể là một dấu cũng có liên quan đến các đặc điểm bệnh lý hiệu cho việc cắt bỏ tiểu thùy tiếp theo[3]. ác tính hơn, đột biến KRAS trong ung thư Hình 4. Sự lây lan qua đường không gian (STAS) Một số cụm tế bào u trong các khoảng không gian cách xa rìa chính của khối u (Roden CA, 2021) V. KẾT LUẬN quản/ u nhú nhung mao chế nhầy. Một số Phân loại u phổi theo WHO 2021 nhấn đồng thuận về danh pháp được sử dụng trên mạnh nhiều hơn về những tiến bộ trong bệnh sinh thiết kim nhỏ và thuật ngữ sự lây lan học phân tử trên tất cả các loại khối u, chỉnh qua không gian (STAS) cần được hiểu rõ bởi sửa và bổ sung thêm một số thực thể mới bao các bác sĩ giải phẫu bệnh cũng như bác sĩ gồm các khối u không biệt hóa thiếu lâm sàng nhằm phục vụ cho công tác khám SMARCA4 ở lồng ngực và các u tuyến phế và điều trị bệnh. 447
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 VI. LỜI CẢM ƠN muconodular papillary tumor (CMPT) of the Nguyễn Thị Quỳnh được tài trợ bởi Tập lung. Pathology International. 2017; 99-104. đoàn Vingroup – Công ty CP và hỗ trợ bởi 5. Chang JC, Montecalvo J, Borsu L, et al. chương trình học bổng đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ Expansion of the Concept of Ciliated trong nước của Quỹ Đổi mới sáng tạo Muconodular Papillary Tumors With Vingroup (VINIF), Viện Nghiên cứu Dữ liệu Proposal for Revised Terminology Based on lớn (VinBigdata), mã số Morphologic, Immunophenotypic, and VINIF.2021.ThS.09. Genomic Analysis of 25 Cases. Am J Surg Pathol. 2018;42(8):1010-1026. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Sauter, Jennifer L, et al. SMARCA4- 1. Siegel R, Miller K, Fuchs H. Cancer deficient thoracic sarcoma: a distinctive Statistics, 2021. CA Cancer J Clin. 2021; clinicopathological entity with 71:7-33. undifferentiated rhabdoid morphology and 2. Ettinger D, Wood D, Aisner D, et al. aggressive behavior. Modern Pathology. NCCN Guidelines Insights: Non-Small Cell 2017;1422-1432. Lung Cancer, Version 2.2021. J Natl Compr 7. Hung YP, et al. Adv Anat Pathol. 2018; Canc Netw. 2021;19(3):254-266. 25:374-86. 3. WHO Classification of Lung Tumors. 8. Perret R, Chalabreysse L, Watson S, et al. Lyon: International Agency for Research on SMARCA4-deficient Thoracic Sarcomas: Cancer (IARC). 5th ed. 2021:46-111. Clinicopathologic study of 30 cases with an 4. Taguchi, Ryo, et al. A case of anaplastic emphasis on their Nosology and dfferential lymphoma kinase (ALK)‐positive ciliated dagnoses. Am J Surg Pathol. 2019;43(4):455-465. 448
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Cập nhật chuẩn đoán và điều trị COPD theo gold 2017 và các khuyến cáo - GS.TSKH Dương Qúy Vỹ
56 p | 85 | 12
-
Điện tâm đồ cho người mới bắt đầu: Phần 1
175 p | 75 | 9
-
Giáo trình Chăm sóc người bệnh truyền nhiễm (Ngành: Điều dưỡng) - Trường Cao Đẳng Lào Cai
136 p | 64 | 9
-
Bài giảng Liệu pháp corticosteroid ngắn ngày trong bệnh lý Tai - Mũi - Họng - TS. BS. Võ Công Minh
50 p | 10 | 5
-
Lịch sử phát triển và cập nhật định nghĩa, danh pháp, phân loại rối loạn chức năng tình dục nữ
7 p | 19 | 5
-
Bài giảng Cập nhật những kiến thức và cải tiến trong phẫu thuật bàn tay - BS. CKII. Lê Gia Ánh Thỳ
69 p | 28 | 5
-
Tóm tắt những thay đổi trong phân loại của tổ chức y tế thế giới 2022 về các u do răng và nang xương hàm
7 p | 16 | 4
-
Sử dụng bảng tính điểm thực hành alvarado chẩn đoán viêm ruột thừa cấp ở bệnh nhân 65 tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất TP.HCM (từ 8/2998 đến 8/2002)
4 p | 50 | 3
-
Bài giảng Cập nhật chẩn đoán và xử trí IBS 2023 - PGS. TS. BS. Quách Trọng Đức
36 p | 9 | 3
-
Cập nhật những điểm mới về liệu pháp bù dịch trong điều trị nhiễm toan ceton do đái tháo đường ở trẻ em và thanh thiếu niên
5 p | 7 | 3
-
Những điểm mới trong chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch chủ theo khuyến cáo của Trường môn Tim mạch Hoa Kỳ và Hội Tim mạch Hoa Kỳ (ACC/AHA) 2022
4 p | 18 | 3
-
Cập nhật những quan điểm mới trong chuyển dạ sinh non
7 p | 32 | 3
-
Thực trạng hiện tại và những thách thức trong việc chẩn đoán U Lympho không HODGKIN theo phân loại WHO 2016
11 p | 73 | 3
-
Cập nhật chẩn đoán X-quang ngực trong lao trẻ em dưới 10 tuổi năm 2023
3 p | 8 | 3
-
Bài giảng Tiểu đường sơ sinh cập nhật chẩn đoán và điều trị
42 p | 26 | 2
-
Bài giảng Những cập nhật trong điều trị bệnh Hirschsprung
31 p | 28 | 2
-
Các điểm mới trong bản cập nhật chiến lược GOLD 2017
2 p | 30 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn