Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN ĐANG LỌC MÁU ĐỊNH KỲ<br />
Nguyễn Thị Ngọc*, Nguyễn Thị Ngọc Phương**, Trần Thị Xuân Giao*<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Chất lượng cuộc sống là yếu tố tiên đoán cho sức khỏe của người bệnh suy thận mạn chạy thận<br />
nhân tạo và là yếu tố quan trọng trong đánh giá chất lượng chăm sóc.<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu này khảo sát chất lượng cuộc sống của người bệnh đang lọc máu định kỳ tại Bệnh<br />
viện Quận Thủ Đức và các yếu tố tương quan.<br />
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Là một nghiên cứu mô tả cắt ngang mô tả có phân tích, khảo sát<br />
chất lượng cuộc sống của 161 người bệnh đang lọc máu định kỳ qua bộ câu hỏi SF-36. Tần số, tỉ lệ phần trăm,<br />
trung bình và độ lệch chuẩn được sử dụng để mô tả đặc điểm dân số học, bệnh lý và chất lượng cuộc sống của<br />
người bệnh.Phép kiểm t-độc lập, ANOVA và phép kiểm Pearson’s Correlation được sử dụng để tìm mối liên hệ<br />
giữa đặc điểm người bệnh, bệnh lý và chất lượng cuộc sống của người bệnh.<br />
Kết quả: Chất lượng cuộc sống của 161 người bệnh suy thận mạn đang chạy thận nhân tạo định kỳ chỉ ở<br />
mức trung bình 43,9 ± 19,0 điểm với sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần cũng ở mức trung bình lần lượt là<br />
41,7 ± 20,1 điểm và 46,1 ± 20,0 điểm. Có mối tương quan giữa chất lượng cuộc sống với việc sử dụng<br />
Erythropoietin (p < 0,0001), bệnh lý đái tháo đường (p = 0,046), tình trạng kinh tế và lượng nước tiểu 24 giờ (p =<br />
0,016) của người bệnh.<br />
Kết luận: Chất lượng cuộc sống của người bệnh chạy thận nhân tạo định kỳ tại bệnh viện Thủ Đức chỉ ở<br />
mức trung bình và có mối tương quan với việc sử dụng Erythropoietin, bệnh lý đái tháo đường đi kèm, tình<br />
trạng kinh tế và lượng nước tiểu 24 giờ của người bệnh.<br />
Từ khóa: Chất lượng cuộc sống, chạy thận nhân tạo, SF-36.<br />
ABSTRACT<br />
QUALITY OF LIFE ON HEMODIALYSIS PATIENTS AT THU DUC HOSPITAL AND RELATED<br />
FACTORS<br />
Nguyen Thi Ngoc, Nguyen Thi Ngoc Phuong, Tran Thi Xuan Giao<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 125 - 131<br />
Objectives: Quality of life is the predictor of clinical outcomes and as a key indicator of the quality of health<br />
care. This study examines the quality of life on hemodialysis patients at Thu Duc hospital and related factors.<br />
Methods: Using the cross-sectional correlation descriptive study design, this study examined 161<br />
haemodialysis patients by the questionnaire SF-36. The independent-t test, ANOVA and Pearson’s Correlation<br />
were used to identify the relationships between demographic data, disease characteristics and quality of life among<br />
haemodialysis patient.<br />
Results: The quality of life on 161 hemodialysis patients at Thu Duc hospital were at medium level(43.9 ±<br />
19.0), and also have the medium scores on the physical health (41.7 ± 20.1) and mental health (46.1 ± 20.0). There<br />
were the relationship between the quality of life and using Erythropoietin (p < 0.0001), diabetes co-disease (p =<br />
0.046), income and the amount of urine during 24 hours (p = 0.016).<br />
<br />
<br />
*Khoa Lọc máu – Thận nhân tạo, Bệnh viện Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
**Bộ môn Điều dưỡng - Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Tác giả liên lạc: BS CKII. Nguyễn Thị Ngọc, ĐT: 0982423542, Email: ngocbs73@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 125<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
Conclusions: The quality of life on 161 hemodialysis patients at Thu Duc hospital were at medium<br />
levelThere were the relationship between the quality of life and using Erythropoietin, diabetes co-disease, income<br />
and the amount of urine during 24 hours.<br />
Keywords: Quality of life, hemodialysis, SF-36.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ tại Bệnh viện Quận Thủ Đức” là cần thiết.<br />
Lọc máu định kỳ bằng thận nhân tạo là một Mục tiêu nghiên cứu<br />
phương pháp điều trị thay thế thận được áp Khảo sát chất lượng cuộc sống theo thang<br />
dụng rộng rãi, do đã cải thiện đáng kể tỉ lệ sống điểm SF-36 ở người bệnh đang lọc máu định kỳ<br />
sót của người bệnh suy thận mạn, bên cạnh các ở Bệnh viện Quận Thủ Đức.<br />
phương pháp như thẩm phân phúc mạc và ghép Xác định các yếu tố liên quan đến chất lượng<br />
thận. Tuy nhiên, những bệnh nhân lọc máu có cuộc sống ở người bệnh đang lọc máu định kỳ ở<br />
thể xuất hiện những suy giảm tiến triển về mặt Bệnh viện Quận Thủ Đức.<br />
nhận thức, trí tuệ, thay đổi về chế độ dinh PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
dưỡng, tăng nguy cơ nhiễm trùng và làm giảm<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
chất lượng cuộc sống(19). Tác giả Fukuhara<br />
Shunichi ở Đại Học Kyoto (Nhật Bản) cũng lưu ý Những bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn chẩn<br />
các nhà lâm sàng bên cạnh việc điều trị các hậu đoán suy thận mạn giai đoạn cuối theo tiêu<br />
quả của bệnh còn phải chú ý đến chất lượng chuẩn Hội Thận Quốc Gia Hoa Kỳ(8,22), đang<br />
sống cho những bệnh nhân suy thận mạn giai điều trị lọc máu định kỳ tại Bệnh viện Quận Thủ<br />
đoạn cuối(7). Hơn thế nữa, chất lượng cuộc sống Đức, tự nguyện tham gia vào nghiên cứu.<br />
còn là yếu tố tiên đoán cho sức khỏe của người Thiết kế nghiên cứu<br />
bệnh(15) và là yếu tố quan trọng trong đánh giá Cắt ngang mô tả có phân tích.<br />
chất lượng chăm sóc(21). Phương pháp chọn mẫu<br />
Chất lượng cuộc sống là một hiện tượng đa Chọn mẫu thuận tiện.<br />
chiều được sử dụng để miêu tả nhận thức, sự hài<br />
Cỡ mẫu<br />
lòng cá nhân và phản ánh các khía cạnh khác<br />
161 người bệnh.<br />
nhau của cuộc sống như khả năng hoạt động,<br />
tâm lý, cảm xúc cũng như các mối quan hệ xã Thời gian thu thập số liệu<br />
hội(2,16). Để đánh giá khái niệm này, nhiều bảng Tháng 5/2018.<br />
câu hỏi đã ra đời, trong đó có bảng câu hỏi Short Công cụ nghiên cứu<br />
form -36 (SF-36). Bảng câu hỏi SF-36 đã được Bộ câu hỏi gồm 3 phần.<br />
nhiều tác giả trên thế giới sử dụng để nghiên Phần 1: Đặc điểm của đối tượng tham gia<br />
cứu trên nhiều nhóm người bệnh nhằm đánh giá nghiên cứu (8 câu).<br />
chất lượng cuộc sống của họ, trong đó bao gồm<br />
Phần 2: Đặc điểm về bệnh lý (8 câu).<br />
cả người bệnh suy thận mạn chưa điều trị và đã<br />
Phần 3: Bảng câu hỏi về chất lượng cuộc<br />
điều trị thay thế thận(3,4).<br />
sống SF-36 (36 câu) gồm 8 lĩnh vực, mỗi lĩnh vực<br />
Tuy nhiên, tại Việt Nam, việc đánh giá chất<br />
được quy về thang điểm từ 0 - 100. Sau đó 8 lĩnh<br />
lượng cuộc sống trong điều trị và theo dõi người<br />
vực được chia thành 2 mảng là sức khỏe thể chất<br />
bệnh lọc máu định kỳ còn hạn chế và tại bệnh<br />
và sức khỏe tinh thần, từ đó chất lượng cuộc<br />
viện Thủ Đức người bệnh lọc máu định kỳ chưa<br />
sống được xác định dựa vào điểm trung bình<br />
được khảo sát về khái niệm này.<br />
của 2 mảng này. Điểm số càng cao cho thấy chất<br />
Vì vậy, nghiên cứu “Khảo sát chất lượng lượng cuộc sống càng tốt.<br />
cuộc sống của người bệnh đang lọc máu định kỳ<br />
<br />
126 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Quy trình thu thập số liệu Trình độ học vấn của người bệnh chủ yếu là<br />
Nghiên cứu viên xin phép lãnh đạo bệnh trung học cơ sở 36,6%, tiếp theo là trung học phổ<br />
viện Thủ Đức và khoa Lọc máu – Thận nhân tạo thông 27,3%, tiểu học và trung học chuyên<br />
để tiến hành nghiên cứu. Người bệnh trong nghiệp trở lên chiếm tỉ lệ ngang nhau là 16,8%,<br />
danh sách chạy thận định kỳ tại khoa được giải tuy nhiên vẫn còn 2,5% là không biết chữ. Người<br />
thích ý nghĩa của nghiên cứu, nếu người bệnh làm lâm sàng cần lưu ý cách dùng từ phù hợp<br />
đồng ý, nghiên cứu viên thu thập số liệu và trong việc hướng dẫn người bệnh tự chăm sóc.<br />
phỏng vấn người bệnh dựa vào bộ câu hỏi soạn Người bệnh hầu như ở nhà (36%) và làm nội<br />
sẵn. Sau đó, mã hóa các phiếu trả lời và nhập dữ trợ (24,2%) là chính, các ngành nghề khác như là<br />
liệu vào phần mềm. Phiếu trả lời được cất giữ buôn bán, công nhân, hay cán bộ viên chức ở<br />
cẩn thận trong tủ có khóa, file dữ liệu được cài khoảng 10%. Điều này cũng phù hợp với tình<br />
đặt mật khẩu. trạng bệnh, người bệnh có thể chủ động sắp xếp<br />
Xử lý và phân tích số liệu thời gian để đến chạy thận định kỳ. Tất cả đều<br />
Tất cả dữ liệu sẽ được nhập, làm sạch và có bảo hiểm y tế và có tình trạng kinh tế khá giả<br />
phân tích bằng phần mềm SPSS 18.0. Tần số, tỉ chiếm tỉ lệ cao (50,9%), tuy nhiên vẫn có 45<br />
lệ phần trăm, trung bình và độ lệch chuẩn người đang trong diện nghèo (Bảng 1).<br />
đượcdùng để mô tả đặc điểm người bệnh, đặc Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu (N=161)<br />
điểm về bệnh lý và chất lượng cuộc sống của Tần số (%) hoặc<br />
Biến số<br />
TB (ĐLC)<br />
người bệnh. Phép kiểm t-test độc lập, ANOVA<br />
Tuổi 51,6 (14,8)<br />
và Pearson được sử dụng để phân tích các yếu Giới tính Nam 84 (52,2)<br />
tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của Địa chỉ Bình Dương 26 (16,1)<br />
người bệnh. Đồng Nai 3 (1,9)<br />
HCM 132 (82)<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Nhà ở Ở trọ 39 (24,2)<br />
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Nhà riêng 122 (75,8)<br />
Nghiên cứu khảo sát 161 người bệnh suy Học vấn Không biết chữ 4 (2,5)<br />
Tiểu học 27 (16,8)<br />
thận mạn đang chạy thận nhân tạo định kỳ tại<br />
THCS 59 (36,6)<br />
bệnh viện quận Thủ Đức trong năm 2018 có độ<br />
THPT 44 (27,3)<br />
tuổi trung bình là 51,6 ± 14,8 tuổi, trong đó người Trung cấp trở lên 27 (16,8)<br />
bệnh là nam giới chiếm tỉ lệ 52,2%. Nhìn chung Nghề nghiệp CBVC 8 (5)<br />
độ tuổi này gần tương đương so với một số Buôn bán 11 (6,8)<br />
nghiên cứu của các tác giả trong nước(8,12,13), Công nhân 14 (8,7)<br />
nhưng thấp hơn so với các tác giả Âu, Nội trợ 39 (24,2)<br />
Ở nhà 58 (36)<br />
Mỹ(5,9,16,17,18).<br />
Tình trạng Nghèo 45 (28)<br />
Vì nơi thu thập số liệu là bệnh viện quận kinh tế Cận nghèo 34 (21,1)<br />
Thủ Đức và người bệnh phải chạy thận nhân tạo Khá giả 82 (50,9)<br />
định kỳ, cần sự thuận lợi trong di chuyển đến BHYT Có 161 (100)<br />
bệnh viện uy tín nên đa số người bệnh sinh sống TB: Trung bình, ĐLC: Độ lệch chuẩn<br />
tại quận này đã chọn bệnh viện quận Thủ Đức là CBVC: Cán bộ viên chức, BHYT: bảo hiểm y tế<br />
nơi chạy thận cho mình (105/132 người), tuy Đặc điểm về bệnh lý<br />
nhiên có một tỉ lệ không nhỏ 16,1% người bệnh Về đặc điểm bệnh lý, tất cả người bệnh<br />
đến từ tỉnh Bình Dương một tỉnh lân cận thành đang chạy thận nhân tạo định kỳ đều bị thiếu<br />
phố Hồ Chí Minh sát với quận Thủ Đức và máu mạn và hầu như đều có chỉ định sử dụng<br />
75,8% người bệnh sống tại nhà riêng của mình. Erythropoietin (98,8%). Do tình trạng suy thận<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 127<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
mạn, việc sản sinh các hormone ở tuyến thượng Chất lượng cuộc sống<br />
thận bị hạn chế, trong đó có hormone Bảng 3 cho thấy chất lượng cuộc sống của<br />
Erythropoietin, một loại hormone kích thích tạo người bệnh suy thận mạn đang chạy thận nhân<br />
hồng cầu. Việc sử dụng thuốc này ít có tác dụng tạo cũng chỉ ở mức trung bình 43,9 ± 19,0 điểm.<br />
phụ, chi phí được bảo hiểm y tế chi trả, do đó Trong khi, theo Silveria (2010) mục tiêu điều trị<br />
người bệnh thường được chỉ định sử dụng để cho người bệnh suy thận mạn tính có chạy thận<br />
cải thiện tình trạng thiếu máu(1). nhân tạo chu kỳ sao cho điểm SF36 đạt trên 75<br />
Về bệnh lý đi kèm, có 96,9% người bệnh bị điểm(18). Tuy nhiên, kết quả trong nghiên cứu<br />
cao huyết áp, 34,2% bị đái tháo đường và một số này cao hơn trong nghiên cứu của Lê Việt Thắng<br />
bệnh lý như giãn tĩnh mạch, khớp, và viêm gan (2011) có kết quả điểm số chất lượng cuộc sống<br />
B, C chiếm khoảng 4 - 5%. Hầu hết người bệnh theo thang đo SF36 là 40,78 ± 19,37 điểm và cao<br />
có BMI trong mức bình thường là 22, 3 ± 4,5 hơn cả các nghiên cứu tại Brazil và Iran với điểm<br />
kg/m2, với huyết áp trung bình khá cao, thì tâm chất lượng cuộc sống lần lượt là 36 ± 36 điểm(18)<br />
thu 142,7 ± 21 mmHg và thì tâm trương 80,2 ± và 38,9 ± 23,2 điểm(16). Mặc dù vậy, nếu so với<br />
12,4 mmHg. chất lượng cuộc sống của những người bệnh<br />
Thời gian lọc máu trung bình 2 - 3 năm với trong các nghiên cứu được tiến hành ở các nước<br />
số giờ trung bình cho mỗi lần lọc 3,6 giờ, trong phát triển và khảo sát trên người bệnh suy thận<br />
khi số giờ lọc thận tiêu chuẩn khoảng 4 giờ, kết mạn nói chung như tại Ý (2010) với điểm số<br />
quả trong nghiên cứu này gần đạt được tiêu 45,95 ± 21,56 điểm(5) và tại Mỹ (2010) với điểm số<br />
chuẩn. Về lượng nước tiểu người bệnh có dao 42,4 ± 6,7 điểm(17) thì kết quả trong nghiên cứu<br />
động lớn từ không có nước tiểu đến khoảng 1,5 này chưa bằng. Điều này là hợp lý.<br />
lít trong ngày, với trung bình khoảng 400 Xét về 8 yếu tố đánh giá chất lượng cuộc<br />
ml/ngày. Điều này tùy thuộc vào khoảng thời sống của người bệnh đang chạy thận nhân tạo<br />
gian chạy thận của người bệnh. định kỳ, yếu tố sức khỏe liên quan đến hoạt<br />
Bảng 2. Đặc điểm về bệnh lý (N=161) động xã hội đạt mức điểm cao nhất 68,4 ± 24,0<br />
Trung bình Giá trị Giá trị điểm nhưng chỉ đạt được mức khá, yếu tố giới<br />
Tần số<br />
Biến số (Độ lệch lớn nhỏ hạn hoạt động do khiếm khuyết chức năng có<br />
(%)<br />
chuẩn) nhất nhất<br />
Bệnh lý đi kèm<br />
điểm thấp nhất 28,4 ± 39,4 điểm và ở mức trung<br />
Đái tháo đường 55 (34,2) bình. Bên cạnh đó yếu tố tự đánh giá sức khỏe<br />
Cao huyết áp 156 (96,9) tổng quát điểm cao nhất chỉ đat 87 so với các yếu<br />
Thiếu máu mạn 161 (100) tố khác đạt được 100.<br />
Giãn tĩnh mạch 4 (2,4)<br />
Sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần chỉ ở<br />
Khớp 5(3)<br />
mức trung bình lần lượt là 41,7 ± 20,1 điểm và<br />
Viêm gan B,C 4 (2,4)<br />
Sử dụng 46,1 ± 20,0 điểm. Hai mảng sức khỏe này đều<br />
159 (98,8)<br />
Erythropoietine thấp hơn chỉ số điểm trong nghiên cứu của<br />
2<br />
BMI (kg/m ) 22,3 (4,5) 15,6 57 Kamyar Kalantar-Zadeh khảo sát trên người<br />
Huyết áp tâm bệnh chạy thận nhân tạo với điểm số sức khỏe<br />
142,7(21,0) 100 200<br />
thu (mmHg)<br />
Huyết áp tâm thể chất là 48 ± 18,8 và sức khỏe tinh thần là 55,7<br />
80,2 (12,4) 60 110<br />
trương (mmHg) ± 18,4(10). Tuy nhiên, hai chỉ số trong nghiên cứu<br />
Thời gian lọc này lại cao hơn nghiên cứu của Heba Sayed<br />
33,5 (33,6) 1 168<br />
máu (tháng)<br />
Assal với 34 ± 15,5 điểm sức khỏe thể chất và<br />
Số giờ lọc<br />
3,6 (0,3) 2 4 38,8 ± 15,17 điểm sức khỏe tinh thần. Điểm sức<br />
máu/chu kỳ<br />
Số lượng nước<br />
425,8(410,8) 0 1500<br />
khỏe thể chất và tinh thần trong nghiên cứu này<br />
tiểu (ml)<br />
khá tương đồng với kết quả trong nghiên cứu<br />
<br />
128 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
của Amir H Pakpour(16) mặc dù nghiên cứu này trị bảo tồn. Điều này cho thấy việc điều trị<br />
khảo sát trên nhóm người bệnh suy thận mạn Erythropoietin là cần thiết với người bệnh<br />
nói chung với điểm số lần lượt là 41,2 ± 19,3 chạy thận nhân tạo nhưng trên nhóm điều trị<br />
điểm và 47,5 ± 20,1 điểm. bảo tồn chỉ chỉ định khi cần thiết nhằm làm<br />
Bảng 3. Chất lượng cuộc sống (N=161) tăng chất lượng cuộc sống của người bệnh(8).<br />
Trung bình<br />
Giá trị Giá trị Kết quả còn chỉ ra chất lượng cuộc sống ở<br />
Biến số nhỏ lớn<br />
(ĐLC)<br />
nhất nhất<br />
người bị đái tháo đường đang chạy thận nhân<br />
Sức khỏe liên quan đến hoạt tạo sẽ kém hơn những người không bị đái tháo<br />
51,9 (30,2) 0 100<br />
động chức năng đường (p = 0,046). Kết quả này tương đồng với<br />
Giới hạn hoạt động do khiếm nghiên cứu của Sohaib (2018) khi khảo sát trên<br />
28,4 (39,4) 0 100<br />
khuyết chức năng<br />
Sức khỏe liên quan đến cảm<br />
141 người bệnh đái tháo đường đang chạy thận<br />
51,8 (25,3) 0 90<br />
nhận đau đớn nhân tạo cho thấy có nhiều biến chứng và suy<br />
Tự đánh giá sức khỏe tổng<br />
29,9 (20,2) 0 87 giảm chất lượng cuộc sống(11). Kết quả này một<br />
quát<br />
lần nữa khuyến cáo người làm lâm sàng nên lưu<br />
Sức khỏe liên quan đến cảm<br />
46,6 (23,2) 0 100 ý đến người bệnh đái tháo đường có biến chứng<br />
nhận cuộc sống<br />
Sức khỏe liên quan đến hoạt thận khi chạy thận nhân tạo cần quan tâm đến<br />
68,4 (24,0) 0 100<br />
động xã hội chất lượng cuộc sống của người bệnh trong quá<br />
Giới hạn hoạt động do khiếm<br />
khuyết tâm lý<br />
33,7 (43,0) 0 100 trình điều trị.<br />
Sức khỏe tâm thần tổng quát 52,0 (24,3) 0 100 Bảng 4 cũng cho thấy bệnh nhân thuộc diện<br />
Sức khỏe thể chất 41,7 (20,1) 2 89 nghèo có chất lượng cuộc sống thấp hơn những<br />
Sức khỏe tinh thần 46,1 (20,0) 3 93 người bệnh thuộc nhóm cận nghèo (p = 0,007) và<br />
Chất lượng cuộc sống 43,9 (19,0) 2 90<br />
khá giả (p = 0,014). Mặc dù, chạy thận nhân tạo<br />
Các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống được bảo hiểm chi trả tuy nhiên tùy theo dạng<br />
Qua phân tích các mối tương quan giữa chất bảo hiểm mà có khoản đồng chi trả khác nhau,<br />
lượng cuộc sống với các đặc điểm của đối tượng bên cạnh đó người bệnh vẫn tốn thêm các khoản<br />
nghiên cứu và đặc điểm bệnh lý, kết quả cho chi phí di chuyển đến bệnh viện định kỳ nên đây<br />
thấy có mối tương quan giữa chất lượng cuộc cũng là một áp lực trong cuộc sống người bệnh<br />
sống với việc sử dụng Erythropoietin, bệnh lý làm chất lượng cuộc sống suy giảm. Điều này<br />
đái tháo đường, lượng nước tiểu 24 giờ và tình tương đồng với nghiên cứu của Vincent (2018)(6).<br />
trạng kinh tế của người bệnh. Bảng 4. Các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc<br />
Người bệnh có sử dụng Erythropoietine có sống (N=161)<br />
chất lượng cuộc sống tốt hơn những người Chất lượng cuộc<br />
Đặc điểm sống/ Trung bình t/F<br />
không sử dụng (p < 0,0001). Vì đây là một<br />
(ĐLC)<br />
hormon kích thích sản sinh hồng cầu, nên Sử dụng Có 44,05 (19,1)<br />