Câu hỏi ôn thi cao học môn: Lý luận nhà nước và pháp luật
lượt xem 54
download
Tài liệu Câu hỏi ôn thi cao học môn: Lý luận nhà nước và pháp luật trình bày các câu hỏi liên quan đến lý luận nhà nước, các vấn đề liên quan đến pháp luật qua các câu hỏi, giúp các bạn bổ sung các kiến thức cần thiết,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Câu hỏi ôn thi cao học môn: Lý luận nhà nước và pháp luật
- CÂU HỎI ÔN THI CAO HỌC MÔN: LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Câu hỏi 1: Tại sao nói: “Lý luận Nhà nước và PL là lý luận cơ bản nhất cho tất cả các ngành khoa học pháp lý khác”? Nhà nước và PL là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học: + Triết học: Nghiên cứu NNPL dưới góc độ xem xét các quy luật vận động nội tại của chúng. + Chính trị kinh tế học: nghiên cứu NN – PL dưới gốc độ xem xét vấn đề sản xuất, phân phối, lưu thông trong mỗi chế độ XH khác nhau. + Chủ nghĩa cộng sản khoa học: nghiên cứu NN – PL trong thời kỳ xây dựng CNXH và chủ nghĩa cộng sản, CNTD, CNĐQ. NN & PL là đối tượng nghiên cứu của hệ thống khoa học pháp lý dưới các góc độ khác nhau: + Lý luận chung về NN & PL + Lịch sử NN – PL thế giới và Việt nam + Khoa học pháp lý chuyên ngành: Khoa học luật hình sự, dân sự, hành chính, thương mại... (VD: Các trường Đại học luật) + Khoa học pháp lý ứng dụng: Tội phạm học, thống kê hình sự, điều tra hình sự (VD: Các trường Đại học CAND) NN & PL vừa là cơ sở phương pháp luận của các bộ môn khoa học pháp lý vừa thể hiện nhu cầu nhận thức những vấn đề, những hiện tượng, những quá trình pháp lý có tính chất chung nhất cho các khoa học pháp lý. Giữa LL chung về NN & PL với các tri thức chuyên ngành của khoa học pháp lý là mối liên hệ giữa cái chung và cái riêng, cái phổ biến và cái cụ thể. Cho nên, đối tượng nghiên cứu của NN&PL là toàn bộ thực tiễn NN&PL được biểu hiện thông qua những hiện tượng có ý nghĩa NN và ý nghĩa pháp lý. LL NN&PL là hệ thống tri thức về quy luật phát sinh, phát triển đặc thù, những đặc tính chung và biểu hiện quan trọng của NN&PL nói chung và NN&PL XHCN nói riêng. Nghiên cứu NN&PL một cách toàn diện, những vấn đề chung nhất, cơ bản nhất: bản chất, chức năng Nhà nước, vai trò của NN&PL, hình thức NN&PL, bộ máy Nhà nước... Nhà nước và pháp luật có mối quan hệ thiết với nhau, NN không thể tồn tại nếu thiếu PL và ngược lại, không nên đặt vấn đề NN và PL cái nào có trước cái nào có sau mà phải nghiên cứu NN&PL một cách đồng thời, theo quan điểm chung thống nhất không thể tách rời nhau. Câu hỏi 2: Phương pháp nghiên cứu của lý luận Nhà nước và Pháp luật là cơ sở hình thành phương pháp nghiên cứu của các ngành khoa học pháp lý khác. Khái niệm: Là cách thức mà khoa học pháp lý sử dụng để làm sáng tỏ những đối tượng nghiên cứu. Phương pháp chung: LL NN&PL dựa trên cơ sở phương pháp luận của CN MLN, đó là CNDV biện chứng và CNDV lịch sử. + Tiếp cận các hiện tượng NN&PL trên cơ sở của CNDV, mà CNDV khẳng định: VC có trước YT có sau, YT là sản phẩm đặc biệt của VC có tính tổ chức cao là bộ óc con người và VC quyết định YT, YT tác động trở lại VC. 1
- + Nghiên cứu về NN&PL phải trong trạng thái động, phát triển trong mối liên hệ về mâu thuẫn biện chứng. + Nghiên cứu về NN&PL phải trong MLH mật thiết với kinh tế, và yếu tố chính trịxã hội khác... Ví dụ: KT thuộc về cơ sở hạ tầng, PL thuộc về kiến trúc thượng tầng mà CSHT quyết định KTTT. Do vậy, kinh tế quyết định PL > PL phải đứng trên nền tảng KT. Truyền thống dân tộc, đạo đức Quan hệ quốc tế: phải xem xét pháp luật trong bối cảnh các QG trong khu vực... + Nghiên cứu về NN&PL phải đặc nó trong sự phát triển, lịch sử cụ thể: có những việc sai lầm cần nhìn nhận lại hoặc đáng giá sự việc trong điều kiện lịch sử cụ thể. Ví dụ: Nhìn nhận lại việc kéo dài thời gian bao cấp là sai lầm, đáng lý ra thời gian bao cấp phải ngắn hơn. Bao cấp thời điểm đó là đúng nhưng thời gian phải ngắn hơn. + Nghiên cứu về NN&PL phải trong MLH với thực tiễn XH. Phương pháp cụ thể: + PP XH học cụ thể: theo dỏi, phỏng vấn, thăm dò dư luận XH... + PP phân tích, tổng hợp. + PP cấu trúc hệ thống: cấu trúc bên trong, cấu trúc bên ngoài + PP so sánh + PP ngôn ngữ lôgíc: dùng ngôn ngữ để giải thích các QPPL và các thành ngữ pháp lý Câu hỏi 3: Sự ra đời Nhà nước trong lịch sử là một nhu cầu tất yếu khách quan, là quy luật phát triển của XH (nguồn gốc Nhà nước)? Sự phát triển của lực lượng xản xuất, tạo tiền đề làm thay đổi phương thức sản xuất cộng sản nguyên thủy và đòi hỏi phải thay thế sự phân công lao động tự nhiên bằng phân công lao động XH. Chế độ CSNT có ba lần phân công lao động XH: + Lần 1: Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt. Của cải ngày càng nhiều, xuất hiện của cải dư thừa, xuất hiện chế độ tư hữu. Khi tìm ra công cụ bằng sắt, chế độ tư hữu càng nhiều hơn. Thay đổi chế độ hôn nhân, từ quần hôn chuyển sang chế độ hôn nhân một vợ một chồng. + Lần 2: Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp. Con người tìm ra sắt > làm nghề thủ công (rèn công cụ). Xuất hiện tầng lớp mới là nôlệ. Mâu thuẫn giai cấp ngày càng tăng, xuất hiện nền sản xuất hàng hóa và thương nghiệp. + Lần 3: Thương mại phát triển, xuất hiện tầng lớp thương nhân không trực tiếp lao động mà buộc người sản xuất phải phụ thuộc. Đồng tiền xuất hiện, sự tích tụ của cải vào tay người giàu, mâu thuẫn XH ngày càng trở nên gay gắt. => Qua 3 lần phân công lao động làm phát sinh người giàu, người nghèo; giai cấp bốc lột và giai cấp bị bốc lột; mâu thuân ngày càng cao không thể điều hòa được (quyền lực XH và quy phạm XH không còn ý nghĩa nữa). XH đòi hỏi phải có một tổ chức có khả năng dập tắt được xung đột, nếu không dập tắt được phải đưa vào 01 trật tự. Nhà nước xuất hiện là đại diện cho giai cấp bốc lột nắm trong tay TLSX để thống trị giai cấp đối kháng là Nôlệ. 2
- Câu hỏi 4: Phân biệt pháp luật với tập quán Pháp luật : Là hệ thống những quy tắc xử sự của con người do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền trong XH và do những điều kiện KT, XH quy định , là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội. Tập quán : Là những quy tắc xử sự của con người được hình thành tự phát trong cuộc sống, được mọi người thừa nhận và bảo đảm thực hiện. (VD: thủ tục cướihỏi, machay...) Khác nhau: +Chủ thể: PL là quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành. TQ là quy tắc xử sự được hình thành tự phát trong cuộc sống. + Biện pháp thực hiện: PL được NN bảo đảm thực hiện bằng những biện pháp cưỡng chế. TQ được bảo đảm thực hiện bằng sự tự giác, ý thức truyền thống. : VPPL phải chịu trách nhiệm pháp lý. VPTQ thì chịu sự lên án của dư + Hậu quả pháp lý luận XH, đạo đức... + Ý chí: PL thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. TQ thể hiện ý chí chung của toàn XH hoặc của từng vùng dân cư .. + Hình thức: PL có thể thành văn hoặc không thành văn. TQ thể hiện dưới dạng không thành văn. Câu 5. Bản chất Nhà nước a. Khái niệm bản chất nhà nước. Làm rõ bản chất của nhà nước tức là chỉ ra rằng : “Nhà nước ấy của ai? Do giai cấp nào tổ chức nên và lãnh đạo? Phục vụ cho lợi ích của giai cấp nào?” Các quan điểm trước Mác: + Các nhà tư tưởng cổ đại cho rằng: Giàu nghèo, sang hèn và các đẳng cấp trong xã hội đều do thượng đế tạo ra, đó là quy luật tự nhiên của muôn đời và vì vậy việc trị vì và duy trì trật tự trong xã hội được tiến hành bởi một con người (vua) do thượng đế cử xuống, thay mặt trời bảo vệ trật tự chung + Các nhà theo tư tưởng gia trưởng: Nhà nước tồn tại vĩnh viễn như gia đình, như quyền lực của người gia trưởng đứng đầu gia đình. + Các nhà tư sản coi sự ra đời của nhà nước là một khế ước được ký kết trước hết là giữa những con người sống trong hiện trạng tư nhiên không có nhà nước.Với tư tưởng như vậy, các nhà tư sản muốn đạt được 2 mục đích: * Khi coi nhà nước được hình thành từ khế ước giữa con người với nhau thì con người có quyền yêu cầu nhà nước phục vụ và bảo vệ lợi ích của họ (tức là chống sự chuyên chế của nhà nước phong kiến ) * Mặt khác nhằm chống lại tư tưởng tôn giáo phong kiến cho rằng nhà nước do thượng đế tạo ra. + Thuyết bạo lực: Nhà nước ra đời do thị tộc chiến thắng nghĩ ra. + Thuyết tâm lý: Nhà nước ra đời do nhu cầu tâm lý của con người muốn sống phụ thuộc vào các thủ lĩnh. 3
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê Nin về bản chất nhà nước: Xuất phát tư việc nghiên cứu nhà nước, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác Lê Nin đã đi đến kết luận: “Nhà nước không phải là một thế lực từ bên ngoài gán ghép vào xã hội… nó là sản phẩm của xã hội phát triển tới một gia đoạn nhất định, nó là sự thừa nhận rằng xã hội đó bị kìm hãm trong một sự mâu thuẫn với bản thân nó mà không sao giải quyết được, rằng xã hội đã bị phân chia thành những cực đối lập không thể điều hoà mà xã hội đó không đủ sức để giải thoát ra được…” Nghĩa là nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp. Nhưng Nhà nước không phải là cơ quan trọng tài đứng ra điều hoà mâu thuẫn giai cấp như quan điểm của các nhà tư sản mà chính là sản phẩm và biểu hiện của mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà. Dó đó bản chất của nhà nước thể hiện: Nhà nước mang tính giai cấp sâu sắc + Bản chất nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt của giai cấp thống trị đối với giai cấp khác, là công cụ duy trì sự thống trị giai cấp. + Sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác thể hiện dưới ba hình thức: quyền lực kinh tế, quyền lực chính trị, quyền lực tư tưởng. * Quyền lực kinh tế: Là cơ sở bảo đảm sự thống trị giai cấp. Quyền lực kinh tế thuộc về giai cấp nắm trong tay tư liệu sản xuất trong xã hội, với tư liệu sản xuất trong tay, chủ sở hữu có thể bắt người bị bóc lột phải phụ thuộc về mặt kinh tế. Tuy nhiên, quyền lực kinh tế không duy trì được quan hệ bóc lột nên giai cấp thống trị cần phải có nhà nước để củng cố quyền lực kinh tế với gia cấp bị bóc lột. Nhờ có nhà nước giai cấp nắm trong tay tư liệu sản xuất trở thành giai cấp thống trị về kinh tế. Biểu hiện của quyền lực kinh tế là giai cấp thống trị thông qua nhà nước quyết định chế độ sở hữu và hình thức sở hữu của xã hội (Mới bổ sung) Ví dụ: Pháp luật tư sản bảo vệ chế độ tư hữu tư nhân về TLSX, mà TLSX chủ yếu chỉ có trong tay của g/c tư sản, do đó, g/c tư sản có điều kiện bóc lột nhân dân lao động * Quyền lực chính trị: là bạo lực có tổ chức của một giai cấp để trấn áp giai cấp khác. Nhà nước là một bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị tổ chức ra để trấn áp các giai cấp đối kháng, cho nên nhà nước là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị. Giai cấp thống trị sử dụng nhà nước là công cụ để thực hiện quyền lực chính trị. Ý chí của giai cấp thống trị thông qua nhà nước trở thành ý chí của nhà nước, ý chí của nhà nước có sức mạnh buộc các giai cấp khác phải tuân theo. Ví dụ: Phân tích nhà nước phong kiến hoặc nhà nước Tư bản để chứng minh. * Quyền lực về tư tưởng: Giai cấp thống trị thông qua nhà nước xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình thành hệ tư tưởng thống trị trong xã hội, buộc các giai cấp khác phải lệ thuộc về mặt tư tưởng. Ví dụ: Tư tưởng Nho giáo là tư tưởng thống trị trong xã hội phong kiến Việt Nam: + Nắm bộ máy thộng tin, các phương tiện thông tin đại chúng. + Trấn áp các tư tưởng đối lập. + Thực hiện sự kiểm duyệt ngặt nghèo. + Nuôi dưỡng đội ngũ lý luận lớn phục vụ công tác tư tưởng. b. Khái niệm Nhà nước 4
- Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích và bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội So với các tổ chức khác trong xã hội có giai cấp, nhà nước có một số đặc điểm riêng sau đây: + Nhà nước thiết lập một công cụ đặc biệt không còn hòa nhập với dân cư nữa. Chủ thể của quyền lực này là giai cấp thống trị về kinh tế và chính trị. + Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ thành các đơn vị hành chính, không phụ thuộc vào chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính… + Nhà nước có chủ quyền quốc gia. + Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc của mình đối với mọi công dân. + Nhà nước quy định và thực hiện viêc thu các loại thuế dưới các hình thức bắt buộc, với số lượng và thời hạn nhất định. Câu 6 Hình thức Nhà nước. Hình thức Nhà nước là cách tổ chức quyền lực Nhà nước và những phương pháp để thực hiện quyền lực Nhà nước. Hình thức Nhà nước được hình thành từ 3 yếu tố sau Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc và chế độ chính trị: a Hình thức chính thể: Hình thức chính thể là cách tổ chức và trình tự để lập ra các cơ quan tối cao của Nhà nước và xác lập mối quan hệ của các cơ quan đó. Hình thức chính thể gồm 2 dạng cơ bản sau đây: Chính thể quân chủ: là hình thức trong đó quyền lực tối cao của Nhà nước tập trung toàn bộ (hay một phần) trong tay người đứng đầu Nhà nước theo nguyên tắc thừa kế. Hình thức chính thể quân chủ có hai loại: + Chính thể quân chủ tuyệt đối: Là chính thể mà trong đó quyền lực nhà vua là tuyệt đối, có quyền lực vô hạn không có hiến pháp. Đó là Nhà nước phong kiến. Hiện nay trên thế giới còn có 2 nước là Ômana Xuđăng Ả rập vẫn còn tổ chức hình thức nhà nước theo loại mô hình này. Ơ đây không có Hiến Pháp, không có cơ quan đại diện, kinh Koron được sử dụng như Hiến Pháp. Nhà vua không chỉ là người có quyền lực cao nhất mà còn là người mà còn là người chủ tinh thần cao nhất cho đất nước + Chính thể quân chủ lập hiến (còn gọi là chính thể quân chủ hạn chế): Trong Nhà nước tồn tại ngôi vua nhưng có Hiến pháp do nghị viện ban hành nhằm hạn chế quyền lực của nhà vua. Tùy mức độ hạn chế quyền lực của vua, chính thể này chia làm hai loại: * Chính thể quân chủ nhị nguyên: Là chính thể mà quyền lực của nhà vua và nghị viện song phương tồn tại. Đây là loại hình tồn tại không lâu ở thời kỳ đầu của cách mạng tư sản, thời kỳ quá độ chuyển chính quyền từ tay của giai cấp phong kiến sang giai cấp tư sản, các bộ trưởng do nhà vua bổ nhiệm vừa chịu trách nhiệm trước nhà vua, vừa chịu trách nhiệm trước Nghị Viện. Như ở Đức, Nhật cuối thế kỷ XIX. 5
- * Chính thể quân chủ đại nghị: Là chính thể phổ biến hiện nay (như ở Anh, Hà Lan, Bỉ, Thụy Điển, Đan Mạch, Tây Ban Nha, Nhật Bản...). Trong chính thể này, Hiến pháp quy định nghị viện có chức năng lập pháp, chính phủ do nghị viện lập ra chịu trách nhiệm trước nghị viện chứ không chịu trách nhiệm trước nhà vua. Nhà vua không đóng vai trò đáng kể gì trong hệ thống chính trị, chỉ đóng vai trò tiềm tàng trong những trường hợp có khủng hoảng chính trị. Nhà vua là nguyên thủ quốc gia và được truyền ngôi cho con và hầu như không tham gia vào việc giải quyết công việc của nhà nước, như: Đan Mạch, Na Uy, Bỉ… Chính thể cộng hòa: là hình thức chính thể trong đó quyền lực tối cao của Nhà nước thuộc về một cơ quan được bầu ra trong một thời gian nhất định, hoạt động mang tính tập thể. Chính thể này thường có 2 hình thức: + Cộng hòa quý tộc: Quyền tham gia bầu cử để lập ra cơ quan quyền lực của Nhà nước thuộc về tầng lớp quý tộc. + Cộng hòa dân chủ: Quyền tham gia bầu cử để lập ra cơ quan quyền lực của Nhà nước thuộc về nhân dân. Các nước tư bản chủ nghĩa hình thức chính thể này biến dạng thành 2 loại sau: * Cộng hòa tổng thống: Chính thể này tổng thống do nhân dân trực tiếp bầu ra hoặc do các đại diện cử tri bầu ra. Tổng thống có vai trò rất lớn, vừa là người đứng đầu Nhà nước, vừa là người đứng đầu chính phủ, có quyền giải quyết các đạo luật do nghị viện đưa ra. Chính phủ do tổng thống lập ra và chịu trách nhiệm trước tổng thống (Pháp luật tư sản gọi đây là chính phủ một đầu). Chính phủ độc lập với nghị viện. Tiêu biểu cho chính thể này là nước Mỹ và các nước sau Mỹ. * Cộng hòa đại nghị: Chính thể này nghị viện thành lập ra chính phủ và kiểm tra hoạt động của chính phủ. Tổng thống do nghị viện bầu ra làm vai trò đại diện cho đất nước nhiều hơn. Tổng thống bổ nhiệm chính phủ không phải do ý mình mà từ đa số đại diện của Đảng, liên minh các đảng có đa số ghế trong nghị viện. Chính phủ quản lý đất nước và là cơ quan chủ yếu trong cơ chế chuyên chính tư sản. Người đứng đầu chính phủ (Thủ tướng) thực tế là nhân vật số 1 của đất nước, át cả tổng thống. Chẳng hạn: Tây Đức, Áo, Hà Lan, Italia. => Ngoài ra trong chính thể cộng hòa còn có loại chính thể cộng hòa lưỡng tính (hỗn hợp) giữa chính thể này, có đặc tính của cộng hòa đại nghị nhưng quyền lực của tổng thống được tăng cường đáng kể. Tổng thống do tuyển cử phổ thông đầu phiếu bầu ra, trở thành nhân vật trung tâm của hệ thống các cơ quan Nhà nước cao nhất, có quyền hạn lớn, kể cả quyền giải tán nghị viện. Chính phủ do tổng thống bổ nhiệm. Tổng thống có quyền điều hành hoạt động của chính phủ.Ví dụ: Nước Pháp. b. Hình thức cấu trúc Nhà nước Hình thức cấu trúc Nhà nước là sự cấu trúc Nhà nước theo lãnh thổ và xác lập những mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan Nhà nước, giữa trung ương với địa phương. Hình thức cấu trúc nhà nước bao gồm 2 loại: Nhà nước đơn nhất: Hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất là hình thức cấu trúc trong đó Nhà nước có một hệ thống cơ quan quyền lực, cơ quan quản lý, cơ quan tư pháp thống nhất từ trung ương đến địa phương. Có một bản hiến pháp, một hệ thống pháp luật thống nhất được thực thi thống nhất trên toàn lãnh thổ. Có một quốc tịch Nhà nước liên bang: Là hình thức cấu trúc mà nhà nước gồm nhiều nước thành viên hợp lại. Đặc điểm của nhà nước Liên bang: 6
- + Nhà nước Liên bang có hai hệ thống cơ quan quyền lực, cơ quan quản lý, cơ quan tư pháp. Một hệ thống chung cho toàn Liên bang và một hệ thống cho mối nước thành viên. + Có hai bản hiến pháp, hai hệ thống pháp luật. Một của liên bang và một là của từng nước thành viên. + Các nước thành viên của nhà nước liên bang không phải là nhà nước với đúng nghĩa của nó. Vì chúng không có chủ quyền về mặt đối ngoại Vấn đề quan trọng của nhà nước liên bang là việc phân chia quyền lực giữa nhà nước liên bang và nhà nước thành viên. việc phân chia này thường có 3 hình thức + Những thẩm quyền đặc biệt chỉ có ở liên bang + Những thẩm quyền đặc biệt chỉ có ở nhà nước thành viên + NHững thẩm quyền chung của nhà nước liên bang và nhà nước thành viên. c. Chế độ chính trị: Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn mà các cơ quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. Những phương pháp và thủ đoạn này trước hết là xuất phát từ bản chất của nhà nước đồng thời phụ thuộc vào nhiều yếu tố của mỗi giai đoạn trong mỗi nước cụ thể. Hiện nay có 2 loại: Chế độ dân chủ (dân chủ tư sản và XHCN) và Chế độ phản dân chủ (độc tài, phát xít). Chế độ dân chủ: Là chế độ mà trong đó việc thực hiện quyền lực nhà nước được các cơ quan nhà nước sử dụng các phương pháp dân chủ + Chú ý: Trong chế độ xã hội XHCN thì những phương pháp được áp dụng là nhưng phương pháp dân chủ thật sự, rộng rãi. Ngược lại, trong chế độ tư bản thì các phương pháp dân chủ đó là dân chủ giả hiệu, hạn chế Chế độ phản dân chủ: Là chế độ mà trong đó việc thực hiện quyền lực nhà nước được các cơ quan nhà nước sử dụng các phương pháp phản dân chủ. Nếu những phương pháp này phát triển đến mức độ cao thì sẽ trở thành phương pháp tàn bạo, phát xít + Chú ý: Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước luôn có liên quan mật thiết đối với chế độ chính trị Câu 7. Bản chất của pháp luật Theo Học thuyết Mác – Lênin, pháp luật chỉ phát sinh tồn tại và phát triển trong xã hội có giai cấp a. Khái niệm: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử xự của con người do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện. Thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền trong xã hội và do điều kiện kinh tế xã hội quy định là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội. + Hệ thống các quy tắc xử xự do Nhà nước ban hành luôn thống nhất với nhau và tạo thành một hệ thống pháp luật của Nhà nước. + Quy tắc xử xự: Là những quy ước ấn định cho sự hoạt động của con người. Cho phép con người được làm gì, không được làm gì và phải làm gì trong những điều kiện nhất định. Pháp luật luôn mang tính giai cấp + Pháp luật thể hiện ý chí nhà nước của giai cấp thống trị và được nhà nước của giai cấp thống trị bảo đảm thực hiện: 7
- * Pháp luật thể hiện ý chí nhà nước của giai cấp thống trị: Giai cấp thống trị nắm trong tay quyền lực, giai cấp thống trị thông qua nhà nước để thể hiện ý chí của giai cấp mình một cách tập trung, thống nhất và hợp pháp hóa thành ý chí của nhà nươc. Ý chí đó được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật (quy tắc xử sự) do các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ban hành * Các văn bản pháp luật luôn được nhà nước của giai cấp thống trị bảo đảm thực hiện. + Tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở mục đích điều chỉnh các quan hệ pháp luật: Mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội theo một trật tự phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị. Trước hết là điều chỉnh quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. + Bản chất giai cấp là thuộc tính của bất kỳ kiểu pháp luật nào, nhưng mỗi kiểu có đặc điểm, đặc thù khác nhau. Ví dụ: Nếu như pháp luật của nhà nước phong kiến, tư sản, chủ nô thể hiện bản chất giai cấp bóc lột thì PLXHCN thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, có mục đích định hướng xây dựng xã hội tự do, bình đẳng, công bằng xã hội. Pháp luật mang tính xã hội: + Pháp luật do nhà nước là đại diện chính thức của toàn xã hội ban hành nên còn thể hiện ý chí nguyện vọng và lợi ích của các giai tầng khác trong xã hội, vì vậy pháp luật mang tính xã hội. Ví dụ: Ngoài việc pháp luật phục vụ trực tiếp lợi ích của giai cấp thống trị, tuy nhiên trong quá trình phát triển của xã hội, pháp luật của mỗi quốc gia còn phải tính đến lợi ích của các giai tầng khác. Từ những phân tích trên có thể định nghĩa Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội. b. Mối liên hệ của pháp luật Mối quan hệ giữa Pháp luật với kinh tế: + Pháp luật phụ thuộc vào kinh tế: * Các quan hệ kinh tế – xã hội quyết định nội dung của pháp luật * Chế độ kinh tế là cơ sở của pháp luật. Sự thay đổi của chế độ kinh tế – xã hội sớm hay muộn cũng dẫn đến sự thay đổi pháp luật * Giai cấp thống trị đại diện cho quan hệ kinh tế – xã hội cơ bản cũng như chế độ kinh tế xã hội. Như vậy, pháp luật phụ thuộc kinh thế, phản ánh trình độ phát triển của kinh tế cũng có nghĩa là pháp luật phản ánh ý chí giai cấp + Pháp luật tác động trở lại: * Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị là lực lựơng tiến bộ, phản ánh đúng trình độ phát triển của kinh tế thì pháp luật đó có nội dung tiến bộ và có tác dụng tích cực * Pháp luật thể hiện ý chí thống trị của giai cấp thống trị đã lỗi thời, muốn dùng pháp luật để duy trì các quan hệ kinh tế đã lạc hậu không còn phù hợp nữa thì pháp luật mang nội dung lạc hậu và có tác dụng tiêu cực Pháp luật với chính trị: + PL là một trong những hình thức biểu hiện cụ thể của chính trị * Đường lối chính sách của giai cấp thống trị luôn giữ vai trò chủ đạo đối với pháp luật. 8
- * Chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế. Đường lối chính trị thể hiện trước hết ở các chính sách kinh tế. * Chính sách kinh tế đó được cụ tể hóa trong pháp luật thành những quy định chung thống nhất trong toàn xã hội. * Pháp luật còn thể hiện các quan hệ giữa các giai cấp và mức độ của cuộc đấu tranh giai cấp. Ví dụ: Dưới áp lực của g/c công nhân và nhân dân lao động, g/c tư sản buộc phải ghi nhận về mặt pháp lý một số quyền và lợi ích của nhân dân lao động như bầu cử, nghỉ ngơi, học tập… + PL là biện pháp, phương tiện để thực hiện quyền lực chính trị. + Chính trị là biểu hiện của giai cấp thống trị, do đó pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Pháp luật với nhà nước: Nhà nước phụ thuộc vào pháp luật, không thể tồn tại nếu không có pháp luật. Pháp luật do nhà nước ban hành, thể hiện ý chí của nhà nước, PL chỉ tồn tại khi có nhà nước. PL là công cụ quản lý của nhà nước, làm hoàn thiện nhà nước; Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật. + Do đó pháp luật không đứng trên nhà nước hay nhà nước đứng trên pháp luật. Khi xem xét vấn đề nhà nước và pháp luật phải đặc chúng trong mối quan hệ qua lại với nhau. Do đó pháp luật mang tính giai cấp + Nhà nước có quyền ban hành pháp luật nhưng không thể ban bố pháp luật một cách chủ quan, duy ý chí mà phải tính đến nhu cầu và tâm lý xã hội. Do đó ngoài tính giai cấp pháp luật còn mang tính xã hội Pháp luật với đạo đức: + Đạo đức là những quan niệm, quan điểm của con người (một côngđồng hoặc một giai cấp) về cái thiện, cái ác, sự công bằng, nghĩa vụ, danh dự và những vấn đề khác thuộc đời sống tinh thần của con người. Đạo đức khi đã trở thành niềm tin nội tâm thì chúng sẽ là cơ sở cho hành vi của con người + Lực lượng thống trị do có ưu thế đặc biệt nên có điều kiện để thể hiện quan niệm, quan điểm của mình thành pháp luật. Do đó, PL phản ánh đạo đức của giai cấp cầm quyền. (Tính giai cấp) + Tuy nhiên, pháp luật không thể không phản ánh hết đạo đức của các tầng lớp trong xã hội. Cho nên khi xây dựng pháp luật, giai cấp cầm quyền phải tính đến yếu tố đạo đức xã hội để tạo cho pháp luật một khả năng thích ứng, làm cho nó tựa như thể hiện ý chí của mọi tầng lớp trong xã hội. Do đó pháp luật mang tính xã hội + Pháp luật cũng tác động mạnh mẽ đến đạo đức và thậm chí trong chừng mực nào đó, nó còn khả năng cải tạo các quy phạm đạo đức và các quy phạm xã hội khác PL luật chịu sự tác động trở lại của đạo đức, pháp luật phù hợp với đạo đức dễ được thực hiện. Không phù hợp có thể không được thực hiện. Pháp luật với tư tưởng: + Tư tưởng là yếu tố thuộc ý thức xã hội, tồn tại dưới dạng các học thuyết lý luận. Hệ tư tưởng là hệ thống những quan niệm về xã hội có cơ sở lý luận nhất định. + Tư tưởng phản ánh thực tại xã hội ( là đối tượng phản ánh của PL ) Do đó pháp luật chịu ảnh hưởng của hệ tư tưởng của giai cấp thống trị (tư tưởng chính thống). 9
- Ví dụ: Chẳng hạn: PL ở các nước Thiên chúa giáo sẽ chịu ảnh hưởng của nhà thờ; hoặc pháp luật của các nước hồi giáo ảnhh ưởng tư tưởng hồi giáo …; nho giáo; MácLênin. + Tư tưởng cũng không tác động một cách tuyệt đối lên pháp luật. Chẳng hạn ở các nước có chế độ chính trị khác nhau, nhưng các tư tưởng chung mang tính nhân đạo về tội phạm, hình phạt; nguyên tắc suy đoán vô tội; quyền bào chữa tồn tại ở hầu hết các nước. + PL tác động lại tư tưởng: * PL ghi nhận, khuyền khích phát triển tư tưởng của giai cấp cầm quyền. * PL phủ nhận, không ghi nhận, cấm sự tồn tại của những tư tưởng không phù hợp. Từ phân tích trên cho thấy pháp luật mang tính giai cấp c. Những đặc trưng của Pháp luật (thuộc tính của pháp luật): Pháp luật mang tính quy phạm + Quy phạm: Điều quy định chặt chẻ phải tuân theo + Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự của con người. Quy tắc xử sự của pháp luật là những quy ước ấn định cho sự hoạt động của con người, chỉ rõ con người phải làm gì, được làm gì và không được làm gì trong những điều kiện nhất định. + Những quy tắc xử sự của pháp luật luôn mang tính chất điển hình và phổ biến có những giới hạn cần thiết do nhà nước quy định để mọi người có thể tự do lựa chọn trong khuôn khổ cho phép. Vượt quá khuôn khổ đó là trái luật + Những giới hạn cần thiết đó là những khuôn mẫu, những mực thước được xác định cụ thể, không trừu tượng, không chung chung mà đưưọc quy định chặt chẻ. Cho nên có thể nói pháp luật mang tính quy phạm Ví dụ: Nêu một điều luật để phân tích quy phạm + Nếu không có quy phạm pháp luật được đặc ra thì cũng không thể quy kết một hành vi nào đó là vi phạm pháp luật, trái luật. Những nguyên tắc: “Mọi người được làm tất cả mọi việc trừ những điều mà pháp luật nghiệm cấm”, “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật” được hình thành dựa trên cơ sở đặc trưng về tính quy phạm của pháp luật. Đặc trưng này cũng là cơ sở làm cho pháp luật ngày càng có “tính trội” hơn các quy phạm xã hội khác Pháp luật mang tính ý chí: + Ý chí: Khả năng tự xác định mục đích cho hành động và hướng hoạt động của mình khắc phục khó khăn nhằm đạt được mục đích của hoạt động đó + Pháp luật bao giờ cũng là hiên tượng ý chí, không phải là sự tự phát hay cảm tính. Y chí trong pháp luật là ý chí của giai cấp thống trị. Biểu hiện của ý chí: * Ý chí thể hiện rõ ở mục đích xây dựng pháp luật, nội dung pháp luật và dự kiến hiệu ứng của pháp luật khi đưa vào thực tiễn đời sống xã hội. * Việc xây dựng, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật đều diễn ra dưới những hình thức cụ thể, theo những nguyên tắc và thủ tục chặt chẻ. Đây là kết quả của sự tư duy chủ động, tự giác của những tư tưởng, những nhà chức trách. Pháp luật mang tính nhà nước (tính quyền lực, tính cưỡng chế) + Những quy tắc xử sự này do Nhà nước ban hành và được bảo đảm thực hiện bằng sự bắt buộc của Nhà nước. (Pháp luật được hình thành bằng con đường nhà nước chứ không bằng con đường nào khác) 10
- * Những quy tắc xử sự này là những quy tắc xử sự điển hình và phổ biến trong xã hội và phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị Nhà nước. Cho nên được Nhà nước hình thức hóa lên thành luật. * Khi Nhà nước đã ban hành những quy tắc xử sự thì buộc mọi người phải tuân theo, ai không tuân theo phải chịu hậu quả pháp lý nhất định. Nhà nước có các biện pháp cưỡng chế để buộc mọi công dân tuân theo Pháp luật. Chẳng hạn phạt tiền, phạt tù giam... + Do nhà nước là một tổ chức hợp pháp công khai và có quyền lực nên sự bắt buộc của nhà nước có tác động đến toàn xã hội, mọi người phải tuân theo. Pháp luật mang tính xã hội. + Pháp luật muốn phát huy hiệu lực thì phải phù hợp với điều kiện cụ thể của xã hội ở thời điểm nó tồn tại, phản ánh được nhu cầu khách quan của xã hội: Điều kiện về kinh tế, xã hội, văn hóa, đạo đức, truyền thống… (không cao hơn và không thấp hơn) Ví dụ: pháp luật phản ảnh những nhu cầu của xã hội + Tuy nhiên, pháp luật chỉ có thể phản ánh những nhu cầu khách quan mang tính điển hình, phổ biến để tác động đến quan hệ xã hội khác, hướng các quan hệ xã hội đó phát triển theo hướng đã được nhà nước xác định. Đây là điểm khác biệt của pháp luật so với các quy phạm xã hội khác, quy phạm pháp luật mang tính toàn diện, điển hình hơn. đồng thời từ những đặc trưng cơ bản nói trên của pháp luật càng thấy rõ bản chất và sự khác biệt giữa pháp luật với các hiện tượng xã hội khác. Câu 8 . Các hình thức Pháp luật a. Khái niệm: Là cách thức mà giai cấp cầm quyền sử dụng để nâng ý chí của giai cấp mình lên thành Pháp luật. b. Các hình thức Pháp luật: Hình thức bên ngoài của pháp luật: + Tập quán pháp: Là một hình thức Pháp luật trong đó Nhà nước thừa nhận những tập quán đã hình thành lâu đời trong xã hội mà xét thấy phù hợp với lợi ích của giai cấp cầm quyền và nâng chúng lên thành những quy tắc xử xự chung được Nhà nước bảo đảm thực hiện. Đây là hình thức xuất hiện sớm nhất và được sử dụng nhiều trong các nhà nước chủ nô và nhà nước phong kiến + Tiền lệ pháp: Là hình thức pháp luật trong đó Nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan hành chính hoặc xét xử trong khi giải quyết các vụ việc tương tự. (Không hình thành từ cơ quan lập pháp) Hình thức này được sử dụng trong các nhà nước chủ nô, phong kiến và tư bản Trong thực tế ở chặng đường đầu tiên đi lên chủ nghĩa xã hội (nhất là chặng đường sau cách mạng) do hệ thống pháp luật chưa được xây dựng hoàn chỉnh, trước yêu cầu của cách mạng cần phải giải quyết ngay một số vụ việc, trong các nhà nước XHCN còn sử dụng hình thắc này nhưng đó là sự vận dụng lịnh hoạt trên cơ sở của luật và đường lối chính sách của Đảng + Văn bản quy phạm pháp luật: Là những văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, trong đó có chứa đựng những quy tắc xử xự chung cho mọi người và được áp dụng nhiều 11
- lần trong thực tế cuộc sống (văn bản quy phạm pháp luật). Đây là hình thức pháp luật tiến bộ nhất. Hình thức bên trong của pháp luật: Là kết cấu của những yếu tố tạo thành pháp luật. + Các nguyên tắc phổ biến của pháp luật: Đó là những nguyên tắc của quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện pháp luật + Các cấu trúc của pháp luật: * Hệ thống pháp luật. * Ngành luật. * Chế định pháp luật. * Quy phạm pháp luật Câu 9: Sự ra đời và bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa a.Sự ra đời của nhà nước XHCN Sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa là tất yếu khách quan, phù hợp với các quy luật vận động và phát triển của xã hội. Bởi vì những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa những tiền đề kinh tế, chính trị xã hội đã phát sinh trong lòng xã hội tư bản chủ nghĩa. Những tiền đề về kinh tế: Do mâu thuẩn giữa lực lượng sản xuất đã phát triển với quan hệ sản xuất đã lỗi thời, cụ thể là trong thời kỳ đế quốc chủ nghĩa. Khi lực lượng sản xuất của hội phát triển đến mức độ cao và trình độ xã hội hoá cao. Trong khi đó bị kìm hãm quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đã lỗi thời làm cho mâu thuẩn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản ngày một trở nên gay gắt, tất yếu dẫn đến cuộc cách mạng xã hội do giai cấp vô sản lãnh đạo nhằm đập tan quyền thống trị của giai cấp tư sản, thiết lập quyền thống trị của giai cấp vô sản, đó chính là nhà nước hội chủ nghĩa. Tiền đề về chính trịxã hội + Khi xuất hiện chủ nghĩa tư bản lũng đoạn nhà nước, nhà nước tư sản đã trực tiếp tham gia vào một số hoạt động kinh tế, trở thành công cụ trong tay giới tư sản độc quyền để cũng cố và duy trì quan hệ sản xuất đã lỗi thời nhằm phục vụ lợi ích của giai cấp tư sản mà trước tiên là của tập đoàn tư bản lũng đoạn. Vì vậy bản chất của nhà nước tư sản càng trở nên phản động, trong hoạt động của mình nhà nước tư sản càng sử dụng nhiều hơn những phương pháp phản dân chủ, quan liêu, độc tài được che đậy dưới hình thức dân chủ. Điều đó làm cho mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trở nên căng thẳng, không thể điều hoà, tạo điều kiện để cho cách mạng mở ra. + Nền sản xuất tư bản chủ nghĩa đã tạo ra những điều kiện làm cho giai cấp vô sản ngày càng phát triển nhanh về số lượng và tính tổ chức kỷ luật, trở thành giai cấp tiến bộ nhất trong xã hội, có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo mọi tầng lớp nhân dân lao động đứng lên làm cách mạng để lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản xoá bỏ nhà nước tư sản, xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa. 12
- + Giai cấp vô sản có Đảng cộng sản là đội tiên phong lãnh đạo phong trào cách mạng, có khả năng lãnh đạo nhân dân làm cuộc cách mạng vô sản, xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa đồng thời lại có chủ nghĩa Mác Lê Nin đã là vũ khí lý luận. + Các yếu dân tộc và thời đại cũng tác động mạnh mẽ đến phong trào cách mạng của giai cấp vô sản và nhân dân lao động trong mỗi nước. => Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa + Những tiền đề kinh tế, chính trị, xã hội tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng vô sản nổ ra, nhưng cách mạng vô sản sẽ diễn ra với kết quả như thế nào còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. + Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê Nin, con đường dẫn đến sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa đó là con đường bằng bạo lực cách mạng để dành chính quyền và phải sử dụng hai hình thức đó là đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang. Bởi vì: Vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng là vấn đề chính quyền. Mục đích của cuộc cách mạng giai cấp vô sản là nhằm lật đổ chính quyền của giai cấp tư sản, thiết lập chính quyền của giai cấp vô sản. Nhưng giai cấp tư sản không bao giờ tư nguyện rời khỏi chính quyền của mình. Cho nên chỉ có bạo lực cách mạng mạnh hơn mới lật đổ chính quyền của giai cấp bóc lột. Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cách mạng vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản b. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là một bộ máy chính trị hành chánh, một cơ quan cưỡng chế, vừa là một tổ chức quản lý kinh tế xã hội của nhân dân lao động, nó không còn là nhà nước theo đúng nghĩa mà chỉ là “nửa nhà nước” + Các nhà nước bóc lột đều là nhà nước theo đúng nghĩa, vì là bộ máy của thiểu số trấn áp đa số. Phù hợp với bản chất đó, các nhà nước bóc lột đêu là bộ máy hành chính – quân sự quan liêu, một bộ máy bạo lực để đàn áp nhân dân lao động + Nhà nước XHCN không chỉ là một bộ máy chính trịhành chính, một cơ quan quản chế mà còn là tổ chức quản lý kinh tế xã hội. + Bộ máy hành chính của Nhà nước XHCN khác với nhà nước bóc lột: Đây là bộ máy do g/c công nhân và nhân dân lao động tổ chức ra để trấn áp giai cấp bóc lột + Nhà nước XHCN còn là một tổ chức quản lý kinh tế xã hội vì nhà nước XHCN có nhiệm vụ cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, do đó đòi hỏi phải là tổ chức có đủ năng lực để quản lý xã hội, trong đó quản lý kinh tế là quan trọng Dân chủ xã hội chủ nghĩa là thuộc tính của nhà nước xã hội chủ nghĩa (Nhà nước XHCN là một Nhà nước trong đó nhân dân lao động là người chủ thực sự. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân) + Dân chủ: Chế độ chính trị, trong đó quyền lực tối cao thuộc về nhân dân, do nhân dân thực thi, tự bản thân thực thi hoặc hoặc thông qua đại biểu của mình bầu ra. 13
- + Dân chủ xã hội chủ nghĩa: Chế độ dân chủ được xác lập ở những nước đã hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ và bắt đầu tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đặc trưng dân chủ xã hội chủ nghĩa: * Quyền làm chủ của nhân dân không ngừng được mở rộng trên tất cả các lãnh vực hoạt động của nhà nước, của xã hội mà cơ bản nhất là lĩnh vực kinh tế * Trên lĩnh vực chính trị xã hội quyền tham gia quản lý nhà nước của nhân dân và các đoàn thể quần chúng ngày càng mở rộng về phạm vi về độ sâu và phong phú, đa dạng về các hình thức. * Mục tiêu của dân chủ xã hội chủ nghĩa là nhằm xóa bỏ tệ người bóc lột người và tạo ra ngày càng nhiều điều kiện để thực hiện triệt để công bằng xã hội, công lý cho mọi người, bình đẳng thực sự giữa nam với nữ, giữa các dân tộc, tạo cơ hội mưu sinh và mưu cầu hạnh phúc + Dân chủ xã hội chủ nghĩa thuộc tính của nhà nước xã hội chủ nghĩa vì: * Nhà nước XHCN được xây dựng trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân về tư liệu sản xuất. Do đó, trong chế độ xã hội chủ nghĩa người nhân dân là người làm chủ thực sự. Mọi hoạt động của Nhà nước đều nhằm phục vụ cho lợi ích của nhân dân. Với ý nghĩa đó nhà nước XHCN chính là nhà nước của dân, do dân và vì dân. * Nhà nước bảo đảm cho nhân dân lao động tham gia vào quản lý nhà nước thông qua việc lựa chọn đại biểu bầu vào cơ quan quyền lực của nhà nước * Nhân dân còn thực hiện quyền lực của mình thông qua hình thức kiểm tra giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước Nhà nước xã hội chủ nghĩa luôn giữ vai trò tích cực và sáng tạo, là công cụ để xây dựng một xã hội nhân đạo, công bằng và bình đẳng + Giai cấp vô sản không có mục đích sử dụng nhà nước để duy trì mãi sự thống trị của giai cấp mình mà để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới xóa bỏ mọi sự áp bức bóc lột và mọi sự thống trị giai cấp. + Giai cấp vô sản thực hiện sự liên minh với mọi lực lượng lao động của xã hội để thiết lập những nguyên tắc và cơ chế vận hành quyền lực nhà nước dựa trên cơ sở quyền lực nhân dân, không ngừng mở rộng dân chủ và phát huy vai trò làm chủ của nhân dân + Xuất phát từ mục đích và cách tổ chức quyền lực, sự tồn tại và phát triển của nhà nước XHCN sẽ phù hợp với các quy luật vận động khách quan của xã hội, và vì vậy, nhà nước XHCN sẽ luôn giữ vai trò chủ động sáng tạo, là công cụ để thúc đẩy sự phát triển của xã hội. + Nhà nước xã hội chủ nghĩa càng phát triển cao thì tính chất xã hội của nó càng mở rộng. Đến một giai đoạn nhất định của lịch sử, khi những điều kiện của xã hội thay đổi, cơ sở tồn tại của nhà nước không còn nữa thì nhà nước xã hội chủ nghĩa sẽ tự tiêu vong, nhường chổ cho sự phát triển của một tổ chức tự quản Tính xã hội của Nhà nước XHCN là: Vì lợi ích của các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội. c. Bản chất và những đặc trưng cơ bản của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Điều 2 HP năm 1992 có ghi: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi: 14
- + Dân chủ: Chế độ chính trị, trong đó quyền lực tối cao thuộc về nhân dân, do nhân dân thực thi. (nhân dân là chủ thể của quyền lực ) + Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nhà nước dân chủ. Tuy nhiên, bên cạnh cái chung đó, nhà nước Việt Nam có những cái riêng khác. + Bản chất dân chủ của Nhà nước ta thể hiện một cách toàn diện, trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa và xã hội: Trong lĩnh vực kinh tế: * Nhà nước thực hiện chủ trương tự do, bình đẳng về kinh tế, tạo ra những điều kiện làm cho nền kinh tế đất nước có tính năng động, xây dựng quna hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình đọ phát triển của LLSX * Nhà nước chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều dạng sở hữu và hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh cho phép mọi đơn vị kinh tế đều có thể hoạt động theo cơ chế tự chủ trong sản xuất, kinh doanh hợp tác và cạnh tranh với nhau và đều bình đẳng trước pháp luật. * Nhà nước chú trọng giải quyết vấn đề căn bản mang tính nguyên tắc trong để thực hiện chủ trương dân chủ hóa là bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động, coi đó là động lực, đồng thời là mục tiêu của dân chủ hóa. Trong lĩnh vực chính trị: * Nhà nước tạo cơ sở pháp lý vững chắc, trong đó quy định tất cả các quyền tự do, dân chủ trong sinh hoạt chính trị, bảo đảm cho người dân được làm chủ về mặt chính trị. Ví dụ: Hiến pháp quy định các quyền tự do, dân chủ cơ bản của công dân; Luật bầu cử… * Nhà nước chú trọng thiết lập và bảo đảm thực hiện đầy đủ chế độ dân chủ trực tiếp, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia thực sự vào công việc quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. * Nhà nước kiên quyết ngăn chặn và xử lý nghiêm những người có hành vi dân chủ cực đoan, lạm dụng chức vụ quyền hạn tham nhũng cữa quyền, vi phạm quyền dân chủ và tự do của nhân dân. * Nhà nước luôn coi trọng việc lắng nghe ý kiến của nhân dân, chú trọng nghiên cứu giải quyết cac khiếu nại, tố cáo của nhân dân, tổ chức để nhân dân tham gia góp ý kiến xây dựng đất nước * Nhà nước luôn đặc nhiệm vụ cho mình là phải tôn trọng sự kiểm tra giám sát của nhân dân. Trong lĩnh vực tư tưởng văn hóa và xã hội: * Nhà nước thực hiện chủ trương tự do tư tưởng và giải phóng tinh thần phát huy mọi khả năng của con người, phát huy mọi khả năng của con người.Ví dụ: Quy định một cách toàn diện các quyền tự do ngôn luận, báo chí, hội họp, học hành… * Tuy nhiên, dân chủ hóa trong lĩnh vực tư tưởng văn hóa và xã hội luôn phải đặc trên cơ sở và trong mối quan hệ mật thiết với quá trình dân chủ trong lĩnh vực chính trị và kinh tế. * Hệ tư tưởng quán xuyến trong toàn bộ quá trình này là Chủ nghĩa Mác lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh với quan điểm đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. * Nguyên tắc cơ bản để thực hiện dân chủ, phát huy quyền lực của nhà nước và quyền làm chủ của nhân dân là bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với toàn bộ hệ thống chính trị. Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam 15
- + Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam nghĩa là Nhà nước Việt Nam là nhà nước xây dựng chế độ dân chủ, phát huy quyền lực nhân dân, bảo đảm công bằng xã hội dựa trên nguyên tắc cơ bản là đại đoàn kết dân tộc, đồng thời đây cũng là cơ sở để tạo ra sức mạnh của nhà nước thống nhất. + Biểu hiện của chính sách đại đoàn kết dân tộc thể hiện như sau: * Nhà nước xây dựng cơ sở pháp lý vững vàng cho việc thiết lập và cũng cố khối đại đoàn kết dân tộc, tạo điều kiện cho mỗi dân tộc đều có thể tham gia một cách tích cực nhất vào việc thiết lập, cũng cố và phát huy sức mạnh và quyền lực nhà nước.Ví dụ: Điều 5 của Hiến Pháp : “Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn két tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc…” * Tổ chức thực hiện một cách mạnh mẽ, nhất quán trong các hoạt động cụ thể của Nhà nước nói riêng và của toàn bộ hệ thống chính trị của nước ta nói chung.Ví dụ: Tất cả các tổ chức của hệ thống chính trị đều coi viêc thực hiện chính sách đoàn kết dân tộc, xây dựng nhà nước thống nhất là mục tiêu chung, là nguyên tắc hoạt động của tổ chức mình. * Nhà nước luôn chú trọng việc ưu tiên đối với các dân tộc ít người, các vùng núi, vùng sâu, vùng xa, tao điều kiện để các dân tộc tương trợ giúp đở lẫn nhau cùng tồn tại và phát triển trên cơ sở hòa hợp, đoàn kết vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Ví dụ: Các chính sách xây dựng miền núi * Nhà nước luôn chú ý điều kiện, hoàn cảnh của mỗi dân tội, mỗi địa phương, tôn trọng các giá trị văn hóa, tinh thần, truyền thống của mỗi dân tộc, xây dựng bản sắc riêng của dân tộc Việt Nam Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện tính xã hội rộng rãi + Xuất phát từ mục tiêu xây dựng một xã hội văn minh, nhân đạo, đảm bảo công bằng xã hội, Nhà nước Việt Nam đã quan tâm một cách đặc biệt và toàn diện tới việc giải quyết các vấn đề của toàn xã hội. Ví dụ: Xây dựng công trình phúc lợi, giải quyết vấn đề bức xúc nhất của xã hội… + Nhà nước không chỉ đặc ra cơ sở pháp lý mà còn thực hiện việc đầu tư thỏa đáng cho việc giải quyết các vấn đề xã hội. coi việc giải quyết vấn đề này là nhiệm vụ của mọi cấp, ngành và của nhà nước. Nhà nước thực hiện đường lối đối ngoại hòa bình, hợp tác và hữu nghị. + Bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không chỉ thể hiện trong các chính sách đối nội mà còn thể hiện cả trong chính sách đối ngoại + Điều 14 Hiến pháp 1992: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách hòa bình hữu nghị mở rộng giao lưu và hợp tác với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị, xã hội khác nhau, trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi, tăng cường đoàn kết hữu nghị và quan hệ hợp tác với các nước…” Chú ý: Những đặc điểm có tính bản chất nói trên của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các điều kiện hiện tại đã được thể hiện cụ thể. Tuy nhiên, để có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu, đòi hỏi để bảo đảm giữ vững và phát huy bản chất nhà nước của dân, do 16
- dân và vì dân, nhà nước Việt Nam cần phải đổi mới nhiều mặt, cải tổ sâu sắc để từng bước xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam Có thể nêu khái quát đặc điểm của nhà nước pháp quyền Viêt nam như sau : + Nhà nước có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, trong đó các đạo luật giữ vai trò quan trọng; mọi cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, người có chức vụ và công dân đều phải tôn trọng và nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật. + Nhà nước trong đó không chỉ có công dân có trách nhiệm đối với nhà nước mà nhà nước cũng phải có trách nhiệm đầy đủ với công dân. khái niệm trách nhiệm ở đây được hiểu theo cả nghĩa rộng, lẫn nghĩa hẹp, nghĩa là quan hệ giữa công dân và nhà nước là quan hệ bình đẳng về quyền và nghĩa vụ + Nhà nước trong đó các quyền tự do dân chủ và lợi ích chính đáng của con người trong đó được bảo đảm và bảo vệ toàn vẹn; mọi hành vi lộng quyền của bất kỳ cơ quan nhà nước và người có chức vụ nào cũng như mọi hành vi phạm pháp khác xâm phạm quyền tự do, lợi ích chính đáng của công dân đều bị nghiêm trị + Nhà nước trong đó 3 quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp được phân định rõ ràng và hợp lý cho các hệ thống cơ quan tương ứng trong mối quan hệ cân bằng, phối hợp và chế ước lẫn nhau tạo thành cơ chế đồng bộ bảo đảm sự thống nhất của quyền lực nhà nước, thực hiện quyền lực nhân dân. Câu 10: Chức năng đối nội của Nhà nước a. Khái niệm: Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa là những phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước thể hiện bản chất giai cấp, ý nghĩa xã hội, mục đích và nhiệm vụ của nhà nước trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Phân biệt chức năng và nhiện vụ: + Nhiệm vụ là những vấn đề đặc ra mà nhà nước cần giải quyết. Còn chức năng như nói ở trên là phương diện hoạt động có tính chất định hướng lâu dài phù hợp với quy luật khách quan của nhà nước. + Chức năng nhà nước là một khái niệm quản lý, trong đó nội dung, mục đích của quản lý nhà nước được biểu hiện một cách cụ thể, do đó có thể nói chức năng của nhà nưóc là những “con kênh” thông qua đó hoạt động quản lý nhà nước được thực hiện, + Nội dung, nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa rất rộng, do đó chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa rất đa dạng và phong phú, nhưng các chức năng của nhà nước có liên hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau không thể tách rời tạo thành một thể thống nhất. + Để thực hiện các chức năng đó, một hệ thống cơ quan nhà nước tương ứng được thành lập và các cơ quan nhà nước đó cũng có mối liên hệ mật thiết ảnh hưởng lẫn nhau tạo thanh môt thể thống nhất và đồng bộ. (do các chức năng có liên hệ và không thể tách rời) b. Các chức năng đối nội: Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế: + Tai sao có chức năng tổ chức và quản lý kinh tế: Xuất phát từ bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa là một nhà nước không chỉ nắm quyền lực chính trị mà còn nắm quyền lực kinh tế (chủ sở hữu các tư liệu kinh tế). Đồng thời xuất phát từ nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ 17
- nghĩa là tổ chức xây dựng xã hội mới nên nhà nước xã hội chủ nghĩa có chức năng tổ chức và quản lý kinh tế. + Nội dung của chức năng tổ chức và quản lý kinh tế? * Có những chính sách phương pháp và biện pháp tác động phù hợp để thức đẩy sự phát triển của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. * Công tác kế hoạch hóa, xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa và cơ chế quản lý kinh tế xã hội chủ nghĩa. * Tổ chức và quản lý kinh tế là chức năng của bất kỳ nhà nước xã hội chủ nghĩa nào. Tuy nhiên vì đặc điểm và hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước không giống nhau, nên việc thực hiện chức năng này của mỗi nước có thể không giống nhau. Một số nội dung chức năng tổ chức quản lý kinh tế của CHXHCN Việt Nam: * Sắp xếp lại nền kinh tế quốc dân theo cơ cấu hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế, bảo đảm cho nền kinh tế phát triển ổn định. * Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử dụng đúng đắn các thành phần kinh tế. Viêc cải tạo xã hội chủ nghĩa, xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, chế độ quản lý và chế độ phân phối xã hội chủ nghĩa làm cho nó thật sự mang bản chất xã hội chủ nghĩa, phù hợp với mỗi bước của lực lượng sản xuất * Pháp huy mạnh mẽ động lực khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước * Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại Chức năng giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội trấn áp sự phản kháng của giai cấp bóc lột đã bị lật đổ và âm mưu phản cách mạng khác. + Mặc dù sau cách mạng, các giai cấp bóc lột đã bị lật đổ chính quyền đã về tay nhân dân, nhưng do bản chất phản động và trên thực tế giai cấp bóc lột vẫn còn giữ được trong một thời gian nhất định một số ưu thế nhất định nên chúng luôn tìm mọi cách để phản kháng lại một cách lâu dài, dai dẳng và liều mạng + Thế lực đế quốc và phản động quốc tế luôn tìm mọi cách để tấn công và làm suy yếu CNXH, nuôi dưỡng và khuyến khích bọn phản cách mạng tiến hành các âm mưu phá hoại và bạo loạn gây rối an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội + Bảo vệ và đảm bảo các quyền tự do dân chủ và lợi ích hợp pháp của công dân thể hiện bản chất dân chủ và nhân đạo của nhà nước ta. + Nhà nước XHCN phải không ngừng tăng cường sức mạnh về mọi mặt, phải sử dụng sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Chức năng tổ chức và quản lý văn hoá, giáo dục và công nghệ + Vì sao có chức năng này: Xuất phát từ bản chất nhà nước XHCN, nhà nước của dân do dân và vì dân nên nhà nước có trách nhiệm về văn hóa, giáo dục và công nghệ đối với nhân dân. + Nội dung của chức năng này? * Nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân, xây dựng nền văn hóa mới, lối sống mới, con người mới xã hội chủ nghĩa * Bồi dưỡng nhân lực, nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài phụ vụ cho sự nghiệp xây dựng đất nước 18
- * Khuyến khích sự phát triển của khoa học, công nghệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả những thành tự khoa học, kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội thỏa mãn những nhu cầu về vật chất và tinh thần cho nhân dân * Chức năng này thể hiện trên các mặt với những vấn đề cơ bản sau đây: Về văn hóa: Xây dựng nền văn hóa mới, lối sống mới, con người mới xã hội chủ nghĩa, thiết lập trật tự kỷ cương trong mọi hoạt động của nước và xã hội. Do đó phải tiến hành cuộc cách mạng về văn hóa. Ơ mỗi nước sẽ có những việc tiến hành cuộc cách mang văn hóa khác nhau phụ thuộc vào đặc điểm và hoàn cảnh của mỗi nước. Ơ Việt Nam chúng ta, để thực hiện thắng lợi cách mạng văn hóa, cần phải thực hiện tốt những vấn đề sau đây: Chọn lọc, giữ gìn và nâng cao tinh hoa văn hóa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và từng dân tộc, đồng thời tiếp thu những giá trị văn hóa, khoa học của nhân loại để xây dựng nền văn hóa hiện đại mang bản sắc dân tộc. Khuyến khích tự do sánh tạo các giá trị văn hóa, vun đắp tài năng. Giữ gìn và nâng cao các giá trị văn hóa truyền thống, tôn tạo và bảo vệ các di tích lịch sử, văn hóa… Về giáo dục đào tạo: Có chính sách phù hợp về giáo dục và đàotạo để tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí và đào tạo nhân tài; xây dựng đội ngũ trí thức mạnh, những nhà kinh doanh, người quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia công nghệ và công nhân lành nghề cho trước mắt cũng như lâu dài Về khoa học – Công nghệ: Nghiên cứu vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của nước ta tiếp thu có chọn lọc những thành tựu của khoa học thế giới. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng các thành tự khoa học tự nhiên và công nghệ tiên tiến trong tất cả các ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ, quản lý và quốc phòng an ninh; Nắm bắt công nghệ cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới…để có thể đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định. Do đó nhà nước cần có những chính sách và biện pháp đúng đắn để xây dựng tiềm lực chằm phát triển một nền khoa học và công nghệ tiên tiến Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền và lợi ích cơ bản của công dân: + Tại sao có chức năng này: Xuất phát từ mục đích và bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa. + Nội dung của chức năng: * Bảo đảm cho pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh và thống nhất, thiết lập, củng cố và điều chỉnh các hệ thống các quan hệ xã hội bảo đảm sư phát triển đúng hướng, phục vụ cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động. Đề ra pháp luật quy định quyền và lợi ích của công dân và có những biện pháp cần thiết để bảo đảm cho các quyền lợi đó được thực hiện * Để thực hiện tốt chức năng này nhà nước phải: Có những biện pháp đồng bộ về xây dựng pháp luật, tôt chức thực hện pháp luật, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật Giáo dục để nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia vào quản lý nhà nước Bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh, mọi người được bình đẳng trước pháp luật Câu 11: Các hình thức nhà nước XHCN 19
- a. Công xã Pari: là hình thức Nhà nước sơ khai đầu tiên của Nhà nước XHCN. Đó là kết quả của cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân Pari chống lại chế độ độc tài của Nhà nước tư sản Pháp, kết quả đã đập tan bộ máy Nhà nước của giai cấp tư sản thiết lập Nhà nước của giai cấp vô sản. Chỉ tồn tại 72 ngày sau đó bị thất bại( từ 18/3/1871). Sự thất bại của Công xã Pari do nhiều ngyên nhân như: + Chưa có sự lãnh đạo thống nhất của một Đảng Mác – Xít + Chưa xây dựng được liên minh công nông để biến thành chuyên chính vô sản + Chưa thực hiện được một số biện pháp kiên quyết về quân sự và kinh tế để tổ chức và giữ vững chính quyền Công xã Pa ri có môt số đặc điểm: + Xóa bỏ được chế độ Đại nghị tư sản, thành lập ra hệ thống cơ quan đại diện mới. Hội đồng công xã Pari là cơ quan quyền lực cao nhất + Công xã Pa ri thực hiện việc đập tan bộ máy nhà nước cũ để thành lập một bộ máy nhà nước mới của giai cấp công nhân. + Lần đầu tiên Công xã Pa ri đã xóa bỏ nguyên tắc xây dựng một bộ máy tư sản, xác lập việc những nguyên tắc mới về tổ chức bộ máy nhà nước của giai cấp công nhân + Công xã Pa ri đã xác lập một chế đô dân chủ mới trong đó đã đề ra và thực hiện nhiều biện pháp để bảo vệ lợi ích và tạo điều kiện cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động tham gia vào quản lý nhà nước và quản lý xã hội, đồng thời thực hiện một số biện pháp chuyên chính với những phần tử chống đối cách mạng và phần tử bóc lột khác. b. Hình thức Nhà nước Xô Viết: (tính giai cấp hơn) Đặc điểm Phương pháp tổ chức giành chính quyền của Nhà nước XôViết là kiên quyết không khoang nhượng, không hòa hõan, không nhượng bộ thể hiện tính giai cấp công khai. Trong hình thức Xô việt, không có tổ chức mặt trận đoàn kết dân tộc, không có sự thỏa hiệp cử người tham gia vào cơ quan nhà nước. Hệ thống cơ quan nhà nước được xây dựng trên cơ sở sự lãnh đạo của một Đảng thống nhất. Công khai quy định quyền ưu tiên trong bầu cử các cơ quan đại diện. Chế độ dân chủ trong nhà nước Xô Viết thể hiện tính giai cấp công khai và không khoan nhượng. Tóm lại: Hình thức Xô viết xuất hiện đầu tiên trong điều kiện lịch sử như trên, các lực lượng đế quốc và phản động trong nước luôn tìm cách để làm suy yếu và bóp chết chính quyền vô sản non trẻ. Vì vậy trong tổ chức và thực hiện quyền lực, nhà nước Xô viết luôn thể hận công khai tính giai cấp, kiên quyết trừng trị những kẻ chống lại cách mạng c Hình thức Nhà nước dân chủ nhân dân (tính dân chủ hơn) Hình thức nhà nước dân chủ nhân dân xuất hiên sau chiến tranh thế giới lần thứ hai trong một số nước ở Châu Âu và châu Á. Hình thức này phù hợp với các nước sau chiến tranh vì vậy đã góp phần tăng cường sức mạnh và phát huy hiệu lực của các nhà nước XHCN Đặc điểm: + Xuất hiện trong điều kiện quốc tế và trong nước như trên, các nhà nước dân chủ đều có đặc trưng chung là sử dụng kết hợp phương pháp hòa bình và bạo lực (trừ Việt Nam và Bungari) 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Câu hỏi trắc nghiệm ôn thi Pháp luật đại cương
97 p | 6375 | 2277
-
Câu hỏi tham khảo môn Pháp Luật Đại Cương
21 p | 5237 | 1988
-
Câu hỏi thi Pháp Luật Đại Cương
5 p | 4812 | 1492
-
Câu hỏi thi trắc nghiệm pháp luật đại cương
6 p | 3847 | 1017
-
Các câu hỏi môn Kinh tế vĩ mô
14 p | 2093 | 521
-
Hệ thống ngân hàng câu hỏi thi môn Pháp luật đại cương
33 p | 1693 | 354
-
Câu hỏi trắc nghiệm môn luật kinh tế
15 p | 765 | 263
-
CÂU HỎI ÔN THI VẤN ĐÁP LUẬT DÂN SỰ HỌC
7 p | 827 | 177
-
Câu hỏi ôn tập Kinh tế chương trình Cao học
6 p | 286 | 125
-
Các dạng bài tập ôn thi: Kinh tế lượng
7 p | 717 | 68
-
Đề cương ôn thi môn Quản trị học nâng cao
11 p | 400 | 66
-
25 câu hỏi ôn tập: Xử lý chất thải rắn
19 p | 318 | 58
-
Ôn cao học Đề cương môn Kinh tế học
2 p | 181 | 51
-
Câu hỏi bài tập ôn: Kinh tế chính trị
40 p | 221 | 28
-
Đáp án đề thi tuyển sinh cao học năm 2013 môn: Toán kinh tế
9 p | 236 | 24
-
Câu hỏi ôn tập môn Luật thương mại quốc tế
17 p | 25 | 6
-
129 câu hỏi ôn tập môn Công pháp quốc tế
6 p | 76 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn