intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CÂY CÔNG NGHIỆP DÀI NGÀY - Bài 7 & 8

Chia sẻ: Lit Ga | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

186
lượt xem
56
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

CÁC GIAI ĐOẠN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ YÊU CẦU SINH THÁI CỦA CÂY CÀ PHÊ. Sự nảy mầm của hạt và thời kỳ cây trong vườn ươm: Sau khi gieo hạt khoảng 2-3 tuần rễ sẽ xuất hiện, tiếp theo khoảng 20-25 ngày trục thân vươn thẳng đẩy 2 lá mầm còn

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CÂY CÔNG NGHIỆP DÀI NGÀY - Bài 7 & 8

  1. q uả và hầu như không có phần tách biệt là một lớp nhớt (nhầy) bá m khá chắc vào phần vỏ ngoài c ủa hạt. Lớp nhớt này thường phải chà xát rất mạnh, hoặc ủ cho lên men mới lo ại hết đư ợc. Vì vậy, trong công nghệ chế biến phả i xử lý loại nhớt, nếu không lo ại hết được thì phơi sấy rất lâu khô và khi đã khô trên vỏ ngo à i c ủa hạt sẽ dể hút ẩm làm ả nh hưởng đến phẩ m chất c à phê khi bảo quản. Lớp vỏ ngoài của hạt hay c òn đư ợc gọi là lớp vỏ trấu, đây là lớp tế b ào vách cứng c hứa nhiề u Xenlulô tạo nên chất xơ là m cho vỏ ngoài c ủa hạt cứng chắc có khả năng bảo vệ cho phần chủ yếu của hạt là nội nhũ và phôi mầ m. Lớp vỏ trong của hạt đư ợc gọi là lớp vỏ lụa v ì chúng r ất mỏng và bá m rất chắc vào nội nhũ. Nội nhũ gồm hai lớp tế bào hình thành nên 2 lá mầ m đó là phần chính của hạt. Lớp ngo ài gồ m C ơ tế b ào nhỏ, tạo một lớp cứng chắc hơn lớp tế bào phía trong, lớp tế bào trong mề m đư ợc gọi là mô dinh dưỡng sát với phôi mầ m. Phôi mầ m: Gồm có phô i rễ hình nón, đó chính là phần đầu của chóp rễ. Phần trục thân còn r ất nhỏ và đã có mầ m mống của cặp lá đầu tiê n còn nhỏ đ ược cuộn lại. - Các nhân t ố ảnh hư ởng đến quá trình ra hoa làm quả: + Chế độ nư ớc: Để cà phê ra hoa tập trung và nhiề u hoa nhất thiết vùng trồng cà p hê phải có một mùa khô ngắn từ 2- 3 tháng. Khi tư ới nước cần b ảo đảm ẩm độ đất từ 75- 80% ở độ sâu (0- 60cm), ẩ m độ không khí 94- 97%, thời kỳ ra hoa biện pháp tưới p hun rất có hiệu quả. Khi quả đang phát triển cần ẩm độ đất 70- 75%, ẩ m độ không khí 80- 85%, khi quả c hín ẩ m độ đất khoảng 65%, ẩm độ không khí 65- 70%. + N hiệ t độ: T hích hợp cho mỗi giố ng c à phê khác nhau, biến động từ 19- 26OC + D inh dưỡng: C ần bón thoả mãn nhu c ầu N, K bón đúng thời điể m, kết hợp với các khâu k ỹ thuật khác như đánh tỉa chồi, tủ gốc, phòng tr ừ sâu bệnh, đặc biệt là b ệnh gỉ sắt để giữ cho bộ tán lá xanh b ền. Bài 7. CÁC GIAI ĐOẠN SINH TR ƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ YÊU CẦU SINH THÁI CỦA CÂY CÀ PHÊ. I. CÁC GIAI ĐOẠN SINH TR ƯỞNG PHÁT TRIỂN 1. Giai đo ạn sinh trư ởng: Giai đoạn này đư ợc tính từ khi hạt nảy mầm đến trước khi cây có hoa ( thời kỳ KTCB). + Thời kỳ vư ờn ư ơm: Sự nảy mầm của hạt và thời kỳ cây trong vư ờn ư ơm: Sau khi gieo hạt khoảng 2- 3 tuần rễ sẽ xuất hiện, tiếp theo khoảng 20- 25 ngày trục thân vươn thẳng đẩy 2 lá mầm còn 87
  2. Hình 7.1. Quá trình nả y mầ m của hạt cà phê Nằ m trong vỏ trấu vư ợt lê n khỏi mặt đất. Sau 10-15 ngày lớp vỏ trấu bị hai lá mầm đẩy rời ra, hai lá mầ m xo è nga ng đư ợc gọi là gia i đo ạn "lá sò". Giữa ha i lá s ò là một đỉnh sinh trư ởng của thân cây cà phê, đến đây được xác định kết thúc quá tr ình nảy mầm của hạt cà phê. Kho ảng 20- 25 ngà y sau thân tăng trư ởng và có đốt thân đầu tiên mang một đôi lá thật thứ nhất. Sau 15- 20 ngày s ẽ có thêm một cặp lá. C ùng với sự tăng thêm các c ặp lá là sự tăng trư ởng chiề u cao cây, khi cây có từ tr ên 5- 7 cặp lá chiều cao cây biến động từ 20- 30cm, tương đương thời gian là 6- 8 tháng k ể từ khi gieo hạt nảy mầ m vào túi bầu. Đây chính là những chỉ tiêu tiê u chuẩn của cây giống trong vư ờn ư ơm, ở thời kỳ này b ộ rễ cà phê phát triể n trong phạm vi của túi bầu, chiều dài r ễ cọc khoảng tr ên 20c m, xấp xỉ 30 c m. Vì vậy, túi bầu để ư ơm cây giống phải có chiều cao từ 25- 30cm mới phù hợp. + N hững yê u cầu ngoại cảnh cần cho sự nảy mầ m v à cây trong vư ờn ư ơm: Hạt c à phê không có tính ngủ và rất nhanh mất sức nảy mầ m. Nếu hạt c à phê p hơi, sấy đến ẩ m độ hạt thương phẩ m là 12% thì hạt không c òn khả năng nảy mầm. Để hạt có tỷ lệ nảy mầ m cao th ì sau khi thu hái xát vỏ quả, loại nhớt đe m ngâ m ủ ngay là tốt nhất. Điề u kiệ n khi chưa là m đư ợc hoặc phải vận chuyể n đi xa thì có thể bảo quản hạt c à phê vối còn ư ớt 40- 45% hà m lư ợng nư ớc, bằng cách gói trong bột than ẩ m và để ở nơi mát sẽ kéo d ài đư ợc khả năng nảy mầ m 7 tháng, với cà phê chè c ũng bằng cách trên đ ã kéo dài khả nă ng nảy mầ m của c à phê chè là 1 năm (Bouharmont 1971). Theo kết quả nghiê n c ứu của Vander Vossen (1979) tại Kenya và c ủa Couturon (1980) tại Côtđivoa thì hạt c à phê có hàm lượng nư ớc từ 40-41% đư ợc bảo quản trong các túi N ilo n thật kín và giữ ở nhiệt độ 150 C-190 C tỷ lệ nảy mầm vẫn có thể đạt tới 80% sau 88
  3. thời gian 30 tháng. Tại Việt Nam bảo quản hạt c à phê giố ng bằng cách bảo quản ở dạng cà phê thóc (còn vỏ trấu) trong môi trư ờng ẩ m độ không khí 85- 90%, nhiệt độ từ 22- 250 C, ẩ m độ trong hạt từ 22- 25%, lớp hạt rải mỏ ng khoảng 10cm thì hạt vẫn có thể nảy mầm khoảng 80- 90% sau khi b ảo quản 2- 3 tháng. Một điều rất cần c hú ý là hạt cà p hê không thể bảo quản trong tủ lạnh lâu ngà y ở nhiệt độ 10O C ( hàm lượng nư ớc trong hạt là 40 - 41% đư ợc giữ trong Pôlythine thật kín) * N hiệt độ: K hi hạt nảy mầ m nhiệt độ thích hợp là 30- 32OC, nhiệt độ d ư ới 15OC hạt không nảy mầ m. V ì vậy, k hi ủ hạt trong mùa Đông chú ý thúc mầm để hạt nha nh c hóng nảy mầ m. Thời kỳ từ sau nả y mầ m đến hết tuổi vư ờn ư ơm (sau 6- 8 thá ng) cần nhiệt độ từ 24 đến 250 C. * N ước: Khi nảy mầ m hạt cần hút một lư ợng nư ớc để đảm bảo hà m lư ợng nư ớc k ho ảng 50% trọng lượng hạ t, sau khi nảy mầ m đến suốt trong thời kỳ vư ờn ư ơm cần ẩ m độ đất khoảng 70- 75%, ẩ m độ không khí từ 75- 80%. * Ánh sáng: Thời kỳ này cây cà cây ưa ánh sáng tán xạ, vì vậy vư ờn ư ơm giống p hải làm dàn che, đ ồng thời phải điều chỉnh ánh sáng cho phù hợp theo tuổi cây trong vườn ươm. * Chế độ dinh dưỡng: C ần bón đầy đủ và cân đối các nguyê n tố đa lư ợng, đặc b iệt chú ý nguyên tố lân vì thời kỳ này cũng là thời kỳ bộ rễ cần phát triển đầy đủ. + Thời kỳ tăng trưởng (thời kỳ KTCB): Được tính từ khi cây cà phê đưa r a vườn sản xuất đến trước khi xuất hiện hoa. Gia i đoạn nà y cây phát triể n các cặp cành ngang trên thân cây để tạo nên khung tán c ủa cây và đó chính là các cành cho quả sau này. Tuỳ vào điều kiện thời tiết của vùng sinh thái, từng mùa khác nhau trong năm cũng như chế độ dinh dư ỡng mà tốc độ ra lá mà phân cành s ớm muộn khác nhau. Nếu chă m sóc tốt, khí hậu thuận lợi các giống cà phê chè thấp cây một năm có thể phát sinh từ 10- 12 c ặp c ành, các giố ng cà p hê chè cao cây và cà phê vố i ít hơn, kho ảng 8- 10 c ặp cành. Trong giai đo ạn tăng tr ưởng chiều cao và hình thành khung tán c ủa cây cũng là thời kỳ phát triển bộ rễ. Vì vậy, cần giữ ẩ m và chă m sóc tốt để bộ rễ phát triển b ình thường. Một hoặc hai năm tiếp theo cây cà phê vẫn tiếp tục phát sinh c ành và tăng trưởng c hiều cao cây, bộ rễ ăn sâu và rộng hơn. Trong thời gian này cây cần đủ dinh dưỡng để phát triển tối đa về khung tán, thiếu dinh dư ỡng c ành ké m phát triể n, tán hẹp, đốt c ành ít cà phê chè ít phát sinh cành c ấp 2, dẫn tới khả năng cho hoa quả kém vào các nă m sau. Khâu công việc bắt buộc trong thời kỳ này là tạo bộ khung tán cân đối và quy đ ịnh độ cao phù hợp để tiện cho thu hoạch sau này. 2. Giai đo ạn sinh trưởng v à phát triể n hoa quả: Chia làm 2 thời kỳ 2.1. Thời kỳ năng suất cao và ổ n định: Từ khi cây bắt đầu ra hoa quả đến thời kỳ cho 89
  4. năng suất cao và ổ n định khoảng 15- 25 năm tuỳ thuộc vào s ự chă m sóc và ngo ại cảnh. Sau năm đ ầu cây cho hoa quả bói lần đầu, bộ rễ đã phát triển mạnh, hệ rễ tơ đã phát triển thành mạng rễ trong vùng tán cây, rễ trụ gần mặt đất to d ần. Vào nă m thứ 4 hoặc thứ 5 sau khi ra hoa các rễ trụ phần gần cuối của rễ cọc phát triển sâu theo chiều dày tầng đất mặt và thu hút lượng nư ớc khá lớn cho cây. Sức phát triển mạnh của bộ rễ đã tạo điều kiện cho cành phát triể n. Thời kỳ này đ òi hỏi c ó sự đầu tư rất lớn các biện p háp kỹ thuật. 2.2. Thời kỳ cây già c ỗi: Đây là thời kỳ cuối của chu kỳ sinh học, đ ư ợc thể hiện ở chỗ cành lá khô rụng dần, khả năng ra c ành lá mới rất kém, cành mang quả gầy yếu vươn dài chỉ còn lại một số chùm quả thưa thớt phía ngoà i đ ầu c ành, các chồi vư ợt mọc tr ên thân ít, cằn cỗi, lá nhỏ và chuyển vàng. Bộ rễ bị thoái hoá, các rễ trụ ngắn dần, rễ tơ ít thu nhỏ bán kính hoạt động và khả năng thu hút dinh d ư ỡng kém dần. Đồng thời nhiễm sâu bệnh nhiều, năng suất giảm sút nhiề u không đe m lại hiệu quả kinh tế. Thời kỳ này nên phá b ỏ để cải tạo lạ i đất, vệ sinh đồng ruộng để trồng mới. II. YÊU CẦU NGOẠI CẢNH CỦA CÂY CÀ PHÊ Cây cà phê có chu k ỳ sinh học dài và chịu ảnh hư ởng của rất nhiề u yếu tố ngoạ i cảnh. Trong đó khí hậu và đất đai là nhữ ng yếu tố sinh thái c ơ bản mang tính quyết đ ịnh đến đời sống của cây. 1. Yế u tố khí hậu: + N hiệ t độ: N hiệt độ là yếu tố ảnh hư ởng sâu sắc, ma ng tính giới hạn đối với sinh trưởng phát triển của cây c à phê. Phạ m vi nhiệt độ thíc h hợp cho từng loài, từng giống rất khác nhau. Cà phê chè có thể sinh trư ởng và phát triể n trong khoảng nhiệt độ từ 5- 30OC, chịu rét hơn loài cà phê vối. Nhiệt độ xuống tới 1- 2OC trong một và i đêm chưa gây thiệt hại đáng kể cho cây c à phê chè. Nhiệt độ thíc h hợp để c à phê chè sinh trư ởng phát triển là 19- 23 OC, nhiệt độ trên 25OC là m cho quá trình quang h ợp giả m dần, 30O C cây ngừng q uang h ợp. Cà phê vối ở nhiệt độ 5OC đã b ị hại nghiêm trọng, 7 OC cây ngừng sinh tr ư ởng. N hiệt độ thích hợp là 24- 26OC và sinh trưởng phát triển trong kho ảng nhiệt độ 24- 30OC. Cà phê vối chịu rét ké m nhưng ch ịu nóng tốt hơn cà phê chè. Nhìn chung các loài cà phê có yêu c ầu nhiệt độ khác nha u trong từng giai đoạn s inh trưởng, phát triển. Thời kỳ hạt nảy mầm nhiệt độ thích hợp là 30- 32O C. Thời kỳ vườn ươm và kiến thiết cơ b ản từ 19- 26OC. Thời kỳ ra hoa nhiệt độ thích hợp cho c à phê chè là 19- 23OC; nhiệt độ cao nhất là 29OC. Cà phê vối ra hoa thích hợp nhất từ 22- 26OC, cao nhất là 32OC. 90
  5. Biê n độ nhiệt giữa ngày và đê m thích hợp là 9- 12OC, ở b iên độ nhiệt độ này cà p hê có hương vị thơm ngon hơn, tỷ lệ nhân/quả tươi cao hơn. + N ước: Cà phê là cây có nhu cầu nước khá lớn. Lư ợng mưa thíc h hợp cho cà p hê vối sinh trưởng phát triển tốt là 1.500- 2.000mm, cà phê chè là 1.200- 1.500mm và p hải có sự phân bố lượng mưa theo mùa, có một mùa khô ngắn là 2- 3 tháng, đ ồng thời sự chênh lệch về lư ợng mưa giữa các tháng mùa khô và mùa mưa càng r õ thì s ự ra hoa c ủa cà phê tập trung và nhiề u. Sự mẫ m cả m với yếu tố nước thể hiện rõ nhất ở thời kỳ ra hoa, k ết quả. Các nghiên c ứu của nhiều tác giả (Dean 1939; Synevain 1959, De Castro 1960, N guyễn Sỉ Nghị 1982, Hoàng Thanh Tiệ m 1993) đều thống nhất rằng: Thô ng thư ờng những nă m trong các tháng mùa khô lư ợng mưa càng ít th ì nă ng suất vụ thu hoạch càng cao, ho ặc trong những tháng q uả đang phát triển gặp lư ợng mưa cao thì năng suất vụ đó cao, kích thư ớc hạt cũng lớn hơn. + Ẩ m độ không khí: Tuỳ theo gia i đoạn sinh trư ởng khác nha u mà nhu cầu ẩm độ khác nhau. Đối với vườn ươm cây giống cần ẩ m độ không khí từ 75- 80%. Ở vư ờn sản xuất kho ảng 70- 80%, đ ặc biệt lúc c à phê nở hoa ẩ m độ không khí cao từ 94- 97%, thời kỳ quả chín chỉ cần 65- 70%. + Ẩ m độ đất: Cà phê có thể sinh tr ưởng phát triển b ình thường trong điều kiện ẩ m độ đất từ 65- 75%. Ở thời kỳ KTCB ẩm độ cây héo từ 26-27%, giới hạn cần tư ới là 30- 31%. Ở thời kỳ kinh doanh ẩ m độ cây héo từ 28- 30%, giới hạn cần tư ới là 32- 34%. Thời kỳ cây ra hoa làm quả cần ẩm độ đất cao từ 75- 80% . Vùng Phủ Quỳ - tỉnh Nghệ An, Cồn Tiê n - Q uảng Trị và một số vùng c ủa Tây Nguyê n ẩ m độ không khí có thời đ iểm xuố ng 40-50%, kèm với vậ n tốc gió lớn đã là m ả nh hư ởng đến sinh tr ư ởng phát triển của c à phê. + Ánh sáng : Những nghiên c ứu của Trung tâ m cây ăn quả Phủ Quỳ cho thấy cà p hê quang hợp tốt khi cư ờng độ ánh sáng từ 23.000 - 27.000 lux. Theo Nutma n tại Kenia ( Trung Phi) cư ờng độ ánh sáng thích hợp cho quang hợp của cây cà phê chè k ho ảng 1/3 c ư ờng độ ánh sáng lúc 12 giờ vào những ngày tr ời quang mây (đạt 0,6 calo/cây). Những v ùng có đ ộ cao từ 800m, có vĩ độ thấp như một số vùng c ủa Tây N guyên (110 vĩ Bắc) hoặc n hững v ùng tuy cao đ ộ thấp nhưng ở vùng v ĩ độ cao như S ơn La, Mộc Châu, Lạng S ơn, Mù Cang Chải cũng có thể bỏ cây che bóng và tr ồng mật độ thưa hơn. Tuy nhiên, nế u bố trí mật độ cây che bóng thíc h hợp vẫn có tác dụng tốt. C à phê vối tuy chịu đư ợc ánh sáng tr ực xạ khá hơn cà phê chè, nhưng việc trồng cây che bóng và là m dàn che cho vư ờn ư ơm vẫn là những biện pháp kỹ thuật cần thiết nga y ở Tây Nguyê n và tỉnh Đồng Nai. + Gió: Gió là tác nhâ n c ộng hư ởng với các nhân tố khác gây ảnh hư ởng xấu cho cây cà phê. Gió là m tăng s ự bốc thoát hơi nư ớc, giảm ẩ m độ đất và ẩ m độ không khí, đặc biệt vào mùa khô nóng c ũng như khô lạnh đều là m mất cân bằng nư ớc, đồng thời 91
  6. là m mất theo một lượng đạ m và hydrat- cacbon. Bởi vậy, việc trồng đai rừng chắn gió, tủ gốc có tác dụng hạn c hế ảnh hư ởng xấ u của gió Tây nóng cũng như gió Đông Bắc. Các tỉnh phía Bắc cần chú ý phòng chống sương muố i và tủ gốc chống rét cho c à p hê. Các tỉnh Bắc miền Trung do có gió Tây nóng cần tủ gốc chống nóng, trồng cây c he bóng và đai r ừng chắn gió là rất cầ n thiết. Vùng Tây Nguyê n gió Đông Bắc thịnh hành và vận tốc lớn vào mùa khô từ tháng 11 đ ến tháng 3 năm sau, đây là thời kỳ c à phê nở hoa nên việc trồng cây che bóng, tủ gốc, trồng đai rừng rất cần thiết để tạo đư ợc vi khí hậu của vư ờn cây đ ược ôn hòa hơn. + Đ ộ cao vùng sinh thái: Khi đ ộ cao tăng lên 100 m nhiệt độ sẽ giả m 1O C, đồng thời chất lượng và cư ờng độ ánh sáng thay đổi theo chiều hư ớng có lợi cho sinh trưởng, phát triển, năng suất và phẩm chất của cà phê. Nên độ cao thích hợp nhất cho cà phê là 800- 2.000 m, ở độ cao này cà phê đặc biệt thơm ngon như ở Kenia, Colo mbia, Ethyopia, Tanzania đều có độ cao 1.300- 2.100m. Tuy nhiê n đ ộ cao từ 500m cũng đủ c ho năng suất phẩ m chất ổn định. Ở nư ớc ta có một số vùng như Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng, cao nguyên Mộc Châu tỉnh Sơn La, Ngọc Linh (Gia Lai, Kon Tum) có độ cao 1.000 m là nơi lý tư ởng để sản xuất cà phê chè có chất lư ợng cao. 2. Đ ất trồng c à phê : + Cà phê có thể trồng trê n các lo ại đất có nguồn khác nhau như: Đất nâu đỏ phát triển trên đá Bazan, trên đá vôi. Đất Bazan có nguồn gốc núi lửa. Đất Feralit (Latosols) đỏ trên đá Diabaze, đá Gneiss, đá Granit, đá Diorit, trên p hiế n thạch sét, sa phiến thạch. Đất xá m tr ên đá Granit Đất tốt là điều kiện cần thiết để cây cà phê cho năng suất cao, chu kỳ kinh tế dài. Các ngh iên c ứu của Nguyễn Sĩ Nghị cho thấy: C à phê đư ợc trồng tr ên đất tốt cho sản lượng cao liên tục trong 30 năm, đất xấu c à phê s ớm tàn lụi. Ở nông trư ờng Đoàn Kết ( huyện Krongbuk) là vùng đất tốt, bằng phẳng, đến nay vư ờn cà phê đ ã gần 60 năm tuổi vẫn c òn cho năng suất tr ên 3 tấn/ha (TS. Công Huyề n Tôn Nữ Tuấn Nam 1999). + Lý tính đất: Các nghiê n cứu cho rằng với cây cà phê thì tính chất vật lý của đất quan trọng hơn là nguồn gốc địa chất. Một số chỉ tiêu về lý tính đất trồng c à phê như sau: * Độ dày t ầng ca nh tác: Có độ dày >1 m. Mạch nước ngầ m thích hợp là >1,5m, nếu mạch nư ớc ngầ m quá thấp rễ cây không kha i thác đư ợc nư ớc c òn nếu cao quá sẽ là m b ộ rễ dễ bị thoái hoá, đất chặt thiếu oxy. * Một số chỉ tiê u lý tính đất khác: Đất có tính chất vật lý lý tưởng là đ ất có độ xốp trên 60%, dung trọng khoảng 0,9g/cm3, tỷ trọng đạt 2,54g/c m3 . Đất có kết cấu hạt (có c ấu tư ợng đoàn lạp), cấp hạt đất > 0,25mm đạt trung b ình 66 %. Thành phần cơ 92
  7. giới thíc h hợp cho cây cà phê là đất sét pha thịt, tỷ lệ sét vật lý đạt > 60% là tốt (Vũ Cao Thái, Nguyễ n Tử Siêm, Lê Đ ình Sơn). Bảng 7.1. Tiê u chuẩn đánh giá lý tính đất trồng c à phê Chỉ tiê u Cấp I Cấp II Độ dốc (00 ) 100 70 - 100 Độ xốp (%) > 60 50 - 6 0 Sét vật lý (%) > 60 40 - 5 0 Các nghiê n c ứu về lý tính đất trồng đối với đời sống cây c à phê cho chúng ta có cách nhìn đúng đắn về đất trồng trong quy hoạch mở rộng diện tích v ùng tr ồng c à phê. Độ dốc c àng lớn độ xói mòn đ ất trong mùa mưa càng nhiề u, nên không nên trồng cà phê trên đ ất có độ d ốc > 150 . Khi tr ồng c à phê trên đất dốc cần đặc biệt quan tâm việc chống xói mòn đất trong vư ờn c à phê nhất là vư ờn KTCB bằng cách trồng xen cây họ đậu, mật độ trồng thích hợp, trồng âm và tạo bồn, tủ gốc trong vư ờn c à phê. + Hoá tính đất : Tuy hoá tính đ ất chưa phải là yếu tố số một như tính chất vật lý c ủa đất nhưng từ thực tế các vư ờn trồng cà phê trong c ả nư ớc th ì hiện nay không thể k huyến cáo nông hộ trồng c à phê trên các loại đất nghèo dinh dư ỡng. Đất Bazan là đ ất Bảng 7.2. Kế t quả nghiên c ứu về xó i mò n trê n đất dốc Độ dốc (0 ) Trọ ng lượng đất bị mất (tấn /ha) Lượng mưa (mm) 7- 8 1.520 50,2 10- 12 1.520 113,1 ( Hồ Công Trực và Lương Đức Loan 1997) thíc h hợp nhất để trồng cà phê nhưng do quá tr ình canh tác ké m đã là m cho đất Bazan thoái hoá xấu dần. Tiêu chuẩn phân cấp độ ph ì để trồng c à phê (V ũ Cao Thái ) . Bảng 7.3: Tiê u chuẩn phân cấp độ phì đất Bazan trồ ng c à phê Cấp C hỉ tiêu I II I II Hữu c ơ tổng số (%) > 3,5 2,5 - 3,5 < 2,5 Đạ m tổng số (%) > 0,2 0,12 - 0,20 < 0,12 P2 05 dt (mg/100gđ) > 6,00 3,0 - 6,0 < 3,0 K2 0 dt (mg/100gđ) > 25 10,0 - 25 < 10,0 Ghi chú: Cấp I: Độ ph ì đảm bảo cho c à phê sinh trư ởng, phát triể n và cho năng suất cao 93
  8. Cấp II: Cà phê sinh trư ởng phát triển trung b ình Cấp III: C à phê sinh trư ởng phát triển xấu. Đất Bazan cấp I và II tho ả mãn đư ợc cả hai yêu c ầu lý, hoá tính để trồng cà phê. Các lo ại đất khác phát triển trên đá Gneiss, đá phiến có tính chất tương tự đất tr ên đá Bazan nhưng có một số giới hạn về cấu trúc, độ xốp, độ ph ì nhiêu ké m đ ất Bazan, khả năng sinh trư ởng và cho nă ng suất c à phê chỉ từ khá đến trung b ình. Đất đỏ vàng hay đ ất cát xá m phát triển trên đá Granit, đ ặc biệt là đất xám bạc màu phát triển trên đá Granit ít thích hợp với cây c à phê. * Tóm lạ i: Trong yêu cầu về đất trồng c à phê một số chỉ tiêu về lý tính và hoá tính đ ều phả i coi trọng nhưng đặc biệt các chỉ tiê u về tầng dày đ ất mặt không nên lấy c hiề u dày tối thiể u là 70c m là m chuẩ n mà phải chọn các tầng d ày đ ất mặt d ày hơn. Đồng thời có cấu trúc đoàn lạp (hạt kết) cấp hạt đất > 0,25 mm. Độ xốp > 60%, dung trọng đạt 0,9 g/c m3 ; tỷ trọng đạt 2,54g/cm3 . Đất gần nguồ n nư ớc và có mạch nước ngầ m thíc h hợp là 1,5m. Bài 8. M ỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG C À PHÊ. I. K Ỹ THUẬT VƯ ỜN ƯƠM GI ỐNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP HỮU TÍNH Phương pháp nhân giống hữu tính đ ã và đ ang đư ợc áp dụng r ộng r ãi trong sản xuất. Vư ờn ư ơm cây giống có những ưu điểm sau: * Định hư ớng đư ợc quy tr ình s ản xuất đặc biệt là sự lựa chọn giống ph ù hợp. * Rút ngắn đ ư ợc thời kỳ cây con, biết tuổ i cây, thuận tiệ n cho chăm sóc. * Tạo đư ợc sự đồng đều của cây giống. * Nâng cao hệ số nhân giố ng giả m chi phí. - Chọn cây lấy hạt làm giống: Lựa chọn những cây có tiề m năng cho năng suất, phẩ m chất tốt phù hợp với sở thíc h của thị tr ường và có khả năng chống chịu tốt. Cần chọn chọn lấy những cá thể tốt k hông sâu bệnh có nă ng suất cao trong vư ờn cây tốt. Cách chọn hạt: C họn các hạt c à phê còn vỏ thóc, hạt có hình bán nguyệt (chọn q uả có 2 hạt). Các hạt đã đư ợc chọn lọc nên đe m gieo ươm ngay thì s ẽ có sức sống tốt hơn khi đã phơi và bảo quản ở những độ ẩm khác nhau. Tuỳ vào ẩ m độ trong hạt và k ích thư ớc hạt mà số lư ợng hạt giống trong 1 kg hạt cà phê thóc là m giống sẽ khác nha u, cà phê vối: 2.000 - 2.500 hạt/1kg, c à phê chè giố ng thấp cây như Catura, Catimor, Catuai: 3.000 - 3.500 hạt/1kg. C à phê chè giống cao cây (Typ ica, Bourbon, Mundo Novo) 2.000 - 2 .200 hạt/1kg. Ẩm độ hạt nhỏ nhất để hạt cà phê còn có thể nảy mầm đư ợc là 22 - 25%. Hạt c à phê r ất nha nh mất sức nảy mầ m. Vì vậ y, nếu phả i vận chuyển đi xa cần 94
  9. p hải áp dụng các phương pháp bảo quản hạt trong bột than và nơi nhiệ t độ thấp 15 – 190 C. Đồng thời cần tránh sự lây nhiễ m các bệnh hạ i hạt do nấm gây ra. - Các công tác chuẩn bị trồng cà phê: Để cây cà phê con sinh trư ởng phát triển tốt, giả m đư ợc chi phí sản xuất, khi làm vườn ươm cần chú ý các vấn đề sau: Nơi làm vư ờn ư ơm cần gần vư ờn sản xuất, gần nguồ n nư ớc, khuất gió và thuận tiện cho vận chuyển, đất bằng phẳng. Chọn đất tốt làm bầu, đất có hàm lượng mùn >3%, tơi xốp thoát nước, không c họn đất có nhiều sét quá hoặc quá nhiều cát; đặc biệt tránh những đất có sỏi sạn, đ ủ ẩ m (70%). + Lượng đất và phâ n bón chuẩn bị cho 1 túi bầu như sau: Đất có độ ẩ m 70%, k ho ảng 1.700 - 1.800g. Phân hữu c ơ hoai mục: 200- 3 00g. Phân lân nung chảy: 6- 7g hoặc 5-6g supe photphat. Lư ợng đất và phân bón sẽ rất lớn khi là m vư ờn ư ơm giống trên diện tích lớn nên cần phải chú ý trong việc chuẩn bị đất và phân hữu c ơ. + S ố lư ợng v à kích thư ớc túi bầu: Một hecta vư ờn ư ơm nếu diệ n tích sử dụng là 80% thì có thể chưa đư ợc 400.000 bầu cây, số lư ợng túi bầu cần chuẩn bị luôn phải nhiề u hơn số bầu sử dụng đ ể dự phòng và thay thế khi cần thiết. Túi bầu cần chọn loạ i túi có chất lư ợng tốt đảm bảo đủ độ bền trong 6- 8 tháng, k ích thư ớc 25- 27cm x 14 c m, khi túi đư ợc dồn đất sẽ có hình tr ụ có đường kính 9 cm, c hiề u cao là 20cm (đây là chiề u cao tối thiểu đả m bảo cho rễ phát triển tốt). Túi bầu trước khi dồn đất phải đục 6- 8 lỗ ở gần đáy túi bầu để thoát nước, đư ờng kính lỗ đục từ 4-5 mm. Đất dồn vào túi b ầu phải đều, chặt vừa phải, cân đối, để không gãy khúc, đất dồn đầy chỉ cách miệng túi chừng 2c m. - T hiết kế vư ờn: + Làm dàn che và xế p bầu: Vườn ư ơm giống nhất thiết phải có d àn che, dàn c he phải có mái d àn di động đư ợc để chủ động trong điều khiển ánh sáng, đảm bảo sự thông thoáng lưu thông không khí vì vậ y chiều cao của dàn là 1,8m- 2m. Kho ảng cách giữa các cột khoảng 3m, cột không nằm trên lối đi, nếu vư ờn có quy mô nhỏ chỉ một vài luống thì chiề u cao d àn khoảng 1 - 1,2m. Các túi bầu sau khi đ ã d ồn đất đư ợc xếp theo luống. Chiều ngang của luố ng từ 1 - 1,2 m (11 - 1 3 túi bầu/ hàng), chiều d ài từ 15 - 20 m. Kho ảng cách giữa 2 luống là 35- 40c m; giữa hai đầu luống để lối đi rộng 50- 60cm. Cứ khoảng 10 luống để một lối đi c hính rộng khoảng 1- 1,2m để có thể đưa các loại xe nông cụ nhỏ vào để chuyên chở cây, phun thuốc trừ sâu bệnh ha y tư ới phun . Sau khi các túi bầu đ ã đặt thành luống th ì vun đ ất vào hai bên mép luống với độ 95
  10. cao chừng 2/3 chiề u cao của bầu để đảm bảo cho các bầu ngo ài rìa luố ng phát triển b ình thư ờng, không bị đổ khi đi lại chăm sóc. Nguyên liệu là m mái dàn có thể bằng tấ m đan bằng tre nứa, cỏ tranh, lá d ừa hoặc các tấm sợi nhựa PE chuyên dụng. + Xử lý thúc mầ m, gieo hạt: * Xử lý thúc mầ m: Mục đích của xử lý thúc mầ m nhằm giúp hạt nha nh chóng nảy mầm, mặt khác có thể tiêu diệt đư ợc một số mầ m bệnh. Cách là m: Hoà 1kg vôi bột tốt trong 50 lít nước, gạn lấy phần nư ớc trong đem đ un nóng 55- 60OC. Cho hạt cà phê còn vỏ trấu vào ngâm, nếu hạt còn ẩ m độ cao thì ngâ m 18giờ, hạt c à phê đã hong khô ở nơi thoáng mát ẩ m độ hạt 22- 25% thì ngâ m 22- 24giờ. Hết thời gia n ngâ m đe m rửa sạch nhớt rồi đe m ủ trong các khung gỗ. Dùng các thanh gỗ mỏng có chiều ngang là 10cm, đóng thành các khung gỗ có c hiề u rộng khoảng 1- 1,2 m, chiều dài 5- 7m tuỳ theo khối lư ợng hạt giống. Chọn nơi đất bằng phẳng hay ở nơi có nền gạch, xi mă ng có ánh nắng buổi sáng chiếu vào để đặt các k hung gỗ. Sau đó đổ cát ẩm 70% (có xử lý thuốc diệt nấm bệnh) có chiều dày 4 cm dàn đều nén nhẹ lớp cát. K hi ủ hạt: Đổ hạt đ ã xử lý thúc mầ m vào khung gỗ một lớp d ày 3- 4cm, sau đó p hủ một lớp cát ẩ m từ 2-3c m. Tủ r ơm r ạ sạch hoặc bao tải sạch. Ban ngà y nên để cho á nh nắng chiều vào luống hạt và tư ới đủ ẩm 70- 75%. Ban đê m tủ thêm bao, bạt bên trên mặt và quanh luống hạt để giữ nhiệt độ. Sau khi ủ 7- 15 ngày hạt nảy mầm, phô i rễ nhú trắng (hạt nứt nanh) chiề u d ài rễ 1 mm, đe m gieo vào túi bầu đã chuẩ n bị sẵn trong dàn che. * Cách gieo hạt: Trư ớc khi đưa hạt mầ m vào túi b ầu 1- 2 ngày, tưới nư ớc cho túi bầu thấm đều nước. Lúc gieo hạt dùng ngón tay ấ n nhẹ một lỗ nhỏ giữa tâm của mặt túi bầu sâu chừng 2- 3cm. Nhẹ nhàng đ ặt úp hạt để phôi rễ tiếp xúc với đất trong hố, tránh là m tổn thương đ ầu rễ hoặc bị cong phần cổ rễ. Lấp kín hạt một lớp đất mỏng vừa nga ng v ới mặt đất của túi bầu, sau đó rải thê m một lớp trấu 2cm vừa tới miệng túi để mặt bầu không bị dí chặt là m đ ất chậ m thấ m nư ớc xuống phía dư ới của bầu cây. Chú ý: C ác túi b ầu r ìa luống nên gieo thêm hạt dự phòng ho ặc gieo sẵn các túi bầu dự phòng để thay thế các bầu cây bị hỏng, chết. Đặc biệt chú ý khi đặt hạt mầm p hải cân đối, không là m nghiêng ho ặc đặt ngư ợc hạt hoặc là m gã y đ ầu rễ. Vì như vậy cây giống sau này s ẽ có khuyết tật về rễ. + Thời vụ gie o hạt: T hời vụ gieo hạt phải căn cứ vào tuổi cây con là 6- 8 tháng và thời vụ trồng cây ở vư ờn sản xuất. Vì vậy, mỗ i vùng sinh thái s ẽ có thời vụ gieo hạt k hác nhau, đ ồng thời diễ n biến thời tiết hàng nă m c ũng thay đổi. Vì vậy, cần thận trọng k hi b ố trí thời vụ gieo hạt. Thời vụ cụ thể của một số v ùng sinh thái như sau: 96
  11. * Các t ỉnh miề n Bắc: Tu ỳ vào thời tiết cụ thể của năm mà gieo hạt vào cuối tháng 1 đến đầu tháng 2 để có cây giống trồng vào tháng 6 đ ến đầu tháng 7. * Các t ỉnh miền Trung: Tỉnh Nghệ An gieo hạt vào tháng 2- 3. Để có cây giống trồng tháng 8- 9. Các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế mùa mưa đ ến muộ n hơn nên gieo hạt sẽ muộ n hơn Nghệ An, vào tháng 3. T ỉnh Phú Yên gieo hạt vào tháng 2. * Tây Nguyê n và Đông Nam Bộ: Tuỳ theo sự xuất hiện mưa c ủa từng nă m, từng vùng, thời vụ có thể bắt đầu gieo từ 15/10 đến tháng 11 để có cây giống trồng vào cuối tháng 5 đến 15/7. Nhưng tốt nhất là có cây tr ồng trong tháng 6. - C hăm sóc sau khi gieo hạt: + Tưới nước: Sau khi gieo hạt cho đến lúc cây con phát triển đất cần đủ ẩm, nếu thiế u nư ớc bầu cây nha nh bị khô sẽ hạn chế tới khả năng tăng tr ư ởng, ẩm độ đất thích hợp là 70- 75%, ẩ m độ không khí trong d àn che cần khoảng 80- 85%. * Nguyê n t ắc tư ới nư ớc: K hi cây còn nhỏ tư ới lư ợng ít nhưng tưới nhiều lầ n, khi cây lớn cần lư ợng nước nhiề u nhưng s ố lần tư ới thưa d ần. Nếu tư ới phun thì hạt nư ớc phải nhỏ, lư ợng nư ớc tư ới 150m3 /ha ở thời kỳ đầu có < 3 cặp lá; tưới 200 - 250m3 /ha khi cây có 4 cặp lá trở lên. Bảng 8.1. Lượng nư ớc tưới the o tuổi cây trồng v ườn ươm. Tuổi cây Chu kỳ Giai đoạn sinh trư ởng Lư ợng nước tư ới (lít/m2 ) ( tháng) c ủa cây tư ới ( ngày/1lần) Nảy mầ m đội mũ 1 1- 2 2 2 lá sò (lá mầ m) xo è phẳng 2 2- 3 3 Có 1- 3 cặp lá 3- 4 3- 4 4- 5 4- 5 Có 4 cặp lá trở lên 5- 6 6- 7 + Kỹ thuật điều chỉnh ánh sáng: T hời kỳ đầu cho mái d àn che khuất ánh sáng từ 80- 85%. Khi cây có 1- 2 c ặp lá giả m độ che khuất c òn 60- 70%, khi cây có 3 c ặp lá gạt d àn che chừa những khoảng trống rộng 20cm cho độ che khuất khoảng 50%. Sau đó cứ 20 ngày lại gạt dàn che chừa khoảng trống rộng 40- 60cm cho che khuất 30- 20%. Thá ng cuối c ùng d ỡ bỏ hết mái d àn che và ngưng tư ới nư ớc phân. + Làm c ỏ - xới xáo - dặm và phân loại cây: Sau khi hạt nảy mầm đợi mọc đều, nếu khuyết khoảng cần trồng dặ m (gieo lại hoặc thay bầ u). Trong suốt thời kỳ ở vư ờn ư ơm chú ý là m c ỏ kịp thời, kết hợp xới xáo phá vá ng mặt bầu, đảm bảo luôn sạch cỏ, đất thoáng, không úng hoặc thiếu nư ớc. Để là m đất trên mặt túi bầu tơi không bí dí, 97
  12. váng chặt chỉ cần d ùng tay bóp nhẹ 2 phía miệng bầu mà không cần dụng cụ xới xáo. Khi cây có các c ặp lá thật cần chú ý phân loại cây để tiện chă m sóc và b ảo đảm độ đồng đều để khi đem trồng không phải phân loại. + B ón thúc phân: V iệc bón phân thúc là c ần thiết và thư ờng xuyên để cây tăng trưởng nhanh về chiều cao và số cặp lá. Tuy nhiê n, việc sử dụng phân bón phải nhìn vào tình tr ạng sinh trư ởng của cây. Qua các nghiên c ứu các yếu tố dinh d ư ỡng tại Trung tâm Nghiên cứu Phủ Quỳ- N ghệ An và ở Đăk Lăk thì lân là nguyên tố ảnh hưởng tốt và rõ với cây cà phê trong thời k ỳ vư ờn ư ơm. Tùy tình trạng của cây mà tưới kết hợp dung dịch phân hữu cơ ngâm và phân đ ạm Ur ê, lân. Phân hữu c ơ: Gồ m 8- 10 tấn/ha phân chuồng + 5 đến 8 tấn thân lá xanh (nếu có một tấn khô dầu, xác mắm thì tốt hơn) ngâm trong bể ngâ m từ 1- 2 tháng mới đư ợc sử d ụng. Đặc biệt chú ý khi dùng phải pha lo ãng. Cách tư ới: Phân vô c ơ N: P theo tỷ lệ 1: 2 (nguyê n chất) lúc cây có 1- 2 cặp lá pha nồng độ 0,1- 0,15%. Lúc cây có 3 cặp lá trở lên pha nồng độ 0,2- 0,3%. Nư ớc phân hữu c ơ ngâm pha loãng tỷ lệ nư ớc phân/nước là 1/5. Có thể kết hợp tư ới xe n kẽ hai loại p hân. Lư ợng nước phân tư ới theo tuổi cây như khi tư ới nư ớc ở từng giai đoạn, thời gian tưới hoặc phun vào buổi sáng mát mẽ. Định kỳ từ 15- 20 ngày tư ới nư ớc phân một lần. Nếu cây xấu có thể dùng phân trên lá Dekamo n 22- 43L để kíc h thích sinh trư ởng nha nh ho ặc d ùng phân hỗn hợp N: K 20:20. Pha 100g/ 10 lít nư ớc tư ới khi cây có 1- 2 cặp lá; pha 150g/ 10 lít tưới lúc có 3 cặp lá trở lên. Chú ý: S au mỗi lần tư ới nư ớc phân khi lá cây vừa ráo phải tưới rửa lá bằng nư ớc lã và ngừng tư ới nư ớc phân trư ớc khi trồng 1 tháng và d ỡ bỏ má i dàn để luyện cho cây cứng cáp quen dần với điề u kiện ở vư ờn sản xuất, cây sẽ không bị rũ ngọ n khi trồng ở vườn sản xuất. Bảng 8.2: Tiê u chuẩn cây giống c à phê t ốt Chỉ tiêu Cà phê vối Cà phê chè Thấ p cây Cao cây Tuổi cây (tháng) 6- 8 6- 7 6- 7 C hiều cao cây (c m) thân cây thẳng 25- 30 > 20 > 25 Số cặp lá 5- 7 >5 >5 Rễ cọc Thẳ ng Thẳ ng Thẳ ng Sâu b ệnh Không Không Không II. K Ỹ THUẬT NHÂN GIỐNG VÔ TÍNH Các phương pháp nhâ n giố ng vô tính đối với cây c à phê đã đ ược một số nước áp 98
  13. d ụng từ nhiều năm với hầu hết các phương pháp, giâm cành, invitro đ ể tạo ra đ ược các dòng, giố ng cây c à phê có khả năng kháng sâu bệnh hại, hoặc có năng suất cao. Ở Việt Nam những nă m gần đây cũng đ ã áp dụng các phương pháp nhâ n giống vô tính. Các p hương pháp ghép ngọn và giâ m cành đ ã có kết quả đ ưa vào sản xuất và phục vụ cho các nghiê n cứu cải tạo giống cà phê. - Phương pháp giâm cành: C ành giâm đư ợc lấy từ những cây mẹ đầu d òng ưu tú chất lư ợng cao, có sự đồng đều cao, phản ánh trung thành các đặc tính của cây mẹ. Đặc biệt là cà phê vối v ì cà phê vối có đặc tính thụ phấn chéo nên rất đa dạng. Nếu tuyể n đư ợc một số cây đầu dòng có những đặc tính quý, có tỷ lệ thụ phấn cao, thì ta có thể tạo ra những giống c à phê đ ầu d òng có chất lư ợng cao và năng suất cao. Tỷ lệ ư ơm sống: Giống cà phê vối có tỷ lệ sống (70 - 100%) cao hơn cà phê chè, cà phê mít có tỷ lệ sống rất thấp vì khó ra r ễ (nếu có sử dụng chất kíc h thích th ì tăng tỷ lệ sống từ 20 - 70%). + Các bư ớc chuẩn bị: * Chọn c ành giâ m: Đạt kết quả cao ngư ời ta thư ờng chọn c ành 1 đ ốt có ma ng lá. Cành giâ m đư ợc lấy tr ên các đo ạn c ành vư ợt chưa hoá gỗ, c òn mang màu xanh. * Xử lý c ành giâ m: C ác cành vư ợt đư ợc cắt thành từng đoạn ngắ n, mỗi đoạn mang 1 đôi lá non, phía dư ới dài vài c m, phía trên c ắt gần sát tới đốt. Mỗi đoạn cành lại được bổ đôi thành 2 phần bằng nhau, mỗ i phần ma ng 1 lá. Tr ước khi mang đi giâ m cắt bỏ 1/2 phiến lá... * M ôi trường giâ m: Cát, phân trấp, đất mùn mạt cưa, b ột vỏ dừa, vỏ trấu..Các môi trường này thoá ng khí, đồng thời giữ được ẩm độ tốt cho tỷ lệ sống cao. * Xử lý môi trường c ành giâm: Là m cho hoai sạch trư ớc khi giâ m khoảng 10-15 ngà y. Dùng thuốc xử lý là Zinep, Manep 1%, hoặc KMnO4 0 ,1%.... * Ánh sáng: Cành giâ m yê u cầu ánh sáng tán xạ để phát triển, c ường độ ánh sáng được điều chỉnh thích hợp và biến động trong khoảng 25-60% ánh sáng toàn phần. * Điề u chỉnh Các điề u kiệ n ngoại cảnh khác: Ẩ m độ không khí: Gần ẩ m độ bảo hoà 85- 90%. N hiệt độ: Thích hợp vào kho ảng 25- 28OC. Thời vụ: Thích hợp nhất là vào mùa mưa, mỗ i nă m 4 đợt. C ác c hất kích thích: Phân bò tươi, NH4NO3, KMnO 4, Acids I ndol axetic, Indolbutiric.... * Bể giâ m c ành: Xây bằng gạch, cao 0,6- 0,8m, rộng 1,7m. Bỏ đá cuộ i cào k ho ảng 2/3 chiều cao bể tiếp đó là lớp đất màu trộn mạt cưa... với mật độ 4 00- 500 cành giâm/m2 .. Tiê u chuẩn cành giâ m trong bể: Thời gian giâ m c ành kho ảng 2,5- 3 tháng, cây có 2-3 c ặp lá thật, rễ d ài hơn 3cm. + Vườn giâm c ành giâm: Dùng đ ể ra ngôi và nuô i cành Thời gian cây trong vư ờn ư ơm là: 4- 6 tháng. 99
  14. Mật độ: cây x cây = 2 0 x 20cm Sau kho ảng 8- 9 tháng thì cây đ ạt tiê u chuẩn xuất vườn (cao 25- 30c m, có 6- 8 cặp lá thật, 1- 2 cặp cành ngang nhỏ) + Vư ờn nhân cành giâm: Cung cấp số lư ợng lớn cây giống Mật độ: cây x cây = 25 x 25cm. Khi cây có 10-12 cặp lá thì chúng ta cắt thân cây đến đoạn hoá gỗ (cách mặt đất khoảng 15 cm). Có thể cho 12 - 16 cành giâm. Sau khi cắt tiếp tục chă m bón và nuôi cây thê m 2 cành vư ợt. 7 - 8 tháng sau thì tiến hành cắt tiếp. Như vậy, chúng ta có thể lấy đư ợc 4 lần c ành giâm/cây giống. - Ghé p cà phê: ( ít dùng đ ến) Đa s ố hiện na y là dùng phương pháp ghép ngọn. + Gốc ghép: Là các cây cà phê 6- 8 tháng tuổi, đư ợc cắt ngang cách mặt đất 25-30 c m ( hay dùng gốc ghép là lo ại c à phê mít hay vối) + Cành ghé p: Là một đoạn cành vư ợt non có 3 - 4 đôi lá và một cái búp non. + Thời vụ ghé p: C uối mùa mưa + Kỹ thuật ghép: Ghép nê m hay ghép áp + Chăm sóc sau khi ghé p: Tư ới giữ cho đất ẩm thư ờng xuyê n, 2- 3 tuần sau có thể bứng ra vư ờn sản xuất. Ngư ời ta có thể d ùng mắt ghép của một c ành nga ng để ghép như ng cây ghép phát tr iển loà xoà không cân đối, năng suất giâ m chỉ bằng 60- 70% so với ghép bằng c ành vượt. III. KỸ THUẬT TRỒNG CÀ PHÊ Ở VƯỜN SẢN XUẤT - Khai hoang, làm đất và trồng cây cải tạo đất: + Khai hoang: Là công việc đầu tiên để thiết lập một vườn cà phê. Vì vậy, trong q uá trình khai hoang c ần là m tốt để tạo điều kiệ n cho cây cà phê sinh trư ởng phát triển lâu dài. Thời gian tiến hành khai hoang phải vào đ ầu mùa khô. Đất đư ợc r à bỏ gốc cây, đá lộ đầu, cày sâu từ 40- 50 cm và được bừa cho tơi xốp, sạch cỏ dại, tạo cho ruộng bằng phẳng Nếu khai hoang trên đất dốc cần tuân thủ các nguyên tắc chung của việc sử d ụng đất dốc như: Không khai hoang phần đỉnh đồi và phải trồng cây lâ m nghiệp để bảo vệ nế u đỉnh đồi không có cây tự nhiên, đ ồng thời phả i có vành đai trồng cây phân xanh sát với phần đỉnh đồi, cũng như ven đường trục sau khi đã thiết kế. + T rồng cây để cải tạo đất: S au khi khai hoang đất đư ợc cày bừa kỹ và phả i trồng cây phủ đất ngay để cải tạo đất và diệt cỏ dại. Các loại cây họ đậu trồng tr ên đất mới khai hoang rất th ích hợp như: Lạc, đậu xanh, đậu đen, đậu đỏ v.v hoặc Các loại cây họ đậu chuyên d ụng để phủ đất, cải tạo bảo vệ đất như : Đậu Ho àng đáo, đ ậu Lablab, muồ ng d ùi đục, muồ ng lá tròn, lá dài, c ốt khí, keo dậu, đậu S ơn Tây v.v... Chú ý tr ồng xen hợp lý các loại đ ậu có thời gian sinh trư ởng ngắ n và các cây họ đậu có thời 100
  15. gian sinh trư ởng dài đ ể trong nă m đó (sau khai hoang) đất luôn được che phủ. Nếu có nhiề u cỏ tranh phải trừ diệt sớm, bằng các loại thuốc trừ cỏ đặc hiệ u như: Roundup 480SC hay Nifarm Glyp hosate 36 0AC. - Thiết kế v ườn trồng: + Yê u c ầu: T uỳ thuộc vào dạng địa hình mà có phương pháp thiết kế khác nhau, nhưng b ất cứ h ình thức nào c ũng phải đả m bảo các yêu c ầu sau: Đả m bảo diện tíc h trồng cà phê lớn nhất, đạt trên 95% tổng diện tíc h. Đả m bảo cơ giới hoá và sử dụng các nông cụ c ơ khí nhỏ hoạt động đ ư ợc thuận tiện trong suốt chu kỳ sản xuất. Bảo vệ đ ược đất, giữ được ẩm, chống đư ợc xói mòn, giả m vận tốc gió, hạn chế được cư ờng độ bức xạ của ánh sáng ở nhữ ng v ùng c ần thiết. Thuận tiệ n cho vận chuyể n, chuyên c hở sản phẩm và vật tư k ỹ thuật. Phải có các công tr ình phụ phục vụ sản xuất và hệ thống tư ới. + Thiết kế lô trồng: Để thuận tiện cho việc quản lý, chăm sóc, thu hoạch và đ ảm bảo sự chă m sóc đ ược đồng đều hơn trong vư ờn cà phê ngư ời ta chia vùng đ ất thành các phần nhỏ, có diện tích là 1ha đư ợc gọi là lô. Các lô thư ờng bố trí theo h ình vuô ng (100 x 100 m). Giữa các lô có đ ư ờng phụ thường đ ư ợc gọi là đường lô. + Thiết kế đai rừng phòng hộ v à đư ờng vận chuyển: * Đ ai rừng phòng hộ: Gồm có đai rừng chính trồng c ác hàng cây vuông góc với hướng gió cũng thư ờng sát với các trục đ ư ờng lớn. Tr ên đ ất dốc cứ khoảng 200- 300m trồng một đai rừng (chiều d ài b ằng 2-3 c ạnh của một lô). Ở vùng đất bằng c ùng với việc thiết kế các lô trồng theo khối cũng phải trồng đai rừng chín h, khoảng cách 500m trồng một đai rừng. * Đai rừng phụ: Trồng các hàng cây vuông gốc với đai rừng chính và thư ờng sát với các đư ờng lô, khoảng cách giữa các đai rừng phụ như kho ảng cách của đai rừng c hính. Song song với đai rừng chính tr ên các lô sẽ bố trí tr ồng các loại cây che bóng lâu dài. Kho ảng cách các hàng cây ho ặc khoảng cách giữa các cây trồng d ày hay thưa hoàn toàn ph ụ thuộc vào đ ịa h ình, độ cao vùng đ ất, giống c à phê, vận tốc gió, chế độ c hiế u sáng, chế độ nhiệt. * Đư ờng vận chuyể n: V ị trí của đ ường phụ thuộc vào thiết kế lô trồng, khối trồng, thư ờng các đường trục chính đảm bảo cho các xe lớn hoạt động, quay xe đư ợc, mặt đường rộng từ 4- 7m thư ờng các đ ường này sát với các đai rừng chính. Các đư ờng p hụ là các đư ờng lô. Chú ý: Khi tr ồng cà phê trên đ ất dốc cần chú ý các đ ường như dư ờng lên đ ồi, đường quanh đồi, đ ường chân đồi và đường liê n đồi. + Hệ thống công trình thuỷ lợi - t huỷ nông: Trong vùng tr ồng cà phê việc thiết 101
  16. kế các hồ đập và hệ thống tưới là r ất quan trọng, thực tế một số vùng trồng c à phê ở Tây Nguyên quá xa các nguồn nước, nơi có mạc h nư ớc ngầm thấp đã d ẫn đến năng s uất c à phê rất thấp, tuổi thọ vư ờn cây ngắn, cá biệt có những vư ờn c à phê đ ã chết gần hết trong thời kỳ KTCB do khô hạn thiếu nước. K hi xây dựng các hồ đập cần chú ý vị trí và cao trình c ủa hồ đập khi thiết kế, trữ lượng nư ớc trong mùa khô để có hiệ u quả sử dụng. Chú ý khi xây dựng hồ đập sẽ làm c ho mạch nư ớc ngầ m khu vực gần hồ đập lên cao hơn. Vì vậy, cần quan sát điề u tra lại trước khi trồng cà phê. - M ật độ - k hoảng c ách - c ách trồng c à phê : + M ật độ, khoảng cách trồng cà phê: Cơ s ở khoa học để bố trí mật độ: Căn cứ vào khí hậu vùng sinh thái, căn cứ vào đ iều kiện canh tác, căn cứu vào đ ặc tính của từng chửng cà phê... Tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể của vùng s ả n xuất mà ở nước ta hiệ n nay đang trồng với các mật độ theo bảng tr ên (8.3). Hiệ n nay ngư ời ta thư ờng áp dụng cách trồng ô vuông hoặc nanh sấu, hoặc tam giác cân tu ỳ theo địa hình. N ơi đ ất có độ dốc thường trồng nanh sấu hoặc ta m giác cân. Bảng 8.3. Mật độ phổ biế n của một số giống c à phê Giống cà phê Kho ảng M ật độ Số cây cách (m) ( hố/ha) t rê n hố Catimor, Catura, Catua i 2,0 x 1,5 3.300 1 Catimor, Catura, Catua i 2,0 x 1,0 5.000 1 Catimor, Catura, Catua i 1,8 x 1,2 4.600 1 Bourbon & Mundonovo, Typica 3,0 x 2,0 1.660 1 Cà phê vối (Canephora) 3,0 x 2,0 1.660 1- 2 Cà phê vối (Canephora) 3,0 x 2,5 1.331 1- 2 Cà phê vối (Canephora) 3,0 x 3,0 1.110 2 + Đào hố, phân bón, kỹ thuật trồng, tạo bồn quanh gốc v à t ủ gốc * Đào hố: K hi đ ã xác định đư ợc mật độ, ta xác định v ị trí đào hố sao cho thẳng hàng, hố vuông, kíc h thư ớc 40 x 40 x 40c m. Nếu trồng 2 cây đào hố chữ nhật chiề u dài 70- 80cm x chiề u rộng 40 x sâu 40c m. Hố trồng nếu bón nhiều phân chuồng nên đào rộng và sâu hơn . * Phân bón: Nhất thiết khi trồng phải có phân hữu c ơ ủ hoai mục trước khi đưa vào hố. Chú ý không sử dụng phân hữu c ơ tươi đ ặc biệt là phân lợn tươi. Lư ợng phân bón cho một hố gồ m: 102
  17. Phân hữu cơ: 10 - 25kg Phân lân nung chảy: 500g Phân Amon Sunfat: 50g Phân Kali Sunfat: 25g Trư ớc khi trồng, trộn đều p hân hữu c ơ đ ã ủ c ùng với lư ợng N, P, K và đất mặt. * Kỹ thuật trồng: Dù bất cứ phương pháp nào, giống cà phê nào thì khi trồng c ũng phải bảo đảm các yêu c ầu sau: Không làm vỡ bầu cây, cây trong hố phải đặt thẳng đứng. Cách trồng: Đào một hố nhỏ có kích thước bằng kích thư ớc bầu cây ở giữa hố, nhẹ nhà ng đ ặt cây vào và gạt đất, nén đất nhẹ đều quanh gốc cây (nén đất quanh hố bằng chân phía ngo ài c ủa bầu cây). Nếu trong một hố trồng 2 cây thì đ ào 2 hố nhỏ cách nha u 20-25c m đ ều ở giữa hố. Nếu bầu bằng túi Polietylen thì phả i xé bầu tr ước khi trồng. Khi trồng mặt bầu phải thấp hơn mặt đất 15- 20c m (tr ồng âm). * Tạo bồn: S au khi tr ồng xong phả i cuốc đất xung quanh gốc, đắp gờ tạo thành bồn hình lòng chảo, sau đó tưới nước ngay để cho cây chặt gốc và r ễ nhanh bén với đất c ủa hố. C hú ý: Xẻ một rảnh nhỏ để thoát nư ớc khi có mưa lớn. * Tủ gốc: Dùng rơm r ạ, cỏ khô, lá cây phủ một lớp dày 20cm quanh gốc và khắp mặt bồn. Chú ý: Không để nguyên liệu tủ sát gốc mà cách 10c m quanh gốc. Tủ gốc xong cần rải một lớp đất mỏ ng đ ể tránh gió cuốn và phòng cháy. - Thời vụ trồng c à phê + Các tỉnh phía Bắc: Thời vụ chính từ đầu tháng 5 đến giữa tháng 6, thời vụ phụ vào đ ầu tháng 2. + Nghệ An:Chính vụ từ đầu thá ng 8 đến 15 tháng 9, thời vụ phụ đầu tháng 5. + Tây Nguyê n và Đông Nam Bộ: Bắt đầu trồng từ 15/5 đến 15/7, thời vụ thíc h hợp nhất là trong tháng 6 ở Tây Nguyên. + Các tỉnh phía Nam: V ụ Xuâ n từ tháng 2 đến đầu tháng 3, vụ Thu từ tháng 8 đến đầu tháng 9. I V. CHĂM SÓC SAU KHI TR ỒNG - Dặ m cây, tủ gốc: Đây là những công việc cần là m ngay sau khi tr ồng, riêng tủ gốc là việc làm thường xuyên trong cả chu kỳ sản xuất. Sau khi trồng một tháng, kiể m tra nếu cây chết p hải dặm ngay, chọn bầu cây tốt và chă m sóc chu đáo để cây lớn kịp thời với các cây 103
  18. k hác. Trư ớc khi tủ gốc xới đất trong vùng tán và ngoài mép tán 20cm, dẫy sạch cỏ phơi k hô đ ể là m nguyên liệu tủ cây với các cây phân xa nh khác. Nguyên liệu tốt nhất là cỏ voi. Lớp nguyên liệu d ày 20- 30cm cách gốc bán kính 10c m rộng khắp tán và ngoài mép tán 20- 30cm. Tủ xong rải lớp đất mỏng lên trên. Thời gian tiến hành tủ là cuối mùa mưa. - Che túp, trồng cây che bóng, trồng xe n trê n hàng cà phê: + Che túp: S au khi tr ồng thường vào cuối mùa mưa, ta dùng các lo ại c ành lá đ ể c he cho cây con. Mục đích là giảm cư ờng độ ánh sáng ở thời kỳ đầu và giảm ảnh hưởng của gió, mưa khi cây che bóng chưa phát huy đư ợc tác dụng. + Trồng cây che bóng, trồng xen trên hàng cà phê: Tr ồng cây che bóng có tác d ụng chính là giả m đ ư ợc nhiệt độ trong vườn cây, vào mùa nắng giảm và nâng cao nhiệt độ vào mùa đông, đặc biệt ở nhữ ng vùng có mùa đông lạnh. Tại Inđônêxia đ ã ghi nhậ n đư ợc: Nhiệt độ ban ngày giả m 7OC và ban đêm tăng 3OC so với vư ờn cây không được che bóng. Do có tác dụng tốt nên nhiều v ùng trồng cà phê ở c ả 3 châu lục (châu P hi, châu Mỹ, châu Á) đều áp dụng b iện pháp trồng cây che bóng. Tại Phủ Quỳ, tỉnh N ghệ An việc trồng cây che bóng với khoảng cách che bóng hợp lý cho c à phê chè k hông những cho cây sinh tr ưởng phát triển tốt, năng suất ổn định mà còn giả m đ ược tỷ lệ sâu đục thân Bore. * Cây che bóng lâu dài: Chọn các cây có độ cao lớn, tán cây thoáng và không r ụng lá trong mùa khô, rễ cọc ăn sâu. Tại Việt Na m, cây muồng đen (Cassia siamea) trồng khoảng cách 36x24m và cây keo dậu ( Leucaena sp) kho ảng cách trồng 12x12m được xác định là cây che bóng tốt nhất. Các cây che bóng t ầng trên hàng cà phê đ ể tiện c hă m sóc và và thường trồng c ùng lúc với trồng cà phê. Chú ý khi cà phê còn nhỏ ( vư ờn KTCB) nên trồng dày, khi cây cà phê lớn chặt tỉa cho đúng khoảng cách trên. * Cây che bóng tạm thời: Rất cần thiết cho vư ờn cà phê kiến thiết c ơ bản vì ngoà i tác dụng che bóng, còn có tác dụng chắ n gió tránh cho cây c à phê bị long gốc, đặc biệt là cây cà phê một nă m tuổi. Chọn các cây họ đậu có thời gia n sinh trư ởng từ 2- 3 năm như cây cốt khí ( Tephrosia candida ), cây đ ậu triề u ( Cajanus indicum), cây muồ ng hoa vàng (Crotaliria sp ), đậu Sơn tây. Các cây này sau một năm trồng có thể cắt tỉa lấy chất xanh để ép xanh, đến mùa mưa chặt cách gốc 40- 50cm đ ể cây tái sinh lại. Trong năm thứ nhất nếu chưa chuẩn bị đ ược các loại cây trên c ó thể gieo một số cây ngô cách gốc c à phê kho ảng 30- 40c m ở hư ớng tây để che nắng kịp thời vào tháng có nắng nó ng. Các cây đư ợc chọn là m cây che bóng tạm thời thư ờng trồng cách gốc c à phê 70c m ở hư ớng tây để che nắng như muồng lá tr òn, muồ ng lá d ài, muồ ng d ùi đ ục v.v... * Trồng xe n trê n hàng cà phê : Mục đích trồng xen trên hàng cà phê đ ể tạo độ c he phủ tr ên khoảng trống của hàng khi cây cà phê còn nhỏ, vư ờn cây chưa khép tán, 104
  19. đồng thời có một khối lư ợng nô ng sản nhất định để có hiệu quả kinh tế cho ngư ời tr ồng vào nhữ ng nă m cây c à phê chưa cho thu hoạch. Khi trồng xen sẽ cải thiệ n đ ư ợc vi khí hậu vườn cây, tăng độ xốp và hà m lư ợng chất dinh dưỡng trong đất. Tại Tây Nguyên các mô hình tr ồng xen cây quế, cây bời lời đem lại hiệu quả k inh tế khá cao và vừa là cây che bóng cho vườn cà phê. Các cây này thuộc loại cây nhỡ, tán thoáng nên có thể để lâu dài trong vư ờn cà phê. Tùy tình trạng vư ờn cây mà để mật độ trồng khác nha u (khoảng cách trồng 4m x 4 m hoặc 6 m x 3m). Các cây họ đậu có thời gian sinh trưởng ngắn như lạc và các cây đậu đỗ khác (đậu xanh, đậu đen, đậu trắng...). Chú ý sau vụ trồng lạc, đậu, nên trồng các cây phân xanh phủ đất, không nên để đất tr ên hàng cà phê b ị trống ở vư ờn kiến thiết cơ bản. + Là m c ỏ: C ông việc này phải chú ý là m ngay từ khi mới kha i hoang và tiếp tục trong suốt quá tr ình sản xuất. Khi là m cỏ thư ờng kết hợp với xới xáo và tủ gốc bón p hân. Dùng hoá chất để trừ cỏ tranh như: Roundup 480 SC từ 3 đến 4 lít/ha. Pha 50- 60cc/ bình 8 lít. Lư ợng phun 5- 6 bình/1000m2 , dùng khi cỏ đã sinh tr ư ởng phát triể n. Là m cỏ có thể bằng c ơ giới hoặc thủ công. Trong một năm là m c ỏ tới 5 lầ n: Lần thứ nhất:Vào tháng 2, 3. Lần thứ hai: Vào tháng 4, 5 kết hợp tủ gốc đối với các vườn cà phê ở miền Trung. Lần thứ ba: Vào tháng 7. Lần thứ tư: Vào tháng 8, 9. Lần thứ năm: Vào tháng 10- 11 kết hợp tủ gốc đối với các vư ờn c à phê ở Tây N guyên. + Bón phân sau khi trồng: *Lượng phâ n bón: Lượng các nguyên tố dinh dưỡng cây yêu c ầu ở từng gia i đoạn khác nha u, liề u lư ợng các loại phân cho hiệu quả cao ở từng giai đoạn như sau Bảng 8.4. Lư ợng phân đầu tư cho vườn cà phê ở thời kỳ KTCB Kg nguyê n chất / ha Phâ n hữu cơ Tuổi cây (năm) ( tấn /ha) N P2 O5 K2 O 1 60 100 30 10 2 120 100 100 10 3 150 100 130 10 Ở thời kỳ kinh doanh lượng phân đầu tư c ần phải căn cứ vào tiề m năng c ho năng s uất, tuỳ loại đất đai và các biện pháp kỹ thuật khác đề đầu tư thích hợp : 105
  20. Bảng 8.5. Lư ợng phân đầu t ư bón cho cà phê thời kỳ kinh doanh Kg nguyên chất / ha Phâ n hữu Năng suất Lo ại đất (tấn/ha) cơ (t ấn/ha) N P2 O5 K2 O Bazan 3 220 - 250 80 - 1 00 200 - 2 30 15 Đất khác 2 200 - 230 100 - 1 30 180 - 2 00 15 * Cách bón phân: Với phân hữu c ơ (phân chuồng, thân lá thực vật, cỏ dại) nếu có đ ủ để bón hàng nă m s ẽ rất tốt. Khi bón nên đào hố quanh tán, hay đ ào rãnh luân p hiê n một nửa tán cây, độ sâu tuỳ theo lượng nguyê n liệu từ 20 - 2 5cm, chiều rộng rãnh 20cm sau đó b ỏ phân, hoặc xác thực vật, có thể kết hợp lân để bón. Việc ép xanh nên tiến hà nh vào mùa mưa đ ể không làm ả nh hưởng do tổn thương tới bộ rễ, do khô hạn, đặc biệt là ở vư ờn cây kiến thiết c ơ bản. Ở vư ờn cây kinh doanh có thể cày xả tạo r ãnh ngoài rìa tán để cho phân và nguyên liệ u xuống. Nên cày xả luân phiê n 2 bên rìa tán, phân bón vô c ơ bón b ằng cách rải phân theo r ìa tán (với cây trồng mới một năm bón cách gốc 60c m) sau đó xới nhẹ lấp phân kết hợp tủ gốc. Lư ợng phân hoá học bón cho thời kỳ kinh doanh như đ ã nêu p hần trên. Nếu cứ mỗi tấn c à phê nhân b ội thu bón tăng thê m 70kg N + 20 kg P2 O5 + 70 kg K2 O. Lư ợng phân hoá học đầu tư cho c ả nă m đư ợc chia là m 4 thời kỳ bón. Lần thứ nhất vào mùa xuân tr ùng với giai đoạn tư ới nước. Lần thứ 2, 3 vào đầu và cuối mùa mưa đ ể giảm bớt sự thất thoát do xói mòn rửa trôi. Lần thứ 4 bón để nuô i cành dự trữ. Thời kỳ bón và tỷ lệ phân bón ở mỗ i thời kỳ như b ảng 8.6. Thực trạng đất trồng cà phê ở Việt Nam hàm lượng lưu hu ỳnh (S) thấp, để b ù đắp sự thiếu hụt đó th ì cần kết hợp sử dụng 15- 20% d ạng đạm sunfat a mon (SA) bón vào đầu mùa mưa ho ặc mùa khô. Dạng Kali cũng nê n dùng dạng Kali Sunfat th ì sẽ có lợi là m tăng thêm lương lưu hu ỳnh cho cây c à phê. Bảng 8.6. Thời kỳ và t ỷ lệ phân bón cho c à phê (% so với tổng lượng phâ n trong nă m) Lần bón Thá ng N P2 O5 K2 O 1 2- 3 15 25 0 2 5 25 25 30 3 6- 7 30 25 35 4 9- 10 30 25 35 * Phân t ổng hợp bó n cho cà phê : Hiện na y các loại phân tổng hợp đ ã được sử d ụng bón phổ biế n cho cây cà p hê. Như các d ạng phân tổng hợp NPK của Xí nghiệp p hân bón Bình Điền II và các xí nghiệp khác. Khi sử dụng cần phải chú ý tỷ lệ phân so 106
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2