intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chế độ pháp lý của hợp đồng thuê nhà xưởng và thực tiễn áp dụng tại CIRT - 2

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

87
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

4. Nguồn văn bản hiện hành của chế độ hợp đồng kinh tế 1- Nghị định số 735/TTg ngày 10/4/1960 ban hành điều lệ về hợp đồng kinh doanh. 2- Nghị định 04/TTg ngày 04/1/1960 ban hành điều lệ tạm thời về chế độ hợp đồng kinh tế giữa các xí nghiệp quốc doanh và cơ quan Nhà nước. 3- Nghị định 54/CP ngày 10/3/1975 ban hành điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế 4- Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 5- Nghị định 17/HĐBT ngày 16/1/1990 của Hội đồng bộ trưởng qui định chi tiết...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chế độ pháp lý của hợp đồng thuê nhà xưởng và thực tiễn áp dụng tại CIRT - 2

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 4 . Nguồn văn bản hiện hành của chế độ hợp đồng kinh tế 1 - Nghị đ ịnh số 735/TTg ngày 10/4/1960 ban hành điều lệ về hợp đồng kinh doanh. 2 - Nghị đ ịnh 04/TTg ngày 04/1/1960 ban hành điều lệ tạm thời về chế độ hợp đồng kinh tế giữa các xí nghiệp quốc doanh và cơ quan Nhà nước. 3 - Nghị đ ịnh 54/CP ngày 10/3/1975 ban hành điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế 4 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 5 - Nghị đ ịnh 17/HĐBT ngày 16/1/1990 của Hội đồng bộ trưởng qui đ ịnh chi tiết thi h ành pháp lệnh hợp đồng kinh tế 6 - Quyết định 18/HĐBT ngày 16/1/1990 của Hội đồng bộ trưởng về việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh. Sau đ ây chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế III. Ch ế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế 1 . Chế độ ký kết về hợp đồng kinh tế 1 .1 Nguyên tắc ký kết hợp đồng kinh tế Theo đ iều 3 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế : "Để bảo vệ quyền và nghĩa vụ chính đ áng của các b ên tham gia quan hệ hợp đồng, bảo vệ lợi ích của xã hội, việc ký kết h ợp đồng kinh tế được pháp luật quy định, phải tuân theo những nguyên tắc nhất đ ịnh đ ược quy định trong chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế" th ì ký kết hợp đồng kinh tế phải tuân thủ các nguyên tắc sau : 1 .1.1 Nguyên tắc tự nguyện Nguyên tắc này là quyền tự do ý chí (tự do khế ư ớc) của các chủ thể kinh doanh được pháp luật cho phép đ ể làm phát sinh quan hệ hợp đồng kinh tế mà không có sự áp đặt ý chí của các bên với nhau hoặc của tổ chức, cá nhân khác nhau. Việc tham
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com gia h ợp đồng hay không là do các bên toàn quyền định đoạt. Mọi sự ép buộc ký kết h ợp đồng kinh tế giữa bên này đ ối với bên kia - đều làm cho h ợp đồng kinh tế vô h iệu.Do đó, tự nguyện là nguyên tắc bắt buộc phải có và cũng là n guyên tắc của h ầu hết các loại hợp đồng. Theo nguyên tắc này , việc ký kết hợp đồng kinh tế phải là mong muốn thực sự của các b ên tham gia nhằm đạt được mục đ ích nhất định. Theo đó, các bên có quyền lựa chọn bạn hàng, lựa chọn địa chỉ cung ứng vật tư, th ời điểm ký kết hợp đồng cũng như nội dung ký kết.... Quan hệ hợp đồng kinh tế chỉ được coi là hình thành và có giá trị pháp lý nếu có sự thoả thuận giữa các bên được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên. Tại điều 4 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế qui định : "Ký kết hợp đồng kinh tế là quyền của các đơn vị kinh tế. Không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được áp đ ặt ý chí của mình cho đ ơn vị kinh tế khi ký kết hợp đồng. Không một đơn vị n ào được phép lợi dụng ký kết hợp đồng kinh tế để hoạt động trái pháp luật". Đây là m ột quy đ ịnh thể hiện sự đổi mới rõ rệt của chế độ hợp đồng kinh tế , nhằm đảm bảo thực sự quyền tự chủ, tự do ký kết hợp đồng, đó là "quyền của các chủ thể - chứ không phải là "ngh ĩa vụ" của họ như trước đ ây. Nguyên tắc n ày không áp dụng đối với hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước, bởi vì theo loại hợp đồng này bị chỉ tiêu pháp lệnh chi phối rất cao. Và h iện nay, quyền tự do giao kết hợp đồng kinh tế chỉ bị giới hạn bởi các điều kiện sau : - Việc ký kết hợp đồng kinh tế phải phục vụ hoạt động kinh doanh đã đăng ký, tức là các chủ thể chỉ được hoạt động kinh doanh trong phạm vi chức n ăng của mình.
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Các bên không được lợi dụng quyền tự do ký kết hợp đ ồng kinh tế để hoạt động trái pháp luật , có nghĩa các bên không được làm những gì mà pháp luật cấm. - Việc ký hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh là bắt buộc, tức là các đ ơn vị kinh tế Nhà nư ớc giao cho chỉ tiêu pháp lệnh thì có ngh ĩa vụ ký kết hợp đồng kinh tế đ ể thực hiện chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh đó. Như vậy, có thể thấy rằng hiện nay Nhà nước chỉ can thiệp vào các quan h ệ hợp đồng kinh tế bằng pháp luật chứ không dùng m ệnh lệnh hành chính nh ư trước đây nữa. 1 .1.2 Nguyên tắc b ình đẳng cùng có lợi Theo nguyên tắc này, khi ký kết hợp đồng kinh tế , các chủ thể hợp đồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau mà pháp lu ật qui đ ịnh đ ể thoả thuận những vấn đề mà các b ênquan tâm nhằm đ ạt được mục đích cuối cùng là thiết lập quan hệ hợp đồng kinh tế, hay nói cách khác , các chủ thể có vai trò như nhau dù họ có đ ịa vị pháp lý khác nhau. Biểu hiện của nguyên tắc b ình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các bên được thể hiện n gay trong quá trình đ àm phán ký kết hợp đồng kinh tế. Các b ên đều có quyền đưa ra yêu cầu của mình và cũng có quyền chấp nhạn hay không chấp nhận ý kiến của b ên kia. Th ực hiện nguyên tắc này không phụ thuộc quan hệ sở hữu và quan h ệ quản lý của các chủ thể hợp đồng, bát kể họ thuộc thành phần kinh tế nào, do cấp n ào quản lý, th ì khi ký hợp đồng đ iều bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ, cùng có lợi trên cơ sở tho ả thuận và phải chịu trách nhiệm vật chất nếu vi phạm hợp đồng đã ký kết. Quan hệ hợp đồng kinh tế chỉ được coi là hình thành khi các bên thống nhất ý chí với nhau về tất cả các đ iều khoản trong hợp đồng.
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tuy nhiên, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ ở đây ph ải song hành với tư tưởng hai b ên cùng có lợi nhưng không nh ất thiết các bên phải lợi ích như nhau mà mỗi bên đ ều có lợi ích riêng theo mục đích của m ình, đồng thời, nó đòi hỏi các b ên phải biết tôn trọng lợi ích của nhau, không thể để lợi ích của bạn hàng lấn át lợi ích của mình và ngược lại không để lợi ích của m ình lấn át lợi ích của bạn hàng. Vì thế, đây chính là tư tưởng giúp cho quan hệ được làm ăn lâu dài. 1 .1.3 Nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm vật chất và không trái pháp luật - Trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản có nghĩa là n ếu có vi phạm hợp đồng kinh tế, thì b ên vi phạm hợp đồng phải chịu trách nhiệm trả tiền phạt và bồi thường thiệt hại (nếu có thiệt hại xảy ra) cho bên b ị vi phạm bằng chính tài sản của mình mà không phụ thuộc vào cơ quan, tổ chức, cá nhân có lỗi đ ã gây ra vi ph ạm đó , trừ các trường h ợp miễm giảm trách nhiệm vật chất. Có nghĩa là, khi hợp đồng kinh tế được ký kết thì các bên phải có nghĩa vụ thực hiện đúng những đ iều khoản đa cam kết trong hợp đồng. Nguyên tắc này được qui định trong Điều 29 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế và Điều 21 Nghị định 17/HĐBT đã dẫn. Đây là một điểm mới của hợp đ ồng kinh tế theo pháp lu ật hiện hành. Trước đ ây, trong thời kỳ kinh tế tập trung, bao cấp, nếu trong quan hệ hợp đồng kinh tế mà có vi phạm hợp đồng thì bên vi ph ạm không chịu trách nhiệm với bên kia mà chịu trách nhiệm trước Nhà nư ớc như là một hình thức vi phạm kỷ luật Nh à nước. - Nguyên tắc không trái pháp luật đòi hỏi chủ cụ thể, h ình thức thủ tục ký két và nội dung hợp đồng kinh tế phải hợp ph áp (tuân thủ đúng các quy định của pháp luật). Mọi vấn đ ề kể trên mà trái vơi squy định của pháp luật đều làm cho h ợp đồng đó trở thành vô hiệu và có thể gây ra thiệt hại về mặt vật chất cho các bên và cho cả Nh à
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nước. Đây là nguyên tắc có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo vệ trật tự kỷ cương pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực hợp đồng kinh tế. Các bên được tự do thoả thuận ý chí nhưng điều đó không có nghĩa các bên muốn thoả thuận với nhau về đ iều gì cũng được. í chí đó ph ải phù hợp với pháp luật 1 .2 Ch ủ thể hợp đồng kinh tế Những tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật tham gia hợp đồng kinh tế có quyền và nghĩa vụ đối với nhau gọi là chủ thể hợp đồng kinh tế. Theo điều 2 pháp lệnh hợp đồng kinh tế , chủ thể ký kết hợp đồng kinh tế phải là pháp nhân với pháp nhân hoặc pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy đ ịnh của pháp lu ật. Nh ư vậy, trong quan hệ hợp đồng kinh tế pháp nhân là một bên chủ thể ký kết h ợp đồng, còn ben kia có thể là cá nhân có đăng ký kinh doanh. Pháp nhân phải là tổ chức có các điều kiện sau : + Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập hoặc công nhận. + Có cơ cấu tổ chức thống nhất. + Có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó . + Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật môt cách độc lập (điều 94, Bộ lu ật dân sự) Cá nhân có đăng ký kinh doanh được hiểu là cá nhân được cơ quan Nhà nư ớc có th ẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đó là các hộ kinh doanh cá th ẻ được qui đ ịnh tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 của Chính phủ, hoặc các doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp doanh theo quy định của luật doanh n ghiệp 12/6/1999.
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Như vậy, những hợp đồng được ký kết giữa các cá nhân với nhau không được gọi là h ợp đồng kinh tế và n ếu tranh chấp xẩy ra sẽ được giải quyết theo thủ tục tố tụng d ân sự. Tuy nhiên, theo qui định tại điều 42 , 43 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế và thông tư số 11/TT/PL ngày 25/5/1992 của Trọng tài kinh tế Nhà nư ớc hướng dẫn ký kết và thực h iện hợp đồng kinh tế mở rộng điều kiện cho phép pháp nhân có thể xác lập hợp đồng kinh tế với tổ chức, cá nhân n ước ngoài có vốn đầu tư ở Việt Nam, các doanh n ghiệp không có tư cách pháp nhân (doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp doanh) , hộ kinh doanh cá thể, người làm công tác khoa học kỹ thuật, nghệ nhân, hộ gia đình, hộ nông dân, ngư d ân ca th ể nếu nội dung của hợp đồng không nhằm mục đ ích sinh hoạt tiêu dùng, thuê lao động. Để h ình thành quan h ệ hợp đồng kinh tế thì phải có sự tham gia ký kết của các bên chủ thể hợp đồng kinh tế . Thay mặt cho các bên chủ thể hợp đồng kinh tế đó cần phải có một người đ ại diện để ký kết hợp đồng kinh tế. Theo điều 9 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế th ì đại diện ký kết hợp đồng kinh tế có hai loại : * Đại diện thương nhân : Đó là người đại diện hợp pháp của pháp nhân ho ặc người đứng tên đăng ký kinh doanh . Đối với pháp nhân, đại diện hợp pháp của pháp nhân là người được bổ nhiệm hay được bầu vào chức vụ đứng đầu pháp nhân đó và hiện đ ang giữ chức vụ gì đó (Điều 52 Nghị đ ịnh 17/HĐBT ) . Đối với doanh nghiệp tư nhân là chủ doanh n ghiệp hoặc người được doanh nghiệp thuê làm giám đốc. Đối với cá nhân là chính n gười đó, đối với hộ kinh doanh cá thể, hộ kinh tế gia đình là chủ hộ.
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Người đứng tên đăng ký kinh doanh là người đứng tên xin cấp giấy phép đăng ký kinh doanh , được cấp giấy kinh doanh và đã đăng ký kinh doanh tại cơ quan có tên. * Đại diện theo uỷ quyền Là ngư ời được đ ại diện đương nhiên u ỷ quyền thay m ình ký kết hợp đồng kinh tế theo quy định của pháp luật . Việc uỷ quyền n ày phải được thể hiện bằng văn bản. Trước khi ký kết hợp đồng kinh tế , người được uỷ quyền phải trình giấy uỷ quyền cho bên đối tác kiểm tra uỷ quyền có thể theo vụ việc hoặc thường xuyên. Người u ỷ quyền phải chịu trách nhiệm về việc uỷ quyền của mình. Ngư ời được uỷ quyền chỉ được hành động trong phạm vi uỷ quyền và không được uỷ quyền lại cho người thứ ba. 1 .3. Căn cứ ký kết hợp đồng kinh tế Để tuân thủ pháp luật, đ ảm bảo sự quảnlý của Nhà nước, đ ảm bảo lợi ích của các b ên ký kết hợp đồng, theo Điều 10 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế th ì việc ký kết hợp đồng kinh tế phải dựa vào các căn cứ sau : 1 .3.1 Định hướng kế hoạch Nhà nư ớc, các chính sách , chế độ, các chuẩn mực kinh tế kỹ thuật hiện h ành. Đây là những mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân hoặc từng ngành kinh tế kỹ thu ật hoặc cho từng địa phương xác đ ịnh cho từng thời kỳ, và cũng là căn cứ đ ể xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Hay nói cách khác đ ây là căn cứ mang tính pháp lý thể hiện sự tuân thủ pháp luật của hợp đồng kinh tế. 1 .3.2. Nhu cầu th ị trường, đơn chào hàng, đơn đ ặt h àng của bạn hàng
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Các hoạt động kinh tế , quan hệ kinh tế trong nền kinh tế bị quy luật giá trị, quy luật cung cầu chi phối. Điều đó đòi hỏi hợp đồng kinh tế phải luôn luôn phù hợp với thị trường th ì mới phát huy được vai trò của nó. Là cái cầu nối giữa sản xuất với thị trường; giúp cho sản xuất đ áp ứng nhu cầu thị trường tức là giúp cho cung cầu gặp nhau. Vì vậy, đòi hỏi các chủ thể hợp đồng kinh tế khi ký kết hợp đồng kinh tế phải lấy nhu cầu thị trư ờng để làm căn cứ nội dung hợp đồng cũng như quyền và ngh ĩa vụ của các bên. Đây là căn cứ mang tính thực tiễn thể hiện nhu cầu thực sự của việc ký kết hợp đồng kinh tế, bảo đ ảm tính khả thi của hợp đồng. 1 .3.3 Khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, chức n ăng ho ạt động kinh tế của m ình. Nhà nước qui đ ịnh căn cứ khả n ăng phát triển sản xuất kinh doanh để tránh tình trạng các chủ thể kinh doanh ký kết hợp đồng kinh tế chỉ vì lợi ích riêng mà b ất chấp pháp luật, bất chấp khả năng và thực lực của mình . Đây cũng là căn cứ vào khả năng về vốn, vật tư, năng su ất lao động hiệu quả sản xuất kinh doanh của họ đ ể làm cơ sở quyết định cho những cam kết trong hợp đồng được thực hiện. Căn cứ vào chức n ăng hoạt động kinh tế tức là căn cứ vào nội dung hoạt động trong các ngành nghề , lĩnh vực mà doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh. - Như vậy, đây là căn cứ để chứng minh đ ịa vị pháp lý hợp pháp của các tổ chức kinh tế, đồng thời khẳng định tính thực tiễn bảo đ ảm của hợp đồng. 1 .3.4. Tính hợp pháp của hoạt động sản xuất kinh doanh và khả n ăng đảm bảo tài sản của cac bên cùng ký kết. Căn cứ này chứng minh hoạt động của các b ên chủ thể tiến hành không trái với quy đ ịnh của pháp luật và đảm bảo nguyên tắc trực tiếp, chịu trách nhiệm tài sản theo
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com qui định của pháp luật. Đây là căn cứ rất quan trọng đối với việc đ ảm bảo hiệu lực của hợp đồng kinh tế , tránh tình trạng vi phạm hợp đồng, chiếm dụng vốn của nhau. 1 .4. Nội dung của hợp đồng kinh tế Nội dung của hợp đồng kinh tế là toàn bộ những gì mà hai bên thoả thuận, thể hiện và nghĩa vụ của các bên ràng buộc với nhau trong quan hệ hợp đồng. Thông thường về mặt pháp lý, nội dung của hợp đồng kinh tế được thể hiện ở ba lo ại đ iều khoản. Một là, điều khoản thường lệ - Là những điều khoản mà nội dung đã được pháp luật qui định m à n ếu các b ên không ghi vào hợp đồng th ì coi như mặc nhiên thừa nhận và phải có trách nhiệm thực hiện các qui định đó như đ ã thoả thuận . Ngược lại nếu ghi vào hợp đồng thì không được thoả thuận trái với quy định đó. Ví dụ : Điều khoản về khung phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, về bồi thường thiệt hại.v.v.... Như vậy, các bên tham gia có thể thoả thuận hay không thoả thuận các điều khoản thường lệ thì hợp đồng vẫn hình thành khi đã có đủ các điều khoản chủ yếu. Hai là, đ iều khoản chủ yếu : Là những đ iều khoản cơ bản quan trọng nhất củ a h ợp đồng mà bắt buộc các b ên phải thoả thuận và ghi vào hợp đồng, nếu không thì h ợp đồng sẽ không có giá trị pháp lý. Theo điều 12 pháp lệnh hợp đồng kinh tế (đã dẫn) các điều khoản chủ yếu của hợp đồng kinh tế bao gồm : - Ngày, tháng, năm ký h ợp đồng kinh tế; tên, địa chỉ, số tài khoản và ngân hàng giao d ịch của các b ên; họ tên người đại diện, người đứng tên đăng ký kinh doanh. Điều khoản này gọi là đ iều khoản hình thức của hợp đồng, là đ iều khoản chủ yếu m à thiếu nó thì văn b ản hợp đồng không có giá trị pháp lý, m à vấn đ ề pháp lý nổi
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com b ật nhằm đảm bảo cho hợp đồng các b ên ký kết tuân theo chế độ hợp đồng kinh tế đó là điều kiện về đ ịa vị pháp lý của các b ên tham gia hợp đồng kinh tế. - Đối tượng của hợp đồng kinh tế tính bằng số lượng, khối lượng hoặc giá trị quy ước đ ã thoả thuận: Điều khoản này nhằm trả lời câu hỏi cái gì? và bao nhiêu? khi các bên tham gia ký kết hợp đồng kinh tế. - Chất lượng, chủng loại, qui cách, tính đồng bộ của sản phẩm, hàng hoá hoặc yêu cầu kỹ thuật của công việc, theo các quy định về quản lý chất lượng sản phẩm thì chất lượng sản phẩm bao gồm các mặt như phẩm chất, qui cách , chủng loại, bao bì đóng gói kể cả màu sắc. Như vậy, các h àng hoá, công việc trong hợp đồng đã được xác định bởi các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, qui cách và chủng loại của Nh à nước thì các bên tham gia phải lấy đó làm cơ sở của việc ký kết, nếu thấy khác thì cần phải lấy đ ó làm cơ sở của việc ký kết, nếu thấy khác thì cần phải sửa đổi còn đối với các sản phẩm, hàng hoá, công việc trong hợp đồng mà chư a có tiêu chuẩn chất lượng cụ thể thì nhất thiết phải ghi rõ trong hợp đồng việc thoả thuận về chất lượng hàng hoá ho ặc yêu cầu kỹ thuật công việc. - Giá cả: Điều khoản n ày là điều khoản mà các bên thoả thuận về đơn giá, các phụ phí, tỷ lệ phần trăm hoa hồng. Khi thoả thuận điều khoản này các bên có thể thoả thuận cả khả năng điều chỉnh giá khi đó biến động giá cả của thị trường. Trừ trường hợp, sản phẩm, h àng hoá đó do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đ ã quy định giá hoặc khung giá thoả thuận trong h ợp đồng kinh tế. - Phương thức thanh toán : Đây là điều khoản các b ên cần thoả thuận về các h ình thức và thể thức thanh toán cũng như th ời hạn thanh toán trong hợp đồng kinh tế.
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngoài ra, các đ iều khoản khác liên quan trực tiếp đến đặc đ iểm của từng lo ại hợp đồng kinh tế cũng là điều khoản chủ yếu của hợp đồng kinh tế đó. Các đ iều khoản chủ yếu của hợp đồng kinh tế, đặc biệt là điều khoản về chất lượng sản phẩm, hàng hoá, công việc và về giá cả phải được ghi rõ ràng, cụ thể theo quy đ ịnh của pháp luật. Ba là, điều khoản tuỳ nghi: Là những đ iều khoản do các bên tự thoả thuận với nhau khi chưa có quy định của pháp luật hoặc đ ã có quy định nhưng các bên được vận dụng một cách linh hoạt vào hoàn cảnh thực tế của mình mà không trái pháp lu ật. Chẳng hạn, điều kho ản về bảo hành đối với những sản phẩm, hàng hoá, công việc chưa có quy định của Nh à nước về bảo hành; điều khoản về đ iều kiện nghiệm thu, giao nhận sản phẩm, công việc; đ iều khoản trách nhiệm do vi phạm hợp đồng kinh tế; điều khoản có hiệu lực của hợp đồng kinh tế.... Điều khoản tuỳ nghi là điều khoản phụ nó không ảnh hưởng đến việc hình thành hợp đồng kinh tế mà ch ỉ là các đ iều khoản nhằm kích thích hoàn thiện về nghĩa vụ hợp đồng kinh tế. Như vậy, nội dung của hợp đồng kinh tế thể rhiện ý chí tự nguyện của các bên nhưng không được trái với quy định của pháp luật. Những hợp đồng kinh tế rơi vào trường hợp sau đây là hợp đồng trái pháp luật và coi là vô hiệu - Nội dung của hợp đồng kinh tế vi phạm điều cấm của pháp luật - Một trong các bên ký kết hợp đồng kinh tế không có đ ăng ký kinh doanh theo quy đ ịnh của pháp luật đ ể thực hiện công việc và thoả thuận trong hợp đồng. - Ngư ời ký hợp đ ồng kinh tế không đúng thẩm quyền hoặc có hành vi lừa đảo. 1 .5. Hình thức của hợp đồng kinh tế
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2