B GIÁO DC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HC NGÂN HÀNG TP. H CHÍ MINH
PHM TH VÂN TRINH
CU TRÚC VN VÀ CU TRÚC K HN N
CA CÁC DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ XÂY
DNG, KINH DOANH BẤT ĐỘNG SN TI
VIT NAM
TÓM TT LUN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
TP. H CHÍ MINH 2/2020
B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯC VIT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HC NGÂN HÀNG TP. H CHÍ MINH
PHM TH VÂN TRINH
CU TRÚC VN VÀ CU TRÚC K HN N
CA CÁC DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ XÂY
DNG, KINH DOANH BẤT ĐỘNG SN TI
VIT NAM
TÓM TT LUN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên Ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã S: 9 34 02 01
Người hướng dn khoa hc
PGS., TS. Trn Hoàng Ngân
TS. Vũ Văn Thực
TP. H CHÍ MINH 2/2020
1
PHN M ĐẦU
1. TÍNH CP THIT CA ĐỀ TÀI
1.1 Vấn đề nghiên cứu
Cu trúc vn cu trúc k hn n ca doanh nghip ảnh hưởng
nhất định đến s phát trin bn vững cũng như hiệu qu kinh doanh ca
doanh nghip. Vic doanh nghiệp theo đuổi cu trúc vn cu trúc k
hn n không phù hp với đặc thù ca lĩnh vực kinh doanh đặc điểm
ca tng doanh nghip th dẫn đến nhng bt li trong dài hn cho
doanh nghip.
Do đặc thù nh vực kinh doanh bt động sn, sn phm bất động
sn loi hàng hóa đc biệt thường có giá tr ln v trí c định,c
hoạt động liên quan đến bất động sn đều b chi phi bi h thng pháp
lut ca mt quốc gia. Đối vi Vit Nam, k t năm 1993 khi Luật đt
đai chính thức ban hành đã đánh dấu cho s ra đời ca th trưng bt
động sn. Điều y cho thy ngành BĐS nh thành khá non tr
đã trải qua các giai đoạn phát trin thiếu ổn định, c tăng trưởng
“quá nóng” ng có khi rơi vào trạng thái “đóng băng”. Ở mi giai
đon phát trin của ngành BĐS, c doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh BĐS đều gp nhiu tr ngại khó khăn nhất định. Do
đặc thù ca ngành BĐS, các doanh nghip hoạt động trong lĩnh vực
S cần ngun vn dài hạn đ i tr cho c d án BĐS. Tuy
nhiên, đa phnc doanh nghip BĐS sử dng n vay ngn hn đ tài
trợ, điều này góp phn làm cho doanh nghip gp nhiu ri ro tr
2
ngi trong hoạt đng kinh doanh chu nhiu áp lc v thanh khon,
khn khó vi chính.
Trong giai đoạn t năm 2008 2017, c doanh nghip hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh BĐS đã gặp nhiu khó khăn dưới tác động
ca các yếu t khách quan xut phát t cuc khng hong tài chính
toàn cu năm 2008 các yếu t ch quan liên quan đến quyết định la
chn cu trúc vn cu trúc k hn n như phụ thuc quá nhiu vào
ngun vn vay ch yếu là vn vay ngn hn để đầu tư vào lĩnh vc
ưu tiên các d án S cn vn dài hn đã dẫn đến tình trng nhiu
doanh nghiệp S phi đối mt với lượng tn kho ln, chi phí tài chính
ng cao, điu này dn đến mt n đối tài chính, kh năng sinh lời
gim, kh ng thanh khon thp.
vy, vic quyết định la chn cu trúc vn cu trúc k hn
n như thế nào để giúp doanh nghip đầu xây dựng kinh doanh BĐS
cân đối đưc mc tiêu tiết kim chi phí vn, tn dng li ích t đòn by
i chính, ci thin năng lực tài chính, đảm bo được kh năng thanh
khoản đạt hiu qu sinh li cao khi n hiu ca th trường BĐS thiếu
ổn định. Do đó, phm vi nghiên cu ca lun án tp trung gii quyết
các vn đ sau: (i) các yếu t c động đến cu trúc vn và cu trúc k
hn n ca c doanh nghip ĐT XD KD BĐS ti Vit Nam; (ii) tc
độ điu chnh cu trúc vn cu trúc k hn n ca các doanh nghip
ĐT XD KD S ti Vit Nam đ ớng đến đt cu trúc vn mc tiêu
cu trúc k hn n mục tiêu; (iii) xác định ngưỡng cu trúc vn mc
tiêu và cu trúc k hn n mc tiêu ca các doanh nghiệp ĐT XD KD
3
S ti Vit Nam; (iv) mi liên h c động qua li gia cu trúc vn
cu trúc k hn n ca c doanh nghiệp ĐT XD KD BĐS ti Vit
Nam. T đó, luận án đề xuất c m ý để các doanh nghiệp ĐT XD
KD BĐS ti Vit Nam la chn cu trúc vn cu trúc k hn n ca
nh hp lý góp phn nâng cao hiu qu qun tr tài chính gia tăng
giá tr th trường
1.2 Tổng quan các nghiên cứu liên quan khoảng trống khoa
học
V mt thc tin, trên thế gii Vit Nam đã không ít c ng
trình nghiên cứu được ng b ln quan đến cu trúc vn và cu trúc
k hn n theo nhiều ng tiếp cận khác nhau nên phương pháp
nghiên cu cũng khác nhau và kết qu thu được cũng có sự khác bit,
c th:
Th nht, c nghn cu v cu trúc vn ca các doanh nghip
tp trung ch yếu các doanh nghip quy mô ln đã được niêm yết
trên sàn chng khn c nước phát triển n Pháp, Mỹ, Đức, Nht,
Anh, Thụy như nghiên cứu ca Rajan & Zingales (1995), Booth &
ctg (2001), Graham & Harvey (2001)... mt s c th trường mi
nổi như Trung Quốc, Ấn Độ gm nghiên cu ca Chen (2003),
Deesomsak & ctg (2004), Li (2010), Ramzi & Tarazi (2013). Ti Vit
Nam, nghiên cu các yếu t c động đến cu trúc vn có nghiên cu
của Đoàn Ngọc Phi Anh (2010), Dương Thị Hng Vân (2014), Th
Quý (2014).